DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CKTM
CPBH
CPQLKD
CPQLDN
DN
DT
DTT
GTGT
GTDT
PTKĐ
PXK
TNHH
TTĐB
TK
TTĐB
XK
XNK
KKTX
KKĐK
K/c
Tên đầy đủ
Chiết khấu thương mại
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Giảm trừ doanh thu
Phải thu khó địi
Phiếu xuất kho
Trách nhiệm hữu hạn
Tiêu thụ đặc biệt
Tài khoản
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Kết chuyển
MỤC LỤC
1
2
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
3
LỜI MỞ ĐẦU
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Từ thực tế
cho thấy số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng và số lượng
hàng hóa bán ra là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi
vậy, để thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng được các doanh nghiệp thực hiện bằng các hình thức đa dạng khác nhau.
Trong nền kinh tế hiện nay khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ?
Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo
kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vơ cùng
quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào khơng
tiêu thụ được hàng hố của mình, xác định khơng chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn
đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền
kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó. Để quản lý được tốt nghiệp vụ
bán hàng thì kế tốn với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay
đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới. Nhận thức được ý nghĩa quan
trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Cơng ty TNHH XNK Sơn Ơ Tơ Vạn
Lợi và được sự chỉ dẫn tạn tình từ cơ giáo hướng dẫn- Thạc sĩ Nguyễn Thu Hoài,
em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hồn thiện cơng tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH XNK Sơn Ô Tô Vạn Lợi”
Mục tiêu của đề tài này chủ yếu vận dụng những kiến thức đã học ở trường
vào nhu cầu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cơng ty,
từ đó phân tích những điều cịn tồn tại, nhằm góp một phần nhỏ vàocơng việc hồn
hiện cơng tác kế tốn ở đơn vị. Trong đề tài này tập trung đánh giá tình hình chung
ở đơn vị về quản lý và kế tốn, phân tích quy trình kế tốn bán hàng và xác định kết
4
quả bán hàng ở đơn vị và phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề thực tế
còn tồn tại.
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về cơng ty TNHH sơn ô tô Vạn Lợi
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
cơng ty TNHH XNK Sơn Ơ Tơ Vạn Lợi
Phần 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH XNK Sơn Ô TÔ Vạn Lợi
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập thực tế chưa nhiều nên bài khóa
luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ
của các thầy cô giáo và các anh, chị phịng kế tốn Cơng ty để bài khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK SƠN Ô TÔ
VẠN LỢI
1. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK sơn ô tô Vạn Lợi
1.1 Khái quát về Công ty TNHH XNK sơn ô tô Vạn Lợi.
−Tên đơn vị: Cơng ty TNHH XNK sơn Ơ tơ Vạn Lợi
−Tên giao dịch quốc tế: Van Loi Motor Paint Import Export Co., LTD
−Đăng ký kinh doanh: 0101841993
−Trụ Sở: Số 8/2 Trần Duy Hưng- Phường Trung Hòa- Quận Cầu Giấy- Hà
Nội
−Điện thoại:043 5569 323
−Fax:(84.4)5 569 286
−Website: sonotovanloi.com
−Vốn điều lệ: 2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng Việt Nam)
1.2 Khái quát về sự phát triển của công ty TNHH XNK sơn ô tô Vạn Lợi
Công ty TNHH XNK sơn ô tô Vạn Lợi là một trong những doanh nghiệp tiên
phong trong cung cấp sản phẩm sơn ơ tơ chất lượng cao của tập đồn PPG- Mỹ với
các thương hiệu như Deltron, Nexa autocolor, Delfleet, ACS và các trang thiết bị
vật tư phụ trợ cho nghành sơn của hãng 3M- Mỹ cho thị trường Việt Nam. Đi kèm
với đó là dịch vụ bán hàng, hậu mãi và hỗ trợ kỹ thuật tận tình đến khách hàng.
Cùng với đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên tận tình, chun nghiệp có tay nghề cao,
cơng ty chắc chắn là nhà cung cấp sơn và vật tư phụ cho hệ thống kênh khách hàng:
nhà máy (OEM), trạm dịch vụ sửa chữa ô tô và nhà máy sơn công nghiệp.
Với hệ thống hạ tầng đồng bộ bao gồm văn phòng, trung tâm kỹ thuật & pha
màu, nhà kho được áp dụng cách quản lý TPS của Toyota công ty đáp ứng tốt và
nhanh nhất các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ.
Tôn chỉ & hành động: Chất lượng cao - Dịch vụ tốt - Giá cả phải chăng Công nghệ tiên tiến.
6
1
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH XNK sơn ô tô Vạn Lợi.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH XNK sơn Ơ tơ Vạn Lợi
GIÁM ĐỐC
Phịng tổ
chức hành
chính
Phịng kỹ
thuật
Phịng kế
tốn
Phịng
kinh
doanh
Đội vận
chuyển
Phịng
bảo vệ
(Nguồn: phịng tổ chức hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty, là người đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật, là người lập kế
hoạch điều chỉnh hành chính của cơng ty.
Phịng tổ chức hành chính: Gồm 5 người có nhiệm vụ tham mưu cho Giám
đôc xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, điều hành về sản xuất
theo kế hoạch, theo hợp đồng đã ký, tổ chức lao động tiền lương, bố chí tuyển dụng
đào tạo cán bộ, quản lý nhân sự, lập kế hoạch thực hiện các chế độ quy định đối với
nhà nước.
Phòng kỹ thuật: chuyên triển khai thực hiện các đơn đặt hàng, hàng mẫu,
xây dựng quy trình cơng nghệ đảm bảo u cầu kĩ thuật cho từng mã hàng cụ thể,
bố chí sắp xếp dây chuyền sản xuất cho phù hợp với từng mã hàng.
Phòng kế toán: Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo kế hoạch, tổ chức
điều hành các hoạt động nhập- xuất theo quy định của nhà nước, theo chế độ chuẩn
mực; ghi chép, phản ánh trung thực tình hình biến động sản lượng và giá trị của vật
liệu hàng hóa trong kỳ.
Phòng kinh doanh: là nơi diễn ra các quá trình kí kết và thực hiện các hợp
đồng của Cơng ty; lưu trữ các chứng từ liên quan và báo cáo thường xuyên cho ban
lãnh đạo tham mưu cho Giám đốc về các chính sách Marketing; tiếp thị và hậu mãi đối
với khách hàng; xử lý thu thập các hợp đồng kí kết để đảm bảo thời gian giao hàng.
7
Đội vận chuyển: Là bộ phận chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa cho các
cơ quan, tổ chức đã đặt hàng tại Cơng ty.
Phịng bảo vệ: chịu trách nhiệm đảm bảo an tồn, trật tự cho tồn cơng ty,
tham mưu cho Giám đốc về công tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ qn sự.
Ngồi ra cơng ty cịn có tổ chức cơng đồn, đồn thanh nhiên và các tổ chức
khác. Thành viên của các tổ chức này là các cán bộ công nhân viên của công ty. Các
tổ chức này hoạt động nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của các thành viên tạo mơi
trường văn hóa lành mạnh, sự phát triển trong công ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh củ a công ty TNHH XNK sơn ô tô
Vạn Lợi
Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại nên công việc kinh
doanh chủ yếu của công ty là mua vào và bán ra.
Quy trình bán hàng như sau:
-
Phòng kinh doanh nhận yêu cầu báo giá sản phẩm từ khách hàng
Phòng kinh doanh lập báo giá
Phòng kinh doanh gửi bảng báo giá đến khách hàng
Khách hàng nhận báo giá, nếu đồng ý mua thì lập đơn mua hàng gửi đến
-
phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh nhận đơn mua hàng của khách hàng, căn cứ vào đơn mua
hàng lập đơn bán hàng chuyển đến bộ phận kho, đồng thời phịng kinh doanh
-
gửi đơn bán hàng đến phịng kế tốn.
Bộ phận kho căn cứ vào đơn hàng bán của phòng kinh doanh lập phiếu xuất
-
kho.
Bộ phận kho gửi phiếu xuất kho đến phịng kế tốn
Phịng kế tốn căn cứ vào đơn hàng bán, phiếu xuất kho lập hóa đơn bán hàng
Kế tốn gửi hóa đơn bán hàng đến bộ phận kho
Bộ phận kho giao hàng cho khách hàng kèm phiểu giao hàng, hóa đơn bán
-
hàng
Khách hàng thanh tốn tiền hàng: lập phiếu thu nếu là nhận tiền mặt hoặc căn
-
cứ vào giấy báo có từ ngân hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng
Kế toán chuyển phiếu thu qua thủ quỹ để thu tiền
Mua vào
8
Dự trữ qua
kho
Bán ra
Bán hàng khơng qua kho
Sơ đồ 1.2 : Quy trình ln chuyển hàng hóa
(Nguồn : phịng kế tốn Cơng ty TNHH XNK sơn ô tô Vạn Lợi)
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập khẩu, bán các loại
sơn ô tô
Các sản phẩm sơn ô tô như: sơn lót chống rỉ, sơn lót chống rỉ ACS,
sơn lót nhựa P572-2001, sơn lót nhựa P572-3000, sơn lót 1k P084-A0025,
sơn lót điền đầy 2k P565-A0022,…
Thuận lợi :
Hàng hóa của cơng ty có sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường .
Chất lượng đào tạo , các dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng cao.
Bộ máy quản lý trong công ty làm việc chăm chỉ hết mình vì cơng việc
của cơng ty từ những ngày mới thành lập cho dù cơng ty có gặp khó khăn .
Đội ngũ công nhân viên trong công ty đa số là có trình độ , kinh nghiệp , tay
nghề cao , đoàn kết thân thiện giúp đỡ nhau cùng cố gắng .
Hệ thống giao thông trong thời gian hiện nay giúp đỡ các doanh nghiệp
rất nhiều trong khâu vận chuyển hàng hóa và đi lại . Giúp đảm bảo về chất
lượng hàng hóa trong khâu vận chuyển cũng như lưu trữ .
Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi ,cơng ty cũng gặp khơng ít khó khăn về
nhiều lĩnh vực kinh doanh trên thị trường hiện nay , như có rất nhiều công ty
cùng kinh doanh một mặt hàng , các trung tâm tư vấn , tài chính , kế tốn
ngày càng nhiều ,…
Những bất cập còn nhiều tồn tại trong chính sách quản lý của nhà nước
đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Nguồn vốn cơng ty cịn eo hẹp chưa mở rộng được về quy mô hoạt
động kinh doanh….
9
1.5 Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH XNK sơn ô tô Vạn Lợi
Bảng1.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế trong năm 2013,2014,2015
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chỉ tiêu
2013
NĂM
2014
2015
600.503.270
650.600.970
720.803.897
Doanh thu
402.493.300
409.270.886
420.230.879
Chi phí
198.009.970
241.330.084
300.573.018
Lợi nhuận
15.600.580
18.230.900
20.650.700
Nộp ngân sách
30
32
40
Số lao động
370.900.000
390.800.000
450.000.000
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu 1.900.000.000 1.975.000.000 1.990.000.000
53,39%
61,75%
66,79%
ROA
10,42%
12,21%
15,1%
ROE
32,97%
37,09%
41,7%
ROS
(Nguồn : phòng kế tốn của Cơng ty TNHH XNK sơn ơ tơ Vạn Lợi)
Nhận xét :
Qua bảng số liệu 1.1 , ta thấy rằng Công ty TNHH XNK sơn ô tô Vạn
Lợi trong năm vừa qua ln có sự tăng trưởng bền vững . Cụ thể :
Hằng năm công ty vẫn đầu tư tài sản của doanh nghiệp mình để mở
rộng khả năng kinh doanh.
Doanh thu cũng tăng lên rõ rệt qua các năm. Như vậy , doanh nghiệp
đang có sự phát triển tốt phản ánh trình độ quản lý cũng như làm việc ngày
càng cóa hiệu quả của cán bộ , công nhân viên của công ty.
Điều này , cho ta thấy được rằng, tình hình kinh doanh của cơng ty
TNHH XNK sơn ơ tơ Vạn Lợi có nhiều thành công lớn , công ty đã và đang
đạt được những bước phát triển nhanh , mạnh và tương đối bền vững.
Từ bảng số liệu đã cho chúng ta thấy:
Chỉ tiêu ROA phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng về lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả kinh doanh càng lớn. Trong 3 năm 2013,2014,2015 có ROA đều dương
chứng tỏ doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng chỉ tiêu này đang có xu hướng
10
giảm . Và năm 2014 ROA tăng 8,36% so với năm 2013 , năm 2015 ROA tăng
5,07% so với năm 2014.
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu , cứ
một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng về lợi nhuận. Trong 3 năm 2013,2014,2015 có chỉ tiêu ROE là :
10,42% ; 12,21% ; 15,1% , ROE đều dương chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu ROS phản ánh một đồng doanh thu trong kỳ phân tích ra thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tăng qua các năm : năm 2014 ROS
tăng 4,12% so với năm 2014 , năm 2015 ROS tăng 4,61% so với năm 2014.
1.6 Những vấn đề chung về công tác kế tốn của cơng ty TNHH XNK sơn
ơ tơ Vạn Lợi
1.6.1 Các chính sách kế tốn chung
− Chế độ kế tốn: Cơng ty đang áp dụng chế độ kế tốn theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 14/09/2006.
− Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12, kỳ kế tốntheo tháng.
−Hiện nay, Cơng ty đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
−Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
−Tính trị giá hàng xuất kho theo phuơng pháp nhập sau xuất trước.
−Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đều.
− Hình thức ghi sổ kế tốn Cơng ty áp dụng là Nhật Ký chung.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng : Việt Nam Đồng , ngoại tệ được quy đổi
theo tỷ giá của ngân hàng trung ương quy định . Nguyên tắc chuyển đổi các
đồng tiền khác là theo thời tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế.
1.6.2 Hệ thống chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho
- Bảng kê mua hàng
11
- Biên bản kiểm nghiệm
- Biên bản kiểm kê
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn hàng bán
- Các chứng từ có liên quan khác : giấy báo có , giấy báo nợ của ngân
hàng , bản sao kê , giấy thanh toán tạm ứng, …
Chứng từ kế tốn sau khi được chuyển về phịng kế toán sẽ được giao
cho kế toán các phần hành cụ thể để ghi sổ và lưu trữ . Trình tự luân chuyển
chứng từ bao gồm các bước sau :
-
Lập , tiếp nhận , xử lý chứng từ kế toán.
Kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ , hợp pháp của chứng từ và ký duyệt chứng từ .
Phân loại , sắp xếp chứng từ kế toán , địnhkhoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ , bảo quản chứng từ kế toán.
12
1.6.3 Hệ thống tài khoản kế toán
TK 111 : Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 141: Tạm ứng
TK 152: Nguyên liệu , vật liệu
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 214: Hao mịn TSCĐ
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước khác
TK 334: Tiền lương
TK 338: Các khoản trích theo lương
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 511: Doanh thu
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
1.6.4 Hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay, cơng ty TNHH XNK Sơn Ơ TƠ Vạn Lợi đang áp dụng hình thức
ghi sổ nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
13
−Ưu điểm:
+ Thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc.
+ Ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính.
−Nhược điểm:
+ Việc kiểm tra, đối chiếu phải dồn nén đến cuối kỳ nên thơng tin kế tốn có
thể khơng được cung cấp kịp thời.
+ Một số nghiệp vụ bị trùng lặp do đó cuối tháng phải loại bỏ số liệu trùng lặp
mới ghi vào sổ.
−Điều kiện áp dụng: là hình thức kế tốn đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị
hạch toán. Đặc biệt thuận lợi cho các đơn vị sử dụng máy tính để sử dụng thơng tin
kế tốn.
−Kế tốn sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trật tự thời gian phát sinh chúng.
+ Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng…
+ Sổ cái : TK511, TK632, TK642, TK911…
+ Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK6421, 6422
14
Chứng từ kế tốn (Hóa đơn
GTGT, phiếu xuất kho)
Nhật ký thu, chi tiền,
nhật ký bán hàng
Sổ nhật ký chung
Sổ cái 632, 511, 6421,
6422, 911
Sổ chi tiết TK 632, 511,
521, 6421, 6422, 131,
1561
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu , kiểm tra:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung
(Nguồn : phịng kế tốn của Cơng ty TNHH XNK sơn ơ tô Vạn Lợi)
15
Giải thích :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng để làm
căn cứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh váo sổ nhật ký chung , sau đó
căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi váo sổ cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp . Đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung , các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ , thẻ kế toán chi tiết liên quan .
Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ ,
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan . Định kỳ cuối tháng
, tổng hợp sổ từng sổ nhật ký đặc biệt , lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên sổ cái , sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được
ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt ( nếu có )
Cuối kỳ , cuối năm cộng số liệu trên sổ cái , lập bảng cân đối số phát
sinh . Sau khi đã kiểm tra , đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ , thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để
lập các báo cáo tài chính .
Về nguyên tắc , tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên sổ
nhật ký chung cùng kỳ .
1.6.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam , hệ thống báo cáo
của công ty bao gồm :
Bảng cân đối kế toán
16
- Mẫu số B01-DNN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B02-DNN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mẫu số B03-DNN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Mẫu số B09-DNN
1.6.6.Bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
17
18
(Nguồn: Phịng Tổ chức hành chính)
Phịng Kế tốn gồm có 7 thành viên, đó là kế tốn tổng hợp, kế toán thuế, kế
toán bán hàng, kế toán kho, kế toán cơng nợ, kế tốn tiền lương và thủ quỹ. Mỗi
thành viên đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng theo quy định của pháp
luật. Và mối liên hệ giữa các thành viên trong bộ máy kế toán là mối quan hệ ngang
nhau có tính chất tác nghiệp và liên hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ kế
toán.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán tổng hợp
Là người tổng hợp các số liệu kế tốn đưa ra các thơng tin trên cơ sở số liệu,
sổ sách do kế toán phân hành khác cung cấp. Kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ và trách
nhiệm chỉ đạo cơng tác kế tốn tại phịng ban và lên sổ sách kế toán tổng hợp.
-
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp.
-
Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ phát sinh
-
Hạch tốn thu nhập, chi phí, khấu hao, TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT
và báo cáo thuế khối văn phịng CT, lập quyết tốn văn phịng cơng ty.
-
Theo dõi cơng nợ khối văn phịng cơng ty, quản lý tổng qt cơng nợ tồn cơng ty.
Xác định và đề xuất lập dự phịng hoặc xử lý cơng nợ phải thu khó địi tồn cơng ty.
-
Hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán
-
Thống kê và tổng hợp số liệu kế tốn khi có u cầu
−Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán,
thanh tra kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách văn phòng KT – TV.
−Kiến nghị và đề xuất biện pháp khắc phục cải tiến.
−Là người trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin kế tốn cho giám đốc
Cơng ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển đầu tư vốn sao cho hiệu quả.
Kế tốn thuế: Tính tốn số thuế đầu vào, đầu ra mà Cơng ty phải chịu,
quyết tốn thuế cho cơ quan Nhà nước.
Kế toán bán hàng
19
−Trực điện thoại và ghi chép đơn đặt hàng của khách và kiểm tra số lượng,
đơn giá sản phẩm từ đó làm căn cứ lập phiếu xuất bán hàng .
−Thực hiện việc lập đầy đủ và kịp thời các chứng từ nhập, xuất vật tư.
−Tính tốn và nhập chính xác giá thành sản phẩm vào phần mềm.
−Hỗ trợ công việc kế toán tổng hợp khi yêu cầu.
−Kiểm tra đối chiếu số liệu mua bán hàng trên phần mềm với số liệu kho và
công nợ.
−Hàng ngày nhập phiếu chi vào phần mềm.
−Các công việc khác theo yêu cầu của ban giám đốc.
−Kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư trong kho
được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của công ty.
Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
Kế toán kho
−Theo dõi chặt chẽ lượng xuất, nhập, tồn vật tư để đảm bảo q trình sản
xuất khơng bị gián đoạn.
−Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn
−Kiểm soát nhập xuất tồn kho
− Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho.
− Tham gia công tác kiểm kê hàng hóa. Chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, biên
bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế.
Kế tốn cơng nợ
−Kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng theo từng chứng từ phát sinh
cơng nợ, hạn thanh tốn.
−Theo dõi tình hình thanh tốn của khách hàng.
−Đơn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi nợ với các khoản cơng nợ khó địi, nợ
lâu, và các khoản công nợ trả trước cho nhà cung cấp đã quá thời hạn nhập hàng.
−Kiểm tra số liệu công nợ để lập biên bản xác nhận công nợ với từng khách
hàng, từng nhà cung cấp.
− Hàng ngày nhập phiếu thu vào phần mềm và tiến hành nhận và kiểm phiếu xuất bán
hàng.
20
− Hỗ trợ cơng việc kế tốn bán hàng và tổng hợp khi yêu cầu.
Thủ quỹ
− Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, đi rút tiền từ ngân hàng về quỹ hoặc ngược lại.
Chịu trách nhiệm thu hồi và chi trả công nợ theo khách hàng. Kiểm tra số tiền trên
Phiếu Thu , Phiếu Chi với chứng từ gốc
− Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu Thu, Phiếu Chi có phù hợp với chứng từ gốc.
− Khi chi tạm ứng, trường hợp này do Thủ quỹ theo dõi và ghi vào Sổ quỹ tiền mặt.
− Lưu giữ Phiếu tạm ứng có đầy đủ chữ ký của phụ trách cơ sở, người nhận tạm ứng
và Thủ Quỹ.
Kế toán tiền lương kiêm nhân viên hành chính nhân sự
Hàng ngày theo dõi và chấm công nhân viên.Cuối tháng căn cứ vào bảng
chấm cơng tính tốn tiền lương phải trả cho từng CBCNV, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của cơng nhân trên cơ sở thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành, kiểm tra bảng
chấm cơng, theo dõi tình hình tăng giảm số lượng lao động.
− Soạn thảo các văn bản, hợp đồng nguyên tắc.
− Quản lý hồ sơ hợp đồng nhân sự, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ khác liên quan.
− Hỗ trợ thủ quỹ khi cần.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HANG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XNK SƠN Ô TÔ VẠN LỢI
2.1 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn được áp dụng tại công
ty TNHH XNK sơn ô tô Vạn Lợi
2.1.1 Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Đây là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty vì nhiệm vụ chính là phục
vụ mọi đối tượng khách hàng. Khi khách hàng yêu cầu mua hàng tại công ty, kế
toán bán hàng sẽ lập 3 phiếu xuất bán hàng. Sau khi lập xong, kế toán bán hàng
chuyển 1 phiếu cho kế tốn tổng hợp viết viết hóa đơn và 2 phiếu còn lại chuyển
xuống cho thủ kho làm căn cứ xuất hàng.
Phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi:
21
Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
là phương thức mà bên chủ hàng(bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại
lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã
quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
Do sản phẩm của Cơng ty có tính đặc thù là sản phẩm chỉ được tiêu dùng
cho ngành công nghiệp sơn ô tô nên công ty cũng dựa trên từng phân loại khách
hàng để thực hiện chính sách bán hàng thông qua đại lý cũng như bán cho khách
hàng trực tiếp. Đại lý bán hàng hưởng chênh lệch giá.Đây là phương thức bán hàng
nhằm giảm nhẹ cho kênh phân phối sản phẩm của Công ty, giúp cho sản phẩm đến
tận tay người tiêu dùng nhanh chóng hơn.
2.1.2 Phương thức thanh tốn
Cơng ty thực hiện các chính sách thanh toán hết sức đa dạng, phụ thuộc vào
sự thỏa thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế ký kết các phương thức thanh toán
bao gồm: Tiền mặt, chuyển khoản, ủy nhiệm chi, trả chậm,… Trong đó phương thức
thanh tốn thường xun hay sử dụng đó là phương thức thanh toán bằng tiền mặt,
chuyển khoản.
Phương thức thanh toán ngày bằng tiền mặt, chuyển khoản: Công ty thường
áp dụng với những khách hàng mua với khối lượng ít, khơng mua thường xuyên
hoặc ở xa.
Phương thức thanh toán chậm: Phương thức này khá phổ biến trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nó chiếm một phần doanh thu của cơng ty.
Với hình thức thanh tốn chậm cơng ty thường áp dụng đối với các khách hàng làm
ăn buôn bán lâu dài, sịng phẳng, có uy tín với cơng ty.
Để làm sáng rõ các phương thức bán hàng và phương thức thanh tốn tại
cơng ty, em xin được lấy các ví dụ về các nghiệp vụ kế toán bán hàng phát sinh
trong tháng 11 năm 2014 để minh họa cụ thể. Các hàng hóa tại cơng ty rất đa dạng.
Vì vậy, trong giới hạn của bài nên em xin được lấy mặt hàng “ Sơn NIPON- Epoxy
Primer” để làm ví dụ:
22
2.2 Thực trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH XNK sơn ơ tơ Vạn Lợi
2.2.1 Kế tốn doanh thu bán hàng
Nhưđã nêu ở phần trên, việc bán hàng của công ty chủ yếu thực hiện theo hai
phương thức bán trực tiếp và ký gửi đại lý. Tùy vào phương thức bán hàng mà hạch
toán kế toán bán hàng cũng khác nhau.
Tại Công ty doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hoàn thiện việc giao hàng
và được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán. Để theo dõi doanh thu bán
hàng thì kế tốn sử dụng sổ chi tiết bán hàng, Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng,
Sổ cái TK 511, Sổ chi tiết thanh tốn cơng nợ phải thu, Bảng kê hóa đơn,…
Hiện nay Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do vậy doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
2.2.2 Kế tốn bán hàng theo phương thức bán trực tiếp.
Tại công ty, nhân viên kinh doanh có nghĩa vụ và trách nhiệm tìm kiếm, thiết
lậpmối quan hệ và đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng. Sau khi kí kết
hợp đồng và được sự phê duyệt của giám đốc, kế toán tổng hợp lập hóa đơn đơn
GTGT.
Đối với hóa đơn GTGT kế toán sẽ lập thành 3 liên:
Liên 1- Lưu tại quyển hóa đơn gốc do kế tốn tổng hợp giữ để theo dõi hàng
ngày.
Liên 2- Giao cho khách hàng.
Liên 3- Giao cho kế tốn cơng nợ lưu giữ và làm căn cứ ghi sổ và theo dõi
cơng nợ.
Trên mỗi hóađơn bán hàng có đầyđủ thơng tin về tên khách hàng, địa chỉ, mã
số thuế, hình thức thanh tốn, sơ lượng, đơn giá từng loại hàng hóa, tổng tiền hàng,
tiền thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh tốn.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán lập phiếu xuất kho. Mỗi phiếu xuất kho
được lập làm 3 liên:1iên 1 giữ lại tờ gốc phiếu xuất kho tại quyển,liên 2 giao cho
khách hàng giữ mang xuống kho giao cho thủy quỹ làm căn cứ xuất hàng và liên
3kế toán tổng hợp giữ với chứng từ gốc làm cứ hạch toán
Trường hợp khách hàng thanh tốn bằng tiền mặt thì kế tốn viết Phiếu thu.
23
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, kế tốn sẽ nhận được
Giấy báo có của ngân hàng, chứng từ gồm có Sổ phụ.
Tại kho, sau khi nhận được phiếu xuất kho, kế toán kho sẽ ghi vào thẻ kho
theo số lượng hàng cần xuất. Hàng tuần kế toán kho có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu
và tính số tồn kho của từng loại hàng hóa so với thẻ kho.
Để hiểu sâu hơn về tình hình bán hàng thực tế của cơng ty ta có ví dụ cụ thể.
Ví dụ:
Trong tháng 11, Bộ phận kinh doanh ký kết được hợp đồng kinh tế với công
ty CP ô tô Trường Hải (Bảng 2.1). Căn cứ vào nhu cầu mua hàng của công ty CP ô
tô Trường Hải bộ phận kinh doanh viết đơn hàng rồi chuyển số liệu cho kế toán bán
hàng lập phiếu xuất kho(Bảng 2.2). Căn cứ vào hợp đồng kinh tế vừa được ký kết,
kế toán tiến hành lập hóađơn GTGT và xuất hàng theo yêu cầu(Bảng 2.3)
24
Bảng 2.1 Hợp đồng kinh tế với công ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải (trích)
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tựdo - Hạnh phúc
------o0o-----HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(Số: 1127/OTT- ĐH)
Căn cứ vào:
o
Bộ Luật dân sự của Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
o
Luật Thương Mại của Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 36/2005/QH ngày 27/06/2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
o
Căn cứ vào nhu cầu khả năng của cả hai bên.
Căn cứ vào nhu cầu thực thể của hai bên:
Hôm nay, ngày 15 tháng 11 năm 2014, Tại Công ty TNHH XNK Sơn ô tô
Vạn Lợi chúng tôi gồm:
Bên Mua (gọi tắt là Bên A): Công ty CP Ơ tơ Trường Hải
Đại diện: Trương Thị Thùy Linh
Chức Vụ: Trưởng phòng Kinh
Doanh
Địa chỉ: Số 19, KCN Biên Hòa, Đường 2 A, Phường An Bình, Thành Phố
Biên Hịa, Tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: (061) 338 1726
Fax: (061) 383 6621
Mã số Thuế:
470000375
Bên bán (gọi tắt là Bên B) Công ty TNHH XNK ô tô Vạn Lợi
Đại Diện: Nguyễn Tuấn Anh
Chức Vụ: Giám Đốc
Địa chỉ: 8/2 Trần Duy Hưng Phường Trung Hòa Quận Cầu Giấy Hà Nội
Điện thoại: 043 5569 323
Mã số thuế: 0101841993 Tài Khoản:
Tại Ngân hàng Công Thương
Sau khi bàn bạc thỏa thuận hai bên cùng nhau ký kết hợp đồng mua bán sơn,
nội dung như sau:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG HỢP ĐỒNG.
25