Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.56 KB, 87 trang )

MỤC LỤC


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng đều ý thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức cơ
bản đó là làm thế nào để đảm bảo lấy thu nhập bù đắp được số vốn đã bỏ ra và có lãi
để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng, từ đó mới đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của
doanh nghiệp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch toán ra sao để chi
phí sản xuất và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể của doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Giá thành sản phẩm phải chịu ảnh hưởng của kết
quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy làm tốt được được công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thức đúng thực trạng của quá
trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh
đạo để đề ra các quyết sách, biện pháp tối nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cáo
chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Riêng đối với doanh nghiệp có
tham gia vào lĩnh vực xây dựng thì công tác hạch toán chi phí và tính giá thành còn là
căn cứ để xây dựng dự toán, định mức kinh tế - kỹ thuật và giá thành kế hoạch của
công trình, hạng mục công trình tiếp tục thi công ở các kỳ kế toán tiếp theo cũng như
các gói thầu mới và các công trình chuẩn bị thi công. Số liệu về chi phí, giá thành kỳ
trước luôn là những tài liệu tham khảo quan trọng nhằm xây dựng các kế hoạch xây
lắp cho kỳ sau của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí giá thành ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng lòng
tin của khách hàng, cơ quan thuế, và các ngân hàng đối với doanh nghiệp. Điều này
thực sự rất quan trọng, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, cũng như uy


tín doanh nghiệp trong thương trường.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành giá
thành, kết hợp với những kiến thức mà thầy cô thầy cô giáo truyền đạt cho trong gần
bốn năm trên giảng đường đại học về chuyên ngành kế toán doanh nghiệp và thời gian
được thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Thống Nhất, em đã lựa chọn


3

đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dịch vụ
và thương mại Thống Nhất” làm chuyên đề cho bài Khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứ

Mục đích nghiên cứu
+Hệ thống hoá được cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.

2.1.

+ Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Thống Nhất, từ đó có
thể phân tích, đánh giá được ưu điểm, những tồn tại còn hạn chế về công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại
Thống Nhất.
+ Đưa ra được những kiến nghị, đề xuất có thể khắc phục được những tồn tại hạn
chế đã phân tích, đánh giá nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thống Nhất.
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tai công ty cổ phần dịch

2.2.


vụ và thương mại Thống Nhất.
+ Phạm vi thời gian: Thời gian số liệu thu thập để phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài từ năm 2014 đến nay. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2017 đến tháng
5/2017.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

3.1.

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần dịch vụ và thương mại Thống Nhất. Do công ty vừa tham gia vào lĩnh vực sản
xuất sản phẩm cửa cuốn, vừa tham gia vào lĩnh vực xây lắp công trình, vì vậy trong
khuôn khổ đề tài, em sẽ lựa chọn chỉ nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành trong lĩnh vực xây dựng, và cụ thể em sẽ đi sâu nghiên cứu công
trình “…” do công ty Thống Nhất là nhà thầu chịu trách nhiệm thi công công trình.
3.2.
3.2.1.
-

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Trong đề tài có sử dụng các thông tin qua giáo trình, thông tư, chuẩn

-

mực kế toán… để làm cơ sở lý luận và nền tảng tìm hiểu thực tiễn tại đơn vị.
Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập từ các phương pháp thu thập thông tin trực tiếp, bằng
cách phỏng vấn sâu (mặt đối mắt) và nghiên cứu tài liệu kế toán của công ty nhằm thu



4

thập được thông tin thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
3.2.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích
Trong khoá luận tốt nghiệp này có sử dụng số liệu kế toán của công ty trong ba
năm gần đây, và lập bảng so sánh tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và
tổng hợp chọn lọc đưa vào khoá luận số liệu sau khi đã xử lý. Từ đó phân tích và đưa
ra những nhận xét về công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
3.2.3.

Phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp đối ứng các nghiệp
vụ kinh tế.

4. Những đóng góp chính của khoá luận

Khóa luận này chính là kết quả học tập sau bốn năm theo học chuyên ngành kế
toán doanh nghiệp, cùng với sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn Tiến Sĩ Nguyễn
Hoàn và các anh chị phòng kế toán trong công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại
Thống Nhất. Cụ thể, đề tài đã có những đóng góp như sau:
+ Đề tài đã làm rõ một cách có hệ thống lý thuyết về kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm.
+ Đánh giá được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty, những hạn chế còn trong công tác kế toán tại công ty đặc biệt là công tác
kế toán chi phí sản xuất.
+ Đưa ra được những giải pháp giải quyết được những hạn chế còn tồn tại, góp
phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

+ Cung cấp được những kiến thức thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công trình xây dựng tại công ty cổ phần Dịch vụ và thương mại
Thống Nhất, đồng thời cũng so sánh được kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm giữa lý thuyết và thực tế.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói
chung và trong các doanh nghiệp Xây lắp nói riêng đã được nghiên cứu trong nhiều
giáo trình, tài liệu, công trình khoa học, luận văn tốt nhiệp và luận văn thạc sỹ kinh tế.
Trong tất cả các giáo trình kế toán doanh nghiệp, kế toán tài chính và kế toán quản trị
của các trường đại học, cao đẳng đều có chương nghiên cứu về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sản xuất nói chung và sản phẩm xây lắp nói riêng. Nội dung chủ


5

yếu của vấn đề nghiên cứu chi phí sản xuất trong các giáo trình là cung cấp những lý
thuyết cơ bản, mang tính nguyên tắc về nội dung chi phí sản xuất, phương pháp kế
toán chi phí sản xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm, phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang... Các kiến thức này tạo điều kiện cho những người học, người
nghiên cứu nắm một cách cơ bản nhất những nguyên tắc để có thể vận dụng thích hợp
vào công việc thực tiễn và nghiên cứu sâu thêm.
Trong những năm qua rất nhiều các tác giả đã lựa chọn nghiên cứu các vấn đề về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp làm đề tài Nghiên
cứu khoa học, luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ. Mỗi công trình nghiên cứu vấn đề
này trên các góc cạnh khác nhau và giải quyết được những yêu cầu đòi hỏi cấp thiết
trong việc bổ sung thêm hay làm sáng tỏ hơn về lý luận cũng như thực tiễn công tác kế
toán chi phí và giá thành sản phẩm trong các loại hình doanh nghiệp. Ví dụ như:
1, Đặng Mai Phương, học viện tài chính (năm 2011), “ Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty cơ
giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty LICOGI”.

Về ưu điểm:
+ Khóa luận thể hiện được tầm quan trọng rất lớn của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối đối với Công ty,là một trong những yếu tố quyết định đến
lợi nhuận và sự phát triển của Công ty. Tác giả cũng chỉ ra một điều rằng muốn đứng
vững trên thị trường thì cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, hạ
thấp giá thành, tìm cách đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt được điều
đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý trên mọi yếu tố có
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh đồng thời phải chú trọng đến công tác
quản lý sản xuất.
+ Tác giả cũng đã chỉ ra được những mặt ưu điểm cũng như hạn chế còn tồn tại
trong Công ty trong bộ máy kế toán cũng như trong việc tổ chức công tác kế toan chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty một cách tương đối chi tiết, cụ thể.
+ Đối với công tác thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp 13, tác giả cũng đã nêu đầy đủ những đặc trưng
cơ bản của công ty, sổ sách sử dụng, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán khoa
học, hợp lý, hiệu quả, phù hợp với nền kinh kinh tế thị trường. Công tác hạch toán kế


6

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bám sát với phần cơ sở lý luận nêu ra
và phù hợp với yêu cầu của quản lý. Tác giả dẫn chứng được đầy đủ công tác kế toán
chi tiết và kế toán tổng hợp và nêu lên được những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, hạch toán các khoản mục chi
phí, đánh giá chi phí xây lắp dở dang, phương pháp tập hợp chi phí để tính giá thành.
Về mặt hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm, luận văn cũng vẫn còn tồn tại một số
hạn chế như: Dẫn chứng các loại sổ sách chứng từ đầy đủ nhưng chưa phải là chứng từ
gốc, trình bày còn chưa khoa học, hợp lý; Mặc dù đã đưa ra được khá nhiều giải pháp
hàon thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên các
giải pháp này còn mang tính lý thuyết, chung chung, không phù hợp với hoạt động xây

lắp tại doanh nghiệp nghiên cứu.
2, Lê Thị Thu Hà, sinh viên khoa Kiểm toán – Kế toán trường học viên ngân
hàng (năm 2012), “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP Tư vấn và Đầu tư xây dựng Á Châu”. Khóa luận này đã
khẳng định trong tất cả các doanh nghiệp thì chi phí và giá thành sản phẩm là một
trong những yếu tố quyết định trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. Vì thế sử dụng hợp
lý, tiết kiệm chi phí sản xuất cùng với việc cố gắng hạ giá thành sản phẩm là một vấn
đề thực sự cần thiết và là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiêp. Hiện nay các đơn
vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, trong mọi hoạt động sản xuất các doanh nhiệp sẽ
tìm mọi cách để có thể, tận dụng mọi tiềm năng cũng như công suất của mình nhằm
mục đích là tạo ra lợi nhuận tối đa, mà chi phí bỏ ra lại là tối thiểu, chính vì vậy mà họ
quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm là điều
đương nhiên và nó cũng được coi là công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất
-

kinh doanh.
Về ưu điểm:
+ Tác giả nêu khá đầy đủ về nội dung của đề tài nghiên cứu
+ Tác giả nêu lên thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại doanh nghiệp, đưa ra các ví dụ minh họa thể hiện rõ vấn đề nghiên cứu.
+ Khóa luận đã nêu được các vấn đề liên quan đến đối tượng và phương pháp kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tác giả đi sâu phân tích
những vấn đề liên quan đến đề tài, chỉ rõ những mặt được và mặt hạn chế trong công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.


7

+ Các số liệu và chứng từ, sổ sách trong khóa luận được tác giả trình bày dễ hiểu.
-


Về hạn chế:
+ Tác giả chưa nêu được các phương hướng giải quyết các vấn đề còn tồn tại tại
công ty. Các biện pháp mà tác giả đưa ra còn thiếu tính chính xác.
+ Khó khăn trong công tác tập hợp chi phí NVLTT vì khối lượng công việc khá
lớn, đồng thời chi phí nguyên vật liệu chính để cấu thành nên sản phẩm chiếm tỷ
trọng khá cao trong giá thành snar phẩm, chính vì vậy mà ảnh hưởng cảu nó tới giá
thành sản phẩm vẫn còn cao.
+ Phương pháp tính giá thành sản phẩm còn chưa phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Những vấn đề tác giả đưa ra trong khóa luận chưa có tính khái quát cao, việc
đưa ra giải pháp còn thiếu cơ sở thực tiễn.
3, Nguyễn Thị Thanh Hương - Đại học điện lực, (năm 2013), “ Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính sản phẩm giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Hiền Lương”. Ở khoá luận này, có mặt ưu và nhược điểm như
sau:
Về ưu điểm: đã hệ thống hoá một cách chi tiết, rõ ràng và đầy đủ phần cơ sở lý
luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra ở đề tài này , về phần
thực trạng công tác kế toán chi sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tác giả đã nêu lên
được những đánh giá khái quát về ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại tại công ty. Tác giả
đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đặt ra ban đầu.
Về nhược điểm:
+ Công ty là doanh nghiệp xây dựng nhưng chưa đánh giá được sản phẩm dở
dang cuối kỳ của từng công trình cụ thể.
+ Dẫn chứng chứng từ chưa đủ để làm nổi bật tầm quan trọng của công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Các giải pháp đưa ra để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm còn chưa mang tính thực tiễn.
4, Nguyễn Thanh Hà - Đại học công nghiệp Hà Nội, (năm 2013), “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng thương

mại Tuấn Thanh”. Ở khoá luận này, qua nghiên cứu lý luận và thực tiến, đánh giá thực
tiễn thực trạng công tác kế toán chi phí tại doanh nghiệp, tác giả đã làm nổi bật được
tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và sự cấp


8

thiếp cần phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đồng thời đưa ra được khá nhiều biện pháp có tính khả thi để khắc phục được những
hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng. Mặt nội dung khoá luận tác giả trình bày có một sự logic
rõ ràng giữa các chương nhưng về hình thức vẫn còn trình bảy chưa cẩn thận, vì có
chỗ còn sai chính tả, sai lỗi gõ máy.
5, Trần Thị Thúy Diễm, sinh viên khoa kế toán tài chính, ngân hàng, trường đại
học kỹ thuật công nghệ TP. Hồ Chí Minh, “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây lắp 4”. Về nội dung, trong khóa luận này đã trình bày đầy đủ
cơ sở lý luận, thực trạng và các kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty nghiên cứu. Tại phần giải pháp, tác giả đưa ra
được rất nhiều biện pháp giải quyết vấn đề hao hụt nguyên vật liệu, tiết kiện chi phí thi
công công trình phù hợp với đặc điểm hoạt động xây lắp của công ty. Tuy nhiên, trong
phần phương pháp nghiên cứu, tác giả lại không nêu lên được phương pháp nghiên
cứu nào được sử dụng, thể hiện trong phần nào của khoá luận, mà chỉ đưa ra các
phương pháp nghiên cứu một cách chung chung.
6, Đinh Thị Thu Hà, Đại học công nghiệp Hà Nội (năm 2012), “ Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH
xây dựng và thương mại Mai Lâm”. Trong nội dung khoá luận, như nhiều khoá luận tốt
nghiệp khác, tác giả cũng đã khẳng định kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm có tầm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, mang lại lợi ích tối đa. Khóa luận đã đưa ra đầy đủ và chi tiết
về cơ sở lý luận của đề tài và trình bày rõ ràng về thực trạng kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành tại Công ty. Bên cạnh đó đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Mặc dù phần thực trạng
tác giả đã đi nghiên cứu tổng quát song vẫn còn một số chi tiết chưa được phù hợp với
việc đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm xây lắp của công ty.
7, Trần Thị Thúy, Đại học kỹ thuật công nghệ TP.HCM (năm 2013), “Kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và công trình
Hùng Vương”. Về nội dung khoá luận, tác giả đã chỉ ra chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất đối với doanh nghiệp


9

xây lắp. Muốn tồn tại và phát triển đứng vững, các doanh nghiệp phải đưa ra thị trường
những sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hợp lý. Vì vậy, việc quản lý các loại
chi phí sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thiết
bị, chi phí quản lý phân xưởng… là những vấn đề cấp thiết được đặt ra cho các doanh
nghiệp. Ngoài ra, thực hiện tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn có ý
nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị, cung cấp thông tin tài chính hữu ích để họ
đưa ra các quyết định tối ưu và hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
Ưu điểm của khoá luận này đó là:
+ Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất được nêu cụ thể, minh họa bằng hình ảnh
các thao tác nhập liệu trên phần mềm chi tiết, dễ theo dõi.
+ Tác giả đã nêu ra được nhiều biện pháp quản lý tốt hơn NVL để nhập kho đúng
yêu cầu, chủng loại thừa thiếu.
+ Đối với nhân công sản xuất trực tiếp, tác giả đã đề xuất giải pháp thực hiện
chuyên môn hóa đội ngũ công nhân lành nghề của công ty để ổn định sản xuất như đề
cao chính sách quan tâm đãi ngộ của công ty.
+ Và để tính giá thành chính xác hơn, tác giả đề ra nên tránh tách biệt chi phí
phát sinh do thiệt hại về sản phẩm sai hỏng, từ đó có thể tối thiểu hóa chi phí, hạ giá

thành sản phẩm.
Hạn chế của khoá luận đó là:
+ Kết cấu đề tài vẫn còn chưa mạch lạch, trình bày không logic, khoa học.
+ Tác giả chưa nêu ra được việc sử dụng hệ thống tài khoản của công ty, cách mở
tài khoản chi tiết ra sao.
8, Vũ Thị Hương Sen “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng 123”. Đối với đề tài này, tác giả đã hoàn thiện một cách khá
xuất sắc khoá luận tốt nghiệp của mình, điều đó được thể hiện cụ thể như sau:
+ Luận văn này đã trình bày tốt từ mặt hình thức đến nội dung và đạt được mục
tiên nghiên cứu đặt ra.
+ Hoàn thiện thêm về mặt lý luận về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm
+ Tìm hiểu về quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế, từ đó thấy được
các hạch toán, các phân bổ chi phí nhằm rút ra những kinh nghiệm thực tế.


10

+ Ngoài ra đề tài này còn có những đóng góp mới về lý thuyết, đưa ra được
những giải pháp có tính khả thi cao.
9, Nguyễn Thị Hồng, Đại hộc công nghệ giao thông vận tải (năm 2013) “ Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Thiên
Sơn”
Nội dung khóa luận: Gắn liền với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một
vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình tập hợp chi phí của doanh
nghiệp cũng như việc xác định giá thành sản phẩm, kịp thời cung cấp thông tin cho
nhà quản lý để ho có những quyết định kinh doanh chính xác và có hiệu quả. Sự hỗ
trợ của công toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán
là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do

vậy, thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển vững mạnh của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai
 Ưu điểm:
+ Tác giả đã tìm hiểu trình bày được các nguyên tắc, chế độ kế toán áp dụng tại
công ty, các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
+ Đưa ra được các ưu điểm cũng như các mặt hạn chế của đơn vị, từ đó đề xuất
những ý kiến cụ thể nhằm hoàn thiên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng Thiên Sơn. Cụ thể, tác giả nhận thấy, công
ty tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Công ty ghi sổ theo phương pháp nhật ký chứng từ, bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình kế toán tập trung, xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia
quyền, tính lương cho cán bộ công nhân viên theo thời gian, tập hợp chi phí theo
phương pháp trực tiếp, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức, tính
giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn là tương đối phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp mình.
Hạn chế:


11

+ Tác giả mới nêu tổng quát về thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản
xuất tại công ty cổ phần xây dựng Thiên Sơn, nêu nhiều lý thuyết về kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, chưa phản ánh được cụ thể thực trạng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm xây lắp tại công ty cổ phần
xây dựng Thiên Sơn.
+ Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành còn chưa sát với
thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty mà tác giả đã trình bày.
+ Tác giả chưa nêu ra được mặt hạn chế trong việc tính lương của công ty, đó là:

hiện nay công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân thi công chính
mà hạch toán theo tiền lương phát sinh thực tế. Trong khi đó việc nghỉ phép của công
nhân là không đều giữa các tháng dân xđến tình trạng không kịp tiến độ của hạng mục
công trình để tập hợp chi phí và tính giá thành hạng mục công trình theo hợp đồng đã
kí kết với khách hàng.
10, Khóa luận của sinh viên Hoàng Thị Ngọc Ánh, Đại học tài nguyên môi
trường Hà Nội, năm 2015: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 10”
Nội dung khóa luận: Tác giả đã khẳng định kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn là một phần hành quan trọng nhất của hệ thống kế toán
doanh nghiệp. Thông qua các số liệu mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm cung cấp thì các nhà quản lí sẽ biết được chi phí và giá thành thực tế sản phẩm,
từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tinhd
hình sử dụng lao động, vật tư để đề ra các biện pháo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.


12

Ưu điểm :
+ Trong bài luận, tác giả đã trình bày được cơ sở lý luận chung cũng như lý luận
về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty từ đó đưa ra những
ưu điểm công ty đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công ty.
+ Đồng thời tác giả cũng đưa ra những nhận xét, đề xuất đóng góp về công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần LILAMA.
+ Tác giả trình bày được những ưu điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty như: Hình thức khoán xuống các tổ, đội công trình
là phù hợp với đặc điểm và tính hình sản xuất cảu công ty. Hình thức khoán xuống các
đội, tổ công trình kết hợp với sự kiểm tra , giám sát tập trung, có trọng điểm đã gắn
liền trách nhiệm vật chất của đội thi công với tiến độ chất lượng thi công, tạo điều kiện

cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
+ Tác giả cũng đánh giá ưu điểm và hạn chế còn tồn tại cần khắc phục khá đầy
đủ cả về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Hạn chế:
- Một số giải pháp hoàn thiện chưa phù hợp với đánh giá thực trạng của công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà tác giả đã nêu ra.
- Một số tồn tại chưa đưa ra được giải pháp hoàn thiện cho công ty mà tác gải
cần bổ sung, cụ thể là: Lực lượng lao động trực tiếp thi công của công ty không đáo
ứng được yêu cầu xây lắp khi có khối lượng công việc nhiều nên công ty thường phải
thuê thêm lao động bên ngoài đặc biệt với các công trình ở xa, lực lượng này thiếu
kinh nghiệm trong sản xuất nên tiến độ thi công chậm, năng suất lao động thấp.
11. Vũ Minh Hạnh, Đai học kinh tế quốc dân (năm 2013), “ Hoàn thiện kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 10”
Nội dung khóa luận: Tác giả đã khẳng định để quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, vần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đứng chế độ và đúng phương pháp.
LÀm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho
doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp


13

thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từu đó có những biện pháo tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm.
Ưu điểm:
+ Khóa luận của tác giả Vũ Minh Hạnh đã đi sâu phân tích và trình bày một cách
khoa học về lý thuyết hạch toán kế toán của các khoản mục chi phí của kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, đồng thời trình bày được các phương pháp tính giá thành sản phẩm và
tác gải nêu ra được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành tỷ lệ thuận với nhau.

+ Đưa ra được những ưu điểm cũng như hạn chế trong công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, để từ đó đưa ra những ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán phần hành này tại công ty. Cụ thể: Tác giả đã nhận thấy ưu điểm
bộ máy kế toán tại công ty đã tổ chức hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu hạch
toán, phần nào cung cấp các thông tin cho các phòng ban, nhà quản trị để họ có thể
đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh sát với khả năng và kế hoạch đã đề ra của
công ty;
Hạn chế:
+ Tác giả chưa chỉ ra được hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 10, đó là: Với chi phí
sản xuất chung kế toán công ty thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường
thẳng làm tròn tháng dưa trên ước tính thời gian sử dụng của tài sản, tuy đơn giản
nhưng công ty lại trích đầu tháng sau đó phân bổ vào chi phí sản xuất chung trong
kỳ,bất kế trong tháng có phát sinh tăng giảm hay không, làm cho chi phí khấu hao
trong tháng không ổn định dẫn đến tổng hợp chi phí trong kì không chính xác.
12, Mai Thị Huyền, Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội, (năm 2015), “
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty
cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long”
Nội dung khóa luận: Tác giả đã khẳng định được vai trò của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đối với Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Để khẳng định vai trò và chỗ đứng trong cơ chế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp
không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tìm mọi cách để hại giá thành, chính
vì thế kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra đươc
các quyết định chính xác về giá thành, để vừa đảm bảo có thể tiết kiệm chi phí, giảm


14

giá thành mà lợi nhuận của công ty vẫn được tối đa. Khóa luận cũng chỉ ra được
những ưu điểm cũng như những hạn chế mà Công ty gặp phải trong công tác tổ chức

kế toán đặc biệt là trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ưu điểm:
+ Về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty cổ
phần xây dựng số 4 Thăng long: Trình tự hạch toán hợp lý, đầy đủ số liệu, chi tiết, rõ
ràng. Các khoản mục chi phí được hạch toán xuyên suốt, thống nhất cụ thể cho một
đối tượng là công trình nhà xe nhà máy hóa lọc dầu Nghi Sơn.
+ Tác giả đã đánh giá được khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long: Tổ chức bộ
máy kế toán chi phí sản xuất, hình thức kế toán, chứng từ kế toán, công tác quản lý chi
phí. Từ những đánh giá khái quát, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Hoàn thiện tổ chức luân chuyển chứng từ,
hoàn thiện công tác vận dụng tài khoản kế toán, hoàn thiện đối tượng tính giá thành,
hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoàn thiện chi phí nhận công trực tiếp,
hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công, hoàn thiện chi phí sản xuất chung.
Hạn chế:
+ Tác giả đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhưng vẫn
còn một số giải pháp mang tính lý thuyết, tính khả thi không cao, không phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nghiên cứu.
+ Một số chứng từ, sổ sách sử dựng trong bài luận còn chưa thống nhất, chính
xác.
13, Nguyễn Thị Huyền Trang, Khoa Kế toán trường Đại học Thành Đô ,“ Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhựa Đạt Hoà –
Vĩnh Phúc”. Khoá luận đưa ra được thực trạng và một số giải pháp giải quyết các vấn
đề còn tồn đọng trong công tác kế toán tại công ty Đạt Hoà. Bố cục các chương khoa
học, mặc lạc, thống nhất với nhau. Tuy nhiên, khoá luận này còn ít các điểm mới,
trong đề tác này cũng như nhiều đề tác kác đều chưa đưa ra được tổng quan về các đề
tài liên quan. Và tác giả cũng chưa đề cập nhiều đến việc sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán chi tiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại
công ty.



15

14, Hà Xuân Thạch với đề tài "Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Công nghiệp Việt Nam"
đã nghiên cứu cụ thể về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với một
ngành sản xuất. Trên cơ sở đặc điểm cụ thể của các doanh nghiệp mà tác giả khảo sát,
kết hợp với những nghiên cứu lý luận, tác giả đã đề xuất được những giải pháp khá phù
hợp như hoàn thiện nội dung chi phí của sản phẩm xi măng, sản phẩm công nghiệp;
hoàn thiện về phương pháp tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở.
15, Lê Thị Diệu Linh với đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng dân dụng". Xuất
phát từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn các vấn đề liên quan
đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng dân dụng,
tác giả luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về kế toán trong điều kiện khoán
sản phẩm. Các giải pháp này đã được luận giải khá rõ ràng về cơ sở khoa học của việc
đưa ra các định mức kinh tế, kỹ thuật phục vụ cho công tác khoán sản phẩm và tính
toán các chi phí, giá thành trong điều kiện khoán. Mặt khác, tác giả luận án cũng đã
phân tích các điều kiện cần thiết để thực hiện các phương án khoán sản phẩm.
Như vậy, có thể thấy đề tài nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một đề tài không hề mới mẻ, bởi nó được khá nhiều sinh viên lựa chọn làm đề
tài khoá luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, ở mỗi doanh nghiệp lại có những ngành nghề kinh
doanh riêng dẫn đến cách đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành khác nhau, cách
thức hạch toán kế toán khác nhau và áp dụng hình thức ghi sổ khác nhau, phù hợp với
doanh nghiệp của mình. Hơn nữa, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có vai trò
không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu và phân tích những ưu điểm, hạn chế của các đề tài nghiên cứu
và nội dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dịch vụ và
thương mại Thống Nhất” làm đề tại khoá luận tốt nghiệp của mình, hi vọng khoá luận

này sẽ phát triển được những ưu điểm và khắc phục được những hạn chế mà các tác
giả đi trước đã nghiên cứu.


16

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ
THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT
2.1.
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất

Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt động
sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con người, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng
đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, và trong nền kinh tế thị trường các yếu tố chi phí
trên được biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất và xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi phí
ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những chi phí
phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới
được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
2.1.2.1.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí


Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế
riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào,
ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Ta có thể phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu phụ tùng
thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình
sản xuất sản phẩm.


17

- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ dụng cụ
trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt
động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện tiền
nước, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động xây lắp
doanh nghiệp phải phân bố ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí
sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là cơ sở để
phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở
để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
2.1.2.2.

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí không xét đến
nội dung kinh tế của chi phí, tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật
liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu
đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.


18

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ
cấp có tính chất lượng của nhân công trự tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chính sản phẩm
xây lắp, khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản phẩm xây lắp và chi phí tiền lương nhân
viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi cong
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa lớn sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí nhiên
liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan đến việc
sử dụng máy thi công chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công. Khoản mục chi phí
máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
công nhân điều khiển máy….
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản chi phí
phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên quan đến hoạt động của tổ, đội.
2.1.2.3.


Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản xuất
sản phẩm
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm 3 loại:
- Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
khối lượng hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động, của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí phân loại chi
phí sản xuất theo cáhc này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh


19

nghiệp, phân tích điểm hoà rải và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các cách khác nhau, mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, theo thẩm quyền và ra quyết định.
2.1.3.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh
nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình công nghệ
sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá
thành trong doanh nghiệp.

Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.

2.1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang, chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ
chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.Để xác định giá trị sản phẩm
dở dang một cách chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tức là xác định số chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm cuối kỳ phải chịu.Muốn vậy phải tổ chức kiểm kê là khối
lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn
thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công.Chất lượng của công tác kiểm kê là
khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của công việc đánh giá
sản phẩm làm dở và tính giá thành ở các doanh nghiệp xây dựng. Do đặc điểm của sản
phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó là


20

rất khó khăn nên khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ
phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tổng hợp được, kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng một trong những phương pháp
đánh giá sản phẩm làm dở như sau:
2.1.4.1.


Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau. Theo phương pháp này chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:


21

Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở
dang
cuối kỳ
= =*

Chi phí thực tế của khối lượg xây lắp
dở dang đầu kỳ + chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
=

Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao thời kỳ theo dự toán +
chi phí của khối lượng xây lắp dở
dang theo dự toán

Chi phí của
khối lượng xây
*
lắp dử dang

cuối kỳ theo
dự toán

2.1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương
đương
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
được xác định như sau:

Chi phí thực tế của khối lượg xây lắp
dở dang đầu kỳ + chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ

Giá trị dự toán
Chi phí thực tế
của khối lượng
của khối lượng
xây lắp dở
xây lắp dở
=
* dang cuối kỳ
dang
tính theo mức
=*cuối kỳ
Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn
độ hoàn thành
xây dựng theo mức độ hoàn thành
Ngoài ra đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng bên chủ đầu
tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là
chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công thi công đến khi đánh giá, kiểm kê.

2.3. Vấn đề chung về giá thành
2.3.1. Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống lao động vật hoá
và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành
khối lượng xây lắp, công trình hạng mục công trình theo quy định sản phẩm xây lắp có
thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ, giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối lượng xây lắp
khi đã hoàn thành đều có giá riêng giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng


22

hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản
vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
2.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
-

Giá thành dự toán.
Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính chất
đơn chiếc nên mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình đều phải lập dự toán trước khi
sản xuất thi công. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá dự toán được xác định trên cơ sở các định
mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá dự toán là chênh lệch giữa giá trị
dự toán và phần lãi định mức.

Giá thành dự
toán của công
trinh,

` hạng
mục công trình
-

=

Giá thành dự toán
của công trình,
hạng mục công
trình

-

Lãi định mức

Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công:

Giá thành kế
hoạch của
công trình,
hạng mục công
trình
-

=

Giá thành dự toán
của công trình,

hạng mục công
trình

-

Mức hạ giá
thành kế
hoạch

Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức, vượt định mức và
không định mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình sản
xuất xây láp của đơn vị được phép tính vào giá thành, giá thành thực tế được tính trên
cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp thực hiện trong kỳ.

-

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình hạng mục
công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng thiết kế được bên chủ đầu


23

tư nhiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chi tiêu này cho phép đánh giá chính xác toàn
diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình,hạng mục công trình.
2.3.3. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là một hay một hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Nó mang
tính thuần tuý kỹ thuật, tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong kinh

doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là hạng mục công trình, toàn bộ công
trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối
tượng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá thành
sau:
2.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp tính giá thành trực
tiếp)
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng
phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và
cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho
một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:

Giá thành thực
tế khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao

=

Chi phí
thực tế dở +

dang đầu kỳ

Chi phí thực tế
phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ


24

Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình
nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể
căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng
cùng thi công trên một địa điểm do một công trình sản xuất đảm nhận nhưng không có
điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục
công trình thì từng loại chi phí đã được tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành
phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục
công trình sẽ là:
= ∑Gdti * H
Trong đó: H =
+ H: tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
+ C: Tổng chi phí thực tế của các công trình
+ Gdt : Tổng giá trị dự toán của tất cả công trình

2.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này đươc áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp thi
công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra các bộ phận sản
xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá
thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này giá thành công trình
được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = DDĐK + C 1 + C 2 +... + Cn - DDCK
Trong đó
+ C1, C2,..., Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng
mục công trình.
+ DDĐK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ DDCK: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.


25

2.3.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất và phát
sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành.
Nội dung của phương pháp này cụ thể như sau:
-

Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được duyệt, kế

-

toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thường
xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ra những biện pháp khắc phục


-

nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với
việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá
thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức.

Giá thành thực
=
tế khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao

Gi á thành
định mức
sản phẩm

(+/-)

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

(+/-)

Chênh lệch so
với định mức

Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên để


phương pháp này thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức được hệ thống định
mức tương đối chính xác và cụ thể, công tác hạch toán ban đầu cần chính xác và chặt
chẽ.
2.3.4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá
thànhnhất định. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tổng
hợp sốliệu thực tế cho các đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất
nhiều vàođặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và
hình thứcbàn giao công trình.
- Với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính giá
thành là từkhi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
- Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng) khi nào có một
bộ phậnhạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành
tính giábộ phận, hạng mục đó.


×