Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch đối với loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã cẩm thanh – thành phố hội an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.05 KB, 86 trang )

I HC HU
KHOA DU LCH
----&----

KHểA LUN TT NGHIP I HC
NGHIN CặẽU NHU CệU CUA KHAẽCH DU
LậCH I VẽI
LOAI HầNH DU LậCH SINH THAẽI DặA VAèO
CĩNG ệNG
TAI XAẻ CỉM THANH - THAèNH PH
HĩI AN

Ging viờn hng dn:
ThS. Hunh Ngc
SVTH: Nguyn Th Linh

Sinh viờn thc hin:
Nguyn Th Linh
Lp: K47 - QLLH


Lớp: K47-QLLH

Huế, tháng 05 năm 2017

SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học



GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc


Bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học
cũng đã trôi qua, khóa luận tốt nghiệp này là
thành quả đúc kết của những năm học tại trường.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
quý báu của các thầy cô, các anh chò và các bạn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được
bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Khoa Du Lòch – Đại Học Huế, các
thầy cô khoa du lòch đã giúp cho tôi có được những
kiến thức trong quá trình học tập tại trường và đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các anh chò tại công ty Apt Travel, chi
nhánh Hội An đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong
gia đình, bạn bè, ở bên cạnh, giúp đỡ tôi những lúc
khó khăn, và động viên tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp, ThS Huỳnh
Ngọc. Thầy đã rất tận tình hướng dẫn cho tôi thật
chi tiết, từ dàn bài đại cương cho đến nội dung từng
phần trong khóa luận. Khóa luận lần này, không đơn
thuần chỉ là những kiến thức lý thuyết từ sách

vỡ, mà phải kết hợp với thực tiễn công việc, nên
những ngày đầu viết bài, tôi còn gặp nhiều khó
khăn. Thầy là người đã hướng dẫn rất cặn kẽ, từ
cách chỉnh sửa văn bản, ngôn ngữ trong bài viết
cho đến cách lồng ghép giữa số liệu và phân tích
3
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

chi tiết. Từ đó, tôi đã đònh hướng được cách viết
bài luận và hoàn thành ngày một tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc mọi người thật
nhiều sức khỏe và thành công.
Ngày 12 tháng 05 năm
2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Linh.

4
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 12 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Linh

MỤC LỤC

5
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

WCU
WWF
DLST
DLCĐ

DLSTCĐ
LHDLSVDVCĐ
DLSTDVCĐ
LK
KDL
CTDL
CĐĐP
Tp Hội An
NDĐP
KDLQT
KDLNĐ

Bộ VHTT&DL
TCDL
Sở VHTT&DL
TTXT&PTDL
VHTT
CQĐP
CTLH
NDCĐ
CĐDC
SPDLSTDVCĐ
DLVH
UBND
CTDLSTDVCĐ
HDVCĐ
F&B
Nxb
Th.s


World Conservation Union (Hội Bảo Tồn Thế Giới)
World Wildlife Fund
(Quỹ Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên)
Du lịch sinh thái
Du lịch cộng đồng
Du lịch sinh thái cộng đồng
Loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Lượt khách
Khách du lịch
Chương trình du lịch
Cộng đồng địa phương
Thành phố Hội An
Người dân địa phương
Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch nội địa
Lao động
Bộ văn hóa thể thao và du lịch
Tổng cục du lịch
Sở văn hóa thể thao và du lịch
Trung tâm xúc tiến và phát triển du lịch Phòng
Phòng văn hóa thông tin
Chính quyền địa phương
Công ty lữ hành
Người dân cộng đồng
Cộng đồng dân cư
Sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Du lịch văn hóa
Ủy ban nhân dân
Chương trình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

Hướng dẫn viên cộng đồng
Food and breakfast
Nhà xuất bản
Thạc sỹ

6
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

7
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đã và đang phát
triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan
tâm rộng rãi, đặc biệt đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ
ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ da dạng sinh học và văn hóa
cộng đồng; sự phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng mang lại những nguồn
lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia
cũng như cộng đồng người dân các địa phương, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng
xa – nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan hấp dẫn. Ngoài ra, du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng
đồng thông qua các hoạt động giáo dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi
giải trí. Chính vì vậy ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi
ích về kinh tế, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng còn được xem như một giải pháp
hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái thông qua quá trình làm giảm sức ép khai
thác nguồn lợi tự nhiên.
Phố cổ Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, có tổng diện tích tự nhiên 61,71 km 2
nằm bên bờ Bắc hạ lưu sông Thu Bồn, cách thành phố Đà Nẵng 25 km về phía
Đông Nam, cách thành phố Tam Kỳ khoảng 50 km về phía Đông Bắc, Hội An là
một thành phố di sản văn hóa thế giới nổi bật với các công trình kiến trúc cổ và
những giá trị văn hóa truyền thống phong phú, hấp dẫn còn được bảo tồn nguyên
vẹn cho đến ngày nay. Trong nhiều năm qua đã không ngừng nâng cấp cơ sở hạ
tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển và vươn lên trở thành một trong những
điểm đến hấp dẫn nhất của Việt Nam nói riêng và Châu Á nói chung, thu hút hơn 1
triệu lượt khách mỗi năm – với nhiều loại hình du lịch: Du lịch biển, du lịch khám
phá,… Đặc biệt có một loại hình du lịch mới cũng đang phát triển, đó là du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng. Đây là loại hình du lịch bền vững, không chỉ góp phần
phát triển kinh tế địa phương, khuyến khích bảo tồn các giá trị truyền thống, cảnh

8

SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

quan thiên nhiên,… mà còn giúp cho khách du lịch hòa mình vào cuộc sống của
người dân địa phương, được sinh hoạt cùng với người dân để họ có thể hiểu hơn về
con người và vùng đất mà họ đến du lịch.
Một trong những vùng quê thuộc thành phố Hội An, Cẩm Thanh có những giá
trị đặc sắc về văn hóa và cảnh quan thiên nhiên. Nơi đây sở hữu phong cảnh thiên
nhiên trữ tình, khoáng đạt, đã và đang là điểm du lịch hấp dẫn mà du khách không
thể bỏ qua khi đã đặt chân đến Hội An. Người nông dân nơi đây cũng đã bắt tay làm
du lịch, đem lại đời sống mới cho vùng quê Cẩm Thanh. Chính quyền địa phương
cũng đã triển khai một số dự án du lịch dựa vào cộng đồng và đã đạt được một số
kết quả khả quan.
Với mong muốn tìm hiểu thêm về loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng tại xã Cẩm Thanh – Hội An, tôi quyết định chọn tên đề tài cho Khóa luận tốt
nghiệp Đại học của mình là “Nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch đối với loại
hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Cẩm Thanh – Thành phố Hội An”.
Với việc chọn đề tài này, tôi hi vọng với những kiến thức mà mình đã được học sẽ
góp một phần nhỏ vào việc phát triển du lịch tại quê hương của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các vấn đề liên quan đến du lịch, du
lịch sinh thái và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Cẩm
Thanh – Thành phố Hội An.

Tìm hiểu nhu cầu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của khách du lịch tại xã
Cẩm Thanh – Thành phố Hội An.
Nghiên cứu loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng gắn với trách nhiệm
người dân địa phương là tạo thêm sản phẩm mới. Thông qua đó, giới thiệu quảng bá
sản phẩm, dịch vụ của địa phương, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng phát triển loại hình du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng nhằm thu hút khách du lịch đến với xã Cẩm Thanh, sự
tham gia của cộng đồng địa phương, cải thiện đời sống người dân, bảo tồn giá trị
văn hóa, góp phần vào sự phát triển du lịch Hội An nói chung.

9
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu của đề tài chính là “Nhu cầu của khách du lịch đối với loại
hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Cẩm Thanh – Thành phố Hội An”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Khảo sát thực tế tại xã Cẩm Thanh – Thành phố Hội An.
Về thời gian: Tham khảo thông tin, các dữ liệu thứ cấp từ Phòng văn hóa
thông tin thành phố Hội An, Công ty Apt Travel, Sở VHTT & DL Quảng Nam trong
3 năm 2014 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp
• Tiến hành thu thập, đọc, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái quác hóa các nguồn
tài liệu lý luận và thực tiễn, các thông tin có sẵn trên báo chí, các wesite, diễn đàn…
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
• Tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích các số liệu sẵn có: Sở văn hóa, du lịch, thể thao
tỉnh Quảng Nam, Phòng văn hóa thông tin Hội An, các số liệu thu thập trong quá

-

trình thực tập tại doanh nghiệp,…
+ Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập ý kiến đánh giá của người dân và du khách về hoạt động du lịch sinh thái

dựa vào cộng đồng tại xã Cẩm Thanh.
♦ Quy trình điều tra gồm 2 bước:
Bước 1: Thiết kế bảng hỏi dựa vào việc áp dụng các nghiên cứu về du lịch

-

sinh thái dựa vào cộng đồng trước đây.
Bước 2: Hoàn chỉnh bảng hỏi và tiến hành phát bảng hỏi.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản thông qua bảng hỏi điều tra
ngẫu nhiên cho khách du lịch đến Hội An đã hoặc chưa tham gia du lịch sinh thái

-

dựa vào cộng đồng.

Phương pháp khẩu sát thực tế tại xã Cẩm Thanh – Thành phố Hội An.
Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp: dựa vào các thông tin thứ cấp phân

-

tích một cách có hệ thống các thông tin thu thập được.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để
phân tích và xử lý số liệu thu thập đươc thông qua bảng hỏi. Trên cơ sở số liệu thu
thâp được, tiến hành nhập số liệu, phân tích thống kê mô tả, tần số, phần trăm; kiểm

10
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

định độ tin cậy của thang đo; kiểm định ANOVA. Đối với các biến định tính sử
dụng thang đo Likert 5 mức độ.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã
Cẩm Thanh – Thành phố Hội An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng phát triển loại hình du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Cẩm Thanh – Thành phố Hội An.

6. Hạn chế của đề tài
Do đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu sơ cấp và thiếu kinh nghiệm trong việc
sử dụng phần mềm SPSS nên trong quá trình xử lý số liệu không thể tránh khỏi một
số sai sót. Hạn chế vể khả năng tiếp cận khách du lịch và yếu tố thời vụ nên số
lượng bảng hỏi phát ra với số lượng chưa cao.
Thời gian điều tra, thu thập số liệu, tài liệu chỉ trong vòng 3 tháng nên kết quả
cuối cùng có thể khó đạt mức chính xác cao. Hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nghiên cứu cá nhân ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoàn thiện đề tài. Vì vậy,
rất mong được nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô.

11
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Cho đến nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch, nó tùy
thuộc vào quan điểm của nhà nghiên cứu, từng quốc gia, tổ chức khác nhau.

Theo Michael Coltman: Du lịch là sự tổng hợp các hiện tượng phát sinh từ các
quan hệ kinh tế và chi phí kinh tế, là tổng hợp các hiện tượng phát sinh từ các quan
hệ tác động lẫn nhau giữa bốn thành phần sau: khách du lịch, nhà kinh doanh du
lịch, chính quyền địa phương và dân cư địa phương.
Từ góc độ kinh doanh du lịch: “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp bao
gồm các hoạt động tổ chức, hướng dẫn du lịch, sản xuất trao đổi hàng hóa dịch vụ
của những doanh nghiệp đặc biệt nhằm đáp ứng yêu cầu đi lại, ăn uống, lưu trú,
tham quan và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải mang lại
lợi ích kinh tế, xã hội cho các chủ thể kinh doanh du lịch, trong đó lợi nhuận được
đặt lên hàng đầu”.
Theo khoản 1, điều 4, chương 1, luật du lịch Việt Nam( 27/6/2005): “Du lịch
là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan , tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
a. Khái niệm tài nguyên du lịch

12
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

Theo quan điểm của các nhà kinh doanh du lịch: “Tài nguyên du lịch là những
điều kiện tự nhiên và điều kiện nhân văn thuận lợi cho việc xây dựng những cơ sở
du lịch và tạo điều kiện cho du lịch phát triển”.

Theo PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên sách Địa lý du lịch) thì khái niệm
tài nguyên du lịch cũng có thể được xác định như sau: “Tài nguyên du lịch là tổng
thể các thành phần của nó có thể góp phần khôi phục và phát triển thể lực, trí tuệ
con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ và được lôi cuốn vào phục vụ cho
nhu cầu cũng như sản xuất dịch vụ du lịch.
b. Đặc điểm của tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch rất đa dạng và phong phú, có tính hấp dẫn. Đây là đặc
trưng bản chất nhất của tài nguyên du lịch.
- Tài nguyên du lịch có tính độc quyền.
- Tính mùa vụ, đặc điểm này bị chi phối bởi điệu kiện địa hình, vị trí địa lý...
- Không thể di chuyển về vị trí địa lý. Trên thực tế, tại một số nơi, để tăng
thêm sự hấp dẫn khách du lịch, người ta mô phỏng một số tài nguyên cụ thể nào đó.
Tuy nhiên, các công trình mô phỏng hoặc các tác phẩm nghệ thuật được tái hiện
không thể có giá trị như tài nguyên gốc và không thể thay thế được tài nguyên gốc.
- Đặc tính dễ bị tổn thất do các yếu tố khách quan và chủ quan (tác động của
mưa, bão, lụt, độ ẩm không khí hoặc sự tàn phá của con người...).
- Tài nguyên du lịch có tính biến hoá, thay đổi trong quá trình phát triển chung
của xã hội. Đặc điểm này được thể hiện rõ đối với tài nguyên văn hoá vô hình.
- Tài nguyên du lịch có thể là kết quả của lao động sáng tạo. Các tài nguyên du
lịch mới có thể được hình thành và phát triển theo trình độ khoa học công nghệ,
phát triển kinh tế của một quốc gia, một vùng nào đó.
1.1.1.3. Chương trình du lịch
Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về các chương trình du lịch. Tuy nhiên, có
một điểm chung thống nhất giữa các chương trình du lịch chính là nội dung của các
chương trình du lịch, còn điểm tạo nên sự khác biệt xuất phát từ giới hạn, những
đặc điểm và phương thức tổ chức các chương trình du lịch.
Theo điều 4 – luật du lịch Việt Nam: Chương trình du lịch là lịch trình, các
dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ
nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.


13
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

1.1.1.4. Khách du lịch
a. Khái niệm khách du lịch
- Theo điều 34 Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch gồm khách du lịch nội
địa và khách du lịch quốc tế”.
- “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
- “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam ra nước ngoài”.
b. Phân loại khách du lịch
Khách du lịch phân loại theo quốc tịch bao gồm: khách du lịch nội địa và
khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa Domestic Tourist: là công dân của một quốc gia và
những người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi du lịch trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia đó.
Khách du lịch quốc tế International Tourist: là những khách du lịch có điểm
xuất phát và điểm đến du lịch thuộc phạm vi lãnh thổ của hai quốc gia khác nhau.
 Phân loại theo hình thức chuyến đi
Khách du lịch đi theo đoàn: là các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường
xuyên có sự chuẩn bị chương trình từ trước. Có hai hình thức đi theo đoàn:

+ Khách du lịch theo đoàn thông qua các tổ chức lữ hành, các công ty du lịch.
+ Khách du lịch tổ chức thành đoàn không thông qua bất cứ tổ chức du lịch nào.
Khách du lịch đi lẻ: là những người đi du lịch một mình (có thể đi du lịch với
gia đình) qua các tố chức du lịch để mua các chương trình tour riêng của họ.
 Phân theo lứa tuổi
Lứa tuổi thanh niên ( dưới 30 tuổi)
Lứa tuổi trung niên ( từ 31 đến 55 tuổi)
Lứa tuổi thâm niên ( từ 55 tuổi trở lên)
Tiêu chuẩn phân chia này giúp cho các nhà kinh doanh du lịch nắm được tâm
lý khách theo lứa tuổi nhằm dễ dàng tạo ra các sản phẩm du lịch dịch vụ phù hợp,
đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách, làm cho khách hài lòng và từ đó thu được
lợi nhuận cao trong kinh doanh.
 Phân theo động cơ của khách du lịch
Khách du lịch văn hóa
Khách du lịch lịch sử
Khách du lịch công vụ
Khách du lịch quá cảnh

14
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

Khách du lịch thăm người thân
Khách du lịch giải trí, nghỉ ngơi

Khách du lịch sinh thái.
1.1.1.5. Nhu cầu du lịch
a. Khái niệm
“Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi
ở thường xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu
biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khoẻ, tạo sự thoải mái
dễ chịu về tinh thần”.
Theo hệ thống lý thuyết về quản trị và động viên, thuyết cấp bậc nhu cầu của
con người Abraham Maslow được chia thành năm cấp bậc sau:
(1) Nhu cầu cơ bản hay nhu cầu sinh lý
(2) Nhu cầu về an toàn và an ninh
(3) Nhu cầu xã hội
(4) Nhu cầu được tôn trọng
(5) Nhu cầu tự thể hiện mình.
b. Đặc điểm của nhu cầu du lịch
Nhu cầu du lịch trong nước cao hơn du lịch quốc tế (theo thống kê của tổ
chức du lịch thế giới UWNTO), số lượt khách du lịch trong nước chiếm 80% tổng
lượt khách du lịch.
Nhu cầu du lịch được đặc trưng bởi các chỉ tiêu gián tiếp như số lượt đến của
du khách, số lượng tiền khách chi tiêu trong suốt cuộc hành trình.Trong phạm vi du
lịch quốc tế, nhu cầu du lịch liên vùng chiếm đa số. Khi thực hiện các chuyến du
lịch phần lớn du khách sử dụng các phương tiện vận chuyển đường bộ.
Nhu cầu du lịch đa dạng, thay đổi nhanh chóng và biến động không đều do rất
nhạy cảm với các tác động của nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường…
Nhu cầu du lịch có tính thời vụ sâu sắc.
1.1.1.6. Lý thuyết chung về du lịch sinh thái cộng đồng.
a. Các khái niệm liên quan
 Du lịch cộng đồng
Theo báo cáo của APEC về du lịch cộng đồng: “ Du lịch cộng đồng là một loại
hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong môi trường

cộng đồng. Các sáng kiến du lịch cộng đồng nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia

15
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

của người dân địa phương vào việc vận hành và quản lý các dự án du lịch nhỏ như
một phương tiện giàu nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng đồng. Các sáng
kiến du lịch cộng đồng còn khuyến khích tôn trọng các truyền thống và văn hóa địa
phương cũng như các di sản thiên nhiên”.
Hay theo một nhà nghiên cứ khác cho rằng: “Du lịch cộng đồng là một hình
thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý.

+
+
+
+

Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”.
Du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có những đặc điểm nổi bật sau:
Phát triển dựa vào những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên và văn hóa bản địa
Được quản lý bền vững về môi trường sinh thái
Có giáo dục và diễn giải về môi trường

Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
“Du lịch sinh thái là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về
lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng
của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương’’
[Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, 1998 ; 4: 80,81]
Tổng cục du lịch Việt Nam: ‘‘Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo

tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương’’.
 Phân biệt du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng
Bảng 1. Sự khác nhau cơ bản giữa Du lịch sinh thái và Du lịch cộng đồng

DU LỊCH SINH THÁI
Mục tiêu

Quản lý có trách nhiệm về môi
trường, nguồn lực tự nhiên, hệ
thống và văn hóa xã hội bằng
cách đáp ứng những yêu cầu của
cộng đồng.

Chủ sở hữu

Được xác định

DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Quản lý có trách nhiệm về môi
trường, nguồn lực tự nhiên, hệ
thống và văn hóa xã hội bằng

cách đáp ứng những yêu cầu của
cộng đồng.
Cộng đồng

16
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

Quản lý DL

Được xác định

Mục đích

Vừa phát triển du lịch đồng thời Phát triển du lịch một cách có trách
với việc bảo vệ môi trường.

Cộng đồng

nhiệm cho sự xóa đói giảm nghèo.

(Nguồn: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - Bài giảng du lịch sinh thái)
Như vậy, đối với Du lịch cộng đồng, người dân địa phương có điều kiện tham
gia hoạt động du lịch thu được lợi ích và có thẩm quyền lớn hơn trong việc ra các

quyết định hoạch định phát triển.
b. Du lịch sinh thái cộng đồng
 Khái niệm
Theo nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas (2009): "Du lịch
sinh thái cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa
phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại
nền kinh tế địa phương".
Theo tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì du lịch sinh thái
cộng đồng là "phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã hội.
Du lịch sinh thái cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và cho
phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống đời
thường của họ".
Theo Anta, 2001, DLSTCĐ là loại hình du lịch hướng đến bảo vệ môi trường
và thu hút sự tham gia của CĐĐP vào quá trình quản lý và ra quyết định.
Tóm lại, khái niệm về DLSTCĐ tập trung vào hai yếu tố chính là bảo vệ thiên
nhiên và hướng đến lợi ích của cộng đồng địa phương. Chính CĐĐP là lực lượng góp
phần vào việc bảo vệ tốt thiên nhiên vì đó cũng chính là môi trường sống của họ.
 Điều kiện hình thành và phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
+ Điều kiện tiềm năng về tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân văn có ý nghĩa
+
+
+
+

quyết định đến phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.
Điều kiện yếu tố cộng đồng dân.
Điều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế.
Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý.
Sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.


17
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

 Đặc trưng
DLSTCĐ là loại hình du lịch được kết hợp từ du lịch sinh thái và du lịch cộng
đồng, do đó nó cũng mang những nét đặc trưng cũng như nguyên tắc phát triển tiêu
biểu của hai loại hình du lịch trên.
DLSTCĐ là loại hình di lịch dựa vào thiên nhiên về văn hóa bản địa để có thể
phát triển. Du khách khi tham gia loại hình du lịch này được trải nghiệm các giá trị
văn hóa tinh thần của CĐĐP cũng như được hòa mình vào môi trường thiên nhiên.
Các đơn vị liên quan tham gia vào DLSTCĐ có trách nhiệm tích cực bảo vệ
môi trường sinh thái, giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trường và
văn hóa. Sự tham gia này bao gồm chính quyền địa phương, các cơ quan bảo tồn,
các công ty lữ hành, các tổ chức phi chính phủ, du khách và đặc biệt la sự tham gia
của cộng đồng địa phương.
Các phương tiện phục vụ DLSTCĐ gồm: các trung tâm thông tin, các đường
mòn tự nhiên, cơ sở lưu trú trong cộng đồng địa phương, ăn uống sinh thái, tài liệu
in ấn khác.
Các hướng dẫn viên vừa thực hiện chức năng thuyết minh vừa giám sát các
hoạt động của du khách.
Hoạt động DLSTCĐ phải đem lại lợi ích về kinh tế- xã hội cho cộng đồng địa
phương, thu hút người dân địa phương tham gia bảo vệ môi trường. Cộng đồng địa
phương tham gia hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định, cách thực thi và điều hành

các dự án.
Quy mô hoạt động nhỏ, thị trường khách khá hẹp về đối tượng và ít về số
lượng các sản phẩm mang bản sắc địa phương.
Các sản phẩm, dịch vụ du lịch được phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên,
văn hóa địa phương, giảm thiểu các tác hại.
 Nguyên tắc phát triển
Để nâng cao hiệu quả và thực hiện mục tiêu của loại hình DLSTCĐ hướng
đến việc phát triển du lịch bền vững, cần thực hiện các nguyên tắc sau:
Đầu tiên, thông qua loại hình DLSTCĐ phải nhằm nâng cao hiểu biết cho du
khách về môi trường tự nhiên, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng
đồng địa phương tại địa điểm du lịch, du khách có các hoạt động góp phần tích cực
vào việc bảo vệ môi trường, bản sắc văn hóa địa phương. Cũng chính vì điều này
giúp cho CĐĐP có cơ hội nâng cao hiểu biết của họ thông qua viêc tiếp đón khách
du lịch; đặc biệt là nâng cao lòng tự hào của họ về chính cộng đồng của mình, tạo

18
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

động lực tham gia vào hoạt động du lịch ở mức độ sâu hơn cũng như chủ động
trong việc gìn giữ các giá trị truyền thống và tham gia bảo vệ môi trường thiên
nhiên. Như vậy, DLSTCĐ đã mang lại những trải nghiệm thú vị và tích cực cho cả
hai đối tượng đó là khách du lịch và CĐĐP.
Theo Võ Quế (2008) thì các nguyên tắc để phát triển du lịch dựa vào cộng

-

đồng bao gồm:
Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực hiện và quản

-

lý, đầu tư để phát triển du lịch và có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
Phù hợp với khả năng của cộng đồng: nhận thức về vai trò và vị trí của mình trong
việc sử dụng tài nguyên, nhận thức được tiềm năng của du lịch cho sự phát triển của

-

cộng đồng cũng như biết được các bất lợi từ hoạt động du lịch.
Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng: nguồn thu từ hoạt động du lịch phải được
phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia cung cấp các sản phẩm cho khách
du lịch, đồng thời lợi ích đó cũng được trích để phát triển lợi ích chung cho xã hội
như: tái đầu tư cho cộng đồng, xây dựng đường sá, cầu, cống, điện, chăm sóc sức
khỏe và giáo dục.
Theo tổ chức WTO (2004), các nguyên tắc để phát triển du lịch cộng đồng cần

-

phải dựa trên các nguyên tắc của du lịch bền vững:
Sử dụng tối ưu nguồn môi trường để thiết lập các yếu tố chính trong phát triển du
lịch, duy trì các tiến trình sinh thái học chủ yếu giúp bảo tồn nguồn tự nhiên và hệ

-

sinh thái được thừa hưởng.

Đảm bảo sự vận hành nền kinh tế lâu dài ổn định, cung cấp các lợi ích kinh tế xã
hội đến tất cả những người có liên quan nhằm phân bổ công bằng, như việc làm ổn
định, những cơ hội kiếm thêm thu nhập và các dịch vụ xã hội đối với người dân địa

phương, góp phần giảm bớt đói nghèo.
 Tiêu chí của du lịch sinh thái cộng đồng
Theo UNWTO (2008) cho rằng những tiêu chí của một du lịch sinh thái cộng
-

đồng đang hướng tới gồm có các tiêu chí sau:
Người dân nên được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản lý hoạt động du
lịch tại cộng đồng, hoạt động du lịch này phải mang lại lợi ích một cách công bằng

-

cho cộng đồng.
Hoạt động du lịch này nên bao gồm tất cả các thành viên của cộng đồng hơn chỉ là sự
tham gia của một vài thành viên, quan tâm đến sự bền vững của môi trường.

19
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

-


Mọi hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng phải tôn trọng nền văn hoá và các "cấu

-

trúc xã hội" tại cộng đồng.
Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy mô nhỏ nhằm hạn chế tối đa những ảnh

-

hưởng đến văn hoá và môi trường.
Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để giúp họ có những hành

-

động hợp lý trong quá trình du lịch.
Không yêu cầu người trong cộng đồng phải thực hiện những hoạt động trái với văn

-

hoá/ tôn giáo của họ.
Không yêu cầu người dân trong cộng đồng tham gia vào các hoạt động du lịch nếu
họ không muốn.

 Lợi ích và hạn chế của du lịch sinh thái cộng đồng
Bảng 2: Lợi ích và hạn chế về mặt Kinh tế của DLSTCĐ

Lợi ích

Hạn chế


20
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

Giúp mang lại cho cộng đồng những - Đòi hỏi vai trò lãnh đạo, kiểm soát
khoản tiền từ sự chi tiêu của du khách.
với chi phí vận hành cao.
- Đa dạng hóa và ổn định nền kinh tế - Lợi nhuận du lịch sinh thái cộng
địa phương.
đồng có thế chỉ làm lợi một số người
- Tạo việc làm và thu nhập từ sự thành
hoặc chảy máu.
lập và mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Gia tăng tình trạng lạm phát, nhà
- Góp phần vào doanh thu thuế cho địa
đất, hàng hóa và dịch vụ.
phương.
- Đòi hỏi tập huấn và đào tạo cán bộ.
- Thu hút đầu tư từ các tổ chức và - Du lịch sinh thái cộng đồng có thể bị
doanh nghiệp bên ngoài cộng đồng.

ảnh hưởng bởi tính mùa vụ và do đó nằm
ngoài tầm kiểm soát của địa phương.


Bảng 3: Lợi ích và hạn chế về mặt Văn hóa – Xã hội của DLSTCĐ

Lợi ích

Hạn chế

- Giúp cải thiện các vấn đề về chất - Thu hút du khách những người có lối
lượng dịch vụ, sản phẩm, cở hạ sống và quan niệm xung đột với người
tầng…
dân địa phương.
- Làm tăng lòng tự hào của người dân - Cư dân địa phương phải chia sẻ các nguồn
về văn hóa địa phương.
tài nguyên với người ngoài địa phương.
- Khuyến khích phát triển các làng - Làm gia tăng các tệ nạn xã hội như
nghề thủ công truyền thống.
nghiện hút, trộm cắp, buôn bán trái phép…
- Tăng cường trao đổi văn hóa, nâng - Gia tăng mối bất hòa giữa người được
cao nhận thức.

hưởng và người không được hưởng.

21
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

Bảng 4: Lợi ích và hạn chế về Môi trường của DLSTCĐ

Lợi ích
- Khuyến khích bảo tồn và bảo vệ nguồn tài

Hạn chế
- Quá nhiều du khách sẽ làm

nguyên văn hóa và tự nhiên.
giảm thiểu chất lượng tài
- Giúp cải thiện diện mạo của địa phương.
nguyên thiên nhiên và lịch sử,
- Phục hồi các công trình kiến trúc.
- Nâng cao nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi văn hóa của địa phương.
- Rác thải, tiếng ồn, bụi bặm có
trường và tác động của chính họ đến các vấn đề về
thể gia tăng cùng với sự phát
môi trường nhằm thay đổi cách ứng xử của họ.
triển của du lịch.

B. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Cẩm
Thanh - Thành phố Hội An
1.1.1. Sự cần thiết của mô hình du lịch sinh thái cộng đồng tại xã Cẩm
Thanh - Thành phố Hội An
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (DLSTDVCĐ) là loại hình du lịch sinh
thái giúp cho du khách, người dân địa phương thấu hiểu, tận hưởng và bảo vệ môi
trường thiên nhiên và di sản văn hóa tồn tại chung quanh cộng đồng,đồng thời tạo

ra lợi ích kinh tế cho người dân địa phương.
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tuân theo nguyên tắc và nhấn mạnh hơn
nữa về mặt xã hội. WWF xác định DLSTDVCĐ là "Hình thức du lịch sinh thái nơi
cộng đồng địa phương có sự kiểm soát chặt chẽ, tham gia vào phát triển và quản lý,
và phần lớn nguồn thu lợi còn lại trong cộng đồng".
Nói cách khác, DLSTDVCĐ nhằm tăng cường tính ổn định của môi trường,
xã hội, văn hoá thông qua việc tạo quyền cho cộng đồng địa phương để họ quản lý
nguồn tài nguyên của chính mình và để tham họ tham gia trong việc xây dựng và

22
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

thực hiện các kế hoạc hợp lý. Vườn quốc gia cố gắng áp thực hiện mô hình này với
sự hợp tác của cộng đồng địa phương sống trong vùng đệm của vườn quốc gia.
Ngày 10 tháng 2 năm 2015, tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An, đã diễn ra lễ
khai trương Mô hình du lịch sinh thái dừa nước Cẩm Thanh, đến với du lịch sinh
thái dừa nước Cẩm Thanh, du khách được cung cấp một chương trình du lịch sinh
thái đích thực, được trải nghiệm đầy đủ nhất về thiên nhiên, văn hóa bản địa và có
cơ hội tham gia trồng dừa nước – một hoạt động trực tiếp góp phần bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững của địa phương.
Mô hình du lịch sinh thái được bà con nhân rộng, phát triển theo tiêu chí: giữ
gìn môi trường gắn với bảo vệ địa danh nổi tiếng: rừng dừa Bảy Mẫu.
1.1.2. Tiềm năng du lịch và các điều kiện để xây dựng mô hình du lịch sinh

thái cộng đồng tại đây
 Tiềm năng du lịch.
UBND TP Hội An vừa đưa vào khai thác Khu trung tâm làng nghề tre, dừa,
nứa xã Cẩm Thanh nhằm tạo thêm một sản phẩm du lịch sinh thái sông nước cho
địa phương.
Gần đây đời sống bà con trở nên khấm khá hơn từ nhu cầu của thị trường.
Nhiều hộ đầu tư máy móc, đa dạng sản phẩm thủ công, làng nghề phát triển tạo
công ăn việc làm cho con em địa phương. Quá trình tạo tác sản phẩm của bà con và
cả sản phẩm họ làm ra sẽ là những sản phẩm du lịch độc đáo phục vụ khách tham
quan, du lịch, tạo điểm nhấn cho làng nghề. .
 Các hoạt động du lịch
Trong thời gian qua, hoạt động du lịch rừng dừa nước Cẩm Thanh đã khởi sắc,
có những đóng góp cho phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao đời sống cộng đồng.
Từ năm 2014 đến năm 2016, lượng khách đến Cẩm Thanh tăng lên đáng kể. Điều
này cho thấy, Cẩm Thanh là điểm đến hấp dẫn khách du lịch.
♦ Hoạt động bơi thúng du lịch: Lắc thúng chai là một hoạt động giải trí được nhiều du
khách lựa chọn khi đến Cẩm Thanh. Tham gia hoạt động này, du khách được người
dân hướng dẫn cách bơi thúng và sau đó tự tay mình bơi thúng vào rừng dừa xanh
mát.
♦ Làng nghề tranh tre, dừa truyền thống phục vụ DLST: Với lợi thế có diện tích lớn
rừng dừa nước, nghề làm sản phẩm từ cây dừa nước là nghề truyền thống của người

23
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

dân Cẩm Thanh. Sản phẩm chính từ cây dừa nước là phên, tấm lợp mái nhà được
làm từ lá dừa nước. Các sản phẩm thủ công từ tre, dừa Cẩm Thanh thường là những
món quà lưu niệm đặc trưng và tạo ấn tượng tốt cho khách du lịch.
♦ Hoạt động nông nghiệp phục vụ DLST: Hoạt động nông nghiệp phục vụ DLST hiện
nay tại Cẩm Thanh là cày ruộng, tưới rau… phục vụ cho du khách muốn tìm hiểu,
khám phá và trải nghiệm, đời sống của người nông dân. Người nông dân tham gia
cung cấp các dịch vụ cho DLST này chỉ cần có đám ruộng, thửa vườn, với các động
và thực vật nuôi trồng trên đó.
♦ Tour DLST: DLST là một hoạt động phát triển nhanh không chỉ với xã Cẩm Thanh
mà còn đối với các khu vực xung quanh. Hiện tại, có 4 mô hình du lịch được thiết
kế dành riêng cho khu vực rừng dừa nước Cẩm Thanh như: DLST trong khu rừng
dừa nước của Công ty Hội An Ecotour; nhóm du lịch thuyền thúng (mô hình hợp
tác); du lịch bằng xe đạp vòng quanh rừng dừa nước, được Công ty Heaven and
Earth tổ chức; và du lịch kết hợp chụp ảnh Hội An, được thực hiện bởi các nhiếp
ảnh gia chuyên nghiệp địa phương để lưu lại các cảnh quan đẹp.
1.1.3. Thực trạng công tác quản lý
Đối với mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, thời gian qua, xã Cẩm Thanh đã
xây dựng các mô hình quản lý rác thải cộng đồng và thành lập quy chế bảo vệ môi
trường. Mặt khác, địa phương đã kế hoạch hóa việc nâng cao nhận thức cho người
dân về du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng. Ông Lê Nhương, Chủ tịch
Hội Nông dân xã Cẩm Thanh (đơn vị chủ quản khai thác du lịch tại khu vực) cho
biết, để bảo vệ rừng dừa đồng thời cải thiện sinh kế cho người dân bằng du lịch,
thời gian tới, địa phương rất cần sự hỗ trợ nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng,
cung cấp nguồn nước ngọt; cải tạo hệ thống thủy lợi, phát triển giao thông liên vùng
kết hợp xây dựng các tuyến kè chống xói lở….
1.1.4. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại xã Cẩm Thanh Thành phố Hội An
1.1.4.1. Khái quát Xã Cẩm Thanh – Thành phố Hội An.


24
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Huỳnh Ngọc

a. Vị trí địa lý:
Cẩm Thanh là xã vùng ven biển, nằm về phía Đông Nam Thành phố Hội An,
cách trung tâm Thành phố 3 km về phía Đông Nam, có tổng diện tích tự nhiên
-

895,43 ha, dân số khoảng 7,375 được chia làm 8 thôn. Ranh gới được xác định:
Phía Bắc : Giáp phường Cửa Đại và Phường Cẩm Châu
Phía Nam : Giáp huyện Duy Xuyên
Phía Đông : Giáp Phường Cửa Đại.
Phía Tây : Giáp xã Cẩm Nam.
Cẩm Thanh nằm gần Cửa Đại, hạ lưu sông Thu Bồn, có hệ sinh thái của vùng
ngập mặn cửa sông ven biển. Cẩm Thanh là dịa bàn quan trọng trên trục kết nối giữa

Phố cổ Hội An – Cù Lao Chàm. Đây là vùng lõi khu dự trữ sinh quyển thế giới.
b. Địa hình, địa mạo
Địa hình xã Cẩm Thanh thuộc dạng địa hình ven biển, bị chia cắt mạnh bởi
sông rạch, độ cao trung bình khoảng 5 – 7 m so với mực nước biển, độ dốc nhỏ, có
xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Nhìn chung với đặc điểm địa hình bị chia cắt mạnh và thường xuyên bị nhiễm
mặn, khó khăn cho việc đầu tư phát triển giao thông, thuỷ lợi, ảnh hưởng đến sản

xuất nông nghiệp và sự phát triển kinh tế- xã hội của xã.
c. Nguồn nước và thủy văn:
Nguồn nước ngầm tại địa phương chủ yếu là nước nhiễm mặn, khu vực nước
ngọt chỉ tập trung chủ yếu ở một vài khu vực cao như khu vực Lăng Bà thôn 6 và
đang ngày càng khan hiếm.
d. Khí hậu:
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nhiệt độ trung bình năm
: 25,60C
- Lượng mưa trung bình hàng năm : 2.066mm
- Lượng bốc hơi trung bình
: 1.049mm
- Độ ẩm không khí trung bình
: 82%
- Số giờ nắng trung bình
: 2.158 giờ/năm.
e. Môi trường sinh thái.
Xã Cẩm Thanh hiện nay vẫn còn giữ dáng dấp một làng quê sinh thái, hệ
thống sông lạch chằng chịt, diện tích đất có nhiều khu vườn rộng và mật độ cây
xanh lớn. Đặc biệt, hệ thống rừng dừa nước gần 100 ha trải rộng khắp địa bàn.
Cẩm Thanh vừa có sông vừa có ruộng đồng, tuy diện tích không lớn nhưng
gắn kết với những khu vườn nhà, rừng dừa nước tạo nên nét đặc trưng của làng quê
nông thôn Hội An. Nơi đây còn có các khu dân cư mang đậm dấu ấn làng chai
truyền thống.
f. Tài nguyên

25
SVTH: Nguyễn Thị Linh

Lớp: K47 - QLLH



×