Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tình hình mắc bệnh CRD ở giống gà isa shaver tại trại gà của công ty thiên thuận tường, khu 1, phường cửa ông thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh và phương pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

NGÔ QUANG DUY
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CRD Ở GIỐNG GÀ ISA SHAVER
TẠI TRẠI GÀ CỦA CÔNG TY THIÊN THUẬN TƢỜNG, KHU 1,
PHƢỜNG CỬA ÔNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2012 – 2017

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

NGÔ QUANG DUY


Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CRD Ở GIỐNG GÀ ISA SHAVER
TẠI TRẠI GÀ CỦA CÔNG TY THIÊN THUẬN TƢỜNG, KHU 1,
PHƢỜNG CỬA ÔNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

44 Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khoá học:

2012 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ


THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, BCN khoa và các
thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi – Thú y trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em trong toàn khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn tới Công ty Thiên Thuận Tường – tp Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình
của cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn tận tình giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày...tháng...năm 2016
Sinh viên

Ngô Quang Duy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất của trại gà (2014 - 2016).................................... 5

Bảng 3.1. Sơ đồ tiến hành chuyên đề .............................................................. 30
Bảng 3.2. Yêu cầu về nhiệt độ và mật độ nuôi ............................................... 31
Bảng 3.3. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho gà. ................................... 31
Bảng 3.4. Chế độ chiếu sáng cho gà trong từng giai đoạn.............................. 32
Bảng 4.1. Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm (g/con) .......................... 39
Bảng 4.2. Tiêu thụ thức ăn của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi ................ 42
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi (%)........... 46
Bảng 4.5. Diễn biến tình hình gà chết qua các tuần....................................... 47
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm CRD theo giai đoạn .................................................... 49
Bảng 4.7. Triệu chứng và bệnh tích mổ khám của gà bị CRD ....................... 52
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh....................................................................... 54
Bảng 4.9. Chi phí trực tiếp cho một gà Isa Shaver thương phẩm đến hết 18
tuần tuổi........................................................................................... 55


iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH , ĐỒ THỊ
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm ............................. 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Từ viết tắt
CRD:


Chronic Respiratory Disease

Cs:

Cộng sự

KL:

Khối lượng

KTKSTTT:

Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường

MG:

Mycoplasma gallisepticum

MS:

Mycoplasma synoviae

Nxb:

Nhà xuất bản

TĂ:

Thức ăn


Tp:

Thành phố

tr:

Trang


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH , ĐỒ THỊ ............................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và mục tiêu thực hiện chuyên đề ............................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................ 3
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất của trại gà (2014 - 2016).................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà .................................................................. 5
2.3.2. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD).......................................................... 7

2.2.3. Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn gây bệnh CRD (Mycoplasma
gallisepticum) ........................................................................................ 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
2.4. Giới thiệu vài nét về giống gà khảo nghiệm ............................................ 28
2.5. Giới thiệu vài nét về thuốc sử dụng điều trị bệnh .................................... 29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30


vi

3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 30
3.4.1. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 30
3.4.2. Các yêu cầu về kĩ thuật ......................................................................... 31
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 34
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.2. Công tác thú y ...................................................................................... 43
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 46
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 46
4.2.2. Tình hình cảm nhiễm bệnh CRD trên đàn gà khảo nghiệm.................. 48
4.2.3. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng, mổ khám bệnh tích đại thể ở
gà nhiễm bệnh CRD .............................................................................. 51
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh ............................................................................. 53
4.2.5. Chi phí trực tiếp cho một gà Isa Shaver thương phẩm ......................... 55

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA ............................................................. 63


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã cho nhập những giống gia
súc, gia cầm có năng suất cao từ những nước có nền chăn nuôi phát triển
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu về thực
phẩm ( thịt, trứng, sữa… ) ngày càng tăng cho xã hội.
Mặt khác khi mức sống của người dân tăng lên, yêu cầu về các loại
thực phẩm sạch ngày càng tăng. Do đó ngành chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi gà nói riêng là phải tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt để đáp
ứng được nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, để chăn nuôi gà có năng suất và
chất lượng cao ngoài vấn đề con giống và thức ăn thì công tác thú y, phòng
bệnh là rất quan trọng.
Theo các nghiên cứu gần đây cho thấy, trong những bệnh truyền
nhiễm xẩy ra trên đàn gà thì bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (CRD)
xẩy ra rất nhiều và thường xuyên, bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi, và thường gặp nhiều ở các đàn gà nuôi công nghiệp với mật độ cao.
Bệnh CRD lây lan nhanh và tác động kéo dài gây thiệt hại lớn cho ngành
chăn nuôi gia cầm, bệnh gây chết 5 – 10%, giảm 20 – 30% tăng trọng trên
gà, trên gà đẻ giảm tỷ lệ đẻ xuống còn 70 – 75%. Trong đàn gà khi có dịch,
ngay cả với mức nhiễm thấp, bệnh hô hấp mãn tính vẫn làm hao tổn chi phí
đáng kể cho các nhà chăn nuôi thông qua việc làm giảm hiệu quả thức ăn,
tăng trọng trung bình thấp, giảm tính đồng đều của đàn, tăng chi phí trong

chăn nuôi, quá trình điều trị kéo dài.
Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh CRD gây ra trên đàn gia
cầm, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Tình hình mắc bệnh CRD ở giống gà Isa
Shaver tại trại gà của Công ty Thiên Thuận Tường, khu 1, phường Cửa
Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và phương pháp phòng trị.”


2

1.2. Mục đích và mục tiêu thực hiện chuyên đề
- Chẩn đoán lâm sàng bệnh CRD do Mycoplasma gallisepticum trên gà
Isa Shaver thương phẩm.
- Đề ra được biện pháp phòng trị bệnh thích hợp.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp mãn tính (CRD) trên gà Isa
Shaver thương phẩm.
- Xác định được hiệu lực của thuốc Pulmotil AC trong việc phòng
và trị bệnh CRD.
- Thông qua việc xác định tỷ lệ nhiễm (CRD) và hiệu lực điều trị
của thuốc Pulmotil AC để khuyến cáo người chăn nuôi về biện pháp
phòng trị bệnh (CRD).

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được ảnh hưởng của bệnh viêm đường hô hấp mãn tính
(CRD) đối với khả năng sản xuất của gà Isa Shaver thương phẩm.
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD qua các tuần tuổi.
- Là cơ sở cho việc lựa chọn giống gà phù hợp chăn nuôi tại Công ty.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, sáng tạo.

- Kết quả của chuyên đề góp phần vào công tác chăn nuôi gà an toàn và
biện pháp phòng, trị bệnh CRD trên gà.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần KTKSTTT
Trang trại chăn nuôi của ông Trần Hòa nằm trên địa phận phường Cửa
Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm 2007.
Là trại tư nhân do ông Trần Hòa làm chủ đầu tư và là giám đốc công ty.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại gà của Công ty cổ phần KTKSTTT có khoảng 2 ha đất để xây
dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình
phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 25000 gà bao gồm: hai chuồng gà đẻ mỗi chuồng 3 dãy chuồng lồng,
kích thước 2,5m × 75m/dãy, một chuồng gà thương phẩm có 8 ô kích thước
16m × 4,5m/ô.. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho
thức ăn, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với chuồng gà đẻ; 5 quạt
đối với chuồng gà thương phẩm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi

cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m đối với


4

chuồng gà đẻ, còn chuồng gà thương phẩm hai bên tường lắp lưới sắt, che bạt
đen. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt đen. Ngoài ra, chuồng
gà đẻ 1 còn được trang bị hệ thống cho ăn, nhặt trứng tự động hiện đại nhất
hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa chuồng và khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho gà uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước
ngọt được). Nước dùng để vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, rửa chuồng được bơm
từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới
các bể chứa đầu chuồng.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là giám đốc công ty.
01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế toán .
04: Công nhân và 1 sinh viên thực tập.
02: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm hai bộ phận chuồng gà đẻ
và chuồng gà thương phẩm. Mỗi bộ phận thực hiện công việc hàng ngày một
cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở
* Đối tƣợng nuôi của trại
Trại gà của Công ty chủ yếu nuôi gà đẻ và gà thương phẩm thuộc

giống gà Isa Shaver. Ngoài ra còn có nuôi thêm các giống gà khác là:
Lương Phượng, Quý Phi, Ai cập, với số lượng không nhiều.


5

* Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình trại gà đẻ sản xuất được 9800 – 10500 quả
trứng/ngày.
- Trại thương phẩm nuôi gà từ 1 ngày tuổi đến 18 tuần tuổi đưa gà lên
chuồng đẻ nhằm thay thế đàn gà cũ. Ngoài ra nuôi một số giống gà khác phục
vụ sản xuất.
- Tình hình sản xuất trại 3 năm gần đây.
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại gà 3 năm gần đây tính
đến tháng 5 năm 2016 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất của trại gà (2014 - 2016)
Chuồng nuôi

Số lƣợng gà của các năm (con)
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Gà đẻ

10950

11900


11812

Gà thương phẩm

11740

12570

13000

22690

24470

24812

Tổng số

( Nguồn: Bộ phận thống kê của Công ty Thiên Thuận Tường)
Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng gà của trại không có biến động lớn
giữa những năm trước và năm nay. Số lượng gà có xu hướng tăng lên, đặc
biệt gà thương phẩm tăng lên nhằm thay thế cho đàn gà đẻ không đủ tiêu
chuẩn và phải loại thải.
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà
Gà có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm giải
phẫu - sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi khí
cao trong quá trình hô hấp. Cơ hoành không phát triển, hai lá phổi nhỏ, đàn
hồi kém, lại nằm kẹp vào các xương sườn nên hệ hô hấp được bổ sung thêm



6

hệ thống túi khí. Túi khí có cấu trúc túi kín (giống như bóng bay) có màng
mỏng do thành các phế quản chính và phế quản nhánh phình ra mà thành.
Theo chức năng, các túi khí được chia thành túi khí hít vào (chứa đầy khí hít
vào) và túi khí thở ra (chứa đầy khí thở ra). Gà có 9 túi khí gồm 4 cặp nằm
đối xứng nhau và một túi lẻ.
Các cặp túi khí hít vào gồm cặp bụng và cặp ngực phía sau. Các túi khí
to nhất là những phần tiếp theo của các phế quản chính. Túi bên phải lớn hơn
túi bên trái. Cả hai túi có bọc tịt (túi thừa) kéo vào tới xương đùi, xương chậu
và xương thắt lưng - xương cùng, có thể nối cả với các xoang của những
xương này.
Túi khí ngực sau nằm ở phần sau xoang ngực và kéo dài tới gan.
Túi khí ngực trước nằm ở phần bên của xoang ngực, dưới phổi, và kéo
dài tới xương sườn cuối cùng.
Cặp túi khí cổ kéo dài dọc theo cổ tới đốt sống cổ thứ 3 - 4, nằm trên khí
quản và thực quản. Theo đường đi, các túi khí này tạo thêm các bọc, tỏa vào
các đốt sống cổ, ngực và xương sườn. Túi khí lẻ giữa xương đòn nối với các
túi khí cổ. Nhờ hai ống túi này nối với hai lá phổi và có ba cặp túi thừa, một
cặp đi vào hai xương vai, cặp thứ hai đi vào khoảng trống giữa xương quạ và
xương sống, cặp thứ ba vào giữa các cơ và vai ngực. Phần giữa lẻ của túi giữa
xương đòn nằm giữa xương ngực và tim.
Dung tích tất cả các túi khí của gà là 130 - 150 cm3, lớn hơn thể tích của
phổi 10 - 12 lần.
Các túi khí còn có vai trò trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, bảo vệ cơ
thể khỏi bị quá nóng hoặc quá lạnh. Nếu tách hệ thống túi khí khỏi quá trình
hô hấp của gà thì khi cơ làm việc nhiều, thân nhiệt sẽ tăng lên quá mức bình
thường.



7

Gà hô hấp kép, đó là các đặc điểm điển hình của cơ quan hô hấp. Khi hít
vào, không khí bên ngoài qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng
(túi khí hít vào), trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ nhất.
Khi thở ra, không khí từ các túi khí bụng và ngực sau, bị ép và đẩy ra qua
phổi, trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ hai.
Tần số hô hấp ở gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tính biệt, độ tuổi, khả
năng sản xuất, trạng thái sinh lý, điều kiện nuôi dưỡng và môi trường (nhiệt
độ, độ ẩm, thành phần trong không khí,…). Tần số hô hấp thay đổi trong ngày
và đặc biệt trong các trạng thái bệnh lý khác nhau của cơ thể.
Dung tích thở của phổi gà được bổ sung bằng dung tích các túi khí, cùng
với phổi, tạo nên hệ thống hô hấp thống nhất. Dung tích thở của phổi và các
túi khí được tính bằng tổng thể tích không khí hô hấp, bổ sung và dự trữ. Ở gà
dung tích này bằng 140 - 170 cm3. Các thể tích bổ sung và dự trữ của dung
tích ở trong thực tế không đo được. Không xác định được cả thể tích không
khí lưu lại.
Trao đổi khí giữa không khí và máu gà bằng phương thức khuếch tán,
quá trình này phụ thuộc vào áp suất riêng phần của các khí và trong máu gà.
Trong khí quyển hoặc trong những chuồng nuôi thông tốt thường có: oxi
20,94 %; CO2 0,03 %; nitơ và các khí trơ khác (acgon, heli, neon…) 79,93 %.
Trong không khí thở ra của gia cầm có 13,5 - 14,5 % oxi và 5 - 6,5 %
cacbonic. Trong chăn nuôi gà, việc tạo chuồng nuôi có độ thông thoáng lớn,
tốc độ gió lưu thông hợp lý nhằm cung cấp khí sạch, loại thải khí độc (CO2,
H2S…), bụi ra khỏi chuồng, có một ý nghĩa vô cùng to lớn.
2.3.2. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD)
* Đặc điểm chung:
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia

cầm, do nhiều loài Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là


8

Mycoplasma gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Mầm
bệnh MG là nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp mãn tính ở gà. Bệnh
này chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém
(Đào Thị Hảo, Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thúy, Nguyễn
Xuân Huyên, 2007 [6]).
CRD là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với gà, nhất
là gà được nuôi theo phương thức công nghiệp. Bệnh làm giảm sức đề kháng
của gà, giảm chất lượng thịt của đàn gà thịt. Mầm bệnh lây qua trứng làm
giảm tỷ lệ đẻ, tỷ lệ chết phôi trong quá trình ấp nở tăng, làm giảm khả năng
sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn trên đàn gà con. Bệnh thường ở dạng ẩn tính.
Bệnh có thể làm giảm tỷ lệ đẻ của gà đến 30%, giảm tỷ lệ ấp nở 14 % và giảm
tăng trọng đến 16 % (Phạm Văn Đông, 2002 [5]).
Bệnh CRD còn gọi là bệnh “hen gà”, chúng lây lan nhanh qua đường hô
hấp, khi không khí, bụi bẩn nhiễm vi khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ
sang con qua trứng, lây qua tiếp xúc trực tiếp từ gà bệnh, qua thức ăn…(Lê
Hồng Mận, 2003 [14]).
CRD có thể ghép theo 3 dạng sau:
+ Bệnh đường hô hấp mãn tính chính: nguyên nhân bị bệnh là do căng
thẳng (Stress), lượng vi khuẩn MG tăng làm phát bệnh, thường có kiêm
nhiễm một số vi khuẩn thứ cấp như: E. coli, Streptococcus…
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp: xuất phát từ gà đã bị bệnh
khác như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm… làm cơ thể yếu đi, có dịp
cho vi khuẩn MG bùng phát lên sinh bệnh.
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả: thể hiện triệu chứng, bệnh tích
ở túi khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn

và Lê Hồng Mận, 2004 [19]).


9

* Mầm bệnh:
Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2] cho biết, hầu hết các loại gia cầm đều
mẫn cảm với Mycoplasma. Đặc biệt ở gà nuôi theo hướng công nghiệp thì tỷ lệ
nhiễm bệnh càng cao. Bệnh này xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới.
Trong những năm gần đây, người ta sử dụng một số kháng sinh như: tiamulin,
tylosin, enrofloxacin… để điều trị nên đã khống chế được bệnh này.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [4], Mycoplasma có kích thước
ngang khoảng 150 - 300 nm thường là 250 nm khó thấy dưới kính hiển vi
quang học bình thường. Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram
âm, có tính đa hình thái, có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ
mẫn cảm với áp suất thẩm thấu, mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề
mặt (xà phòng, bột giặt…), không mẫn cảm với Penicillin, Xicloserin,
Baxitraxin và các kháng sinh khác ức chế quá trình tổng hợp tế bào.
Mycoplasma là những sinh vật nguyên thủy chưa có vách tế bào, cho nên
chúng dễ bị biến đổi hình dạng, là loài sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới có đời
sống dinh dưỡng độc lập. Vi khuẩn có hình dạng nhỏ riêng lẻ hay tập trung từng
đôi, từng chuỗi ngắn, hình vòng nhẫn, vòng khuyên là loại Gram âm khó bắt
màu thuốc nhuộm thông thường, phải dùng phương pháp nhuộm Giemsa mới
quan sát được. Màng của Mycoplasma chỉ là lớp màng nguyên sinh chất dày từ
70 - 100Ao. Trong tế bào Mycoplasma có thể thấy các hạt riboxom và thể nhân.
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc, nhiệt độ
thích hợp cho Mycoplasma là 37oC, pH: 7,0 - 8,0. Chúng có thể phát triển tốt
trên phôi gà và trên một số môi trường có chứa Hemoglobin, Xistein. Trên
môi trường thạch, chúng có thể tạo nên những khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có
cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu, xung quanh trong (trứng ốp lếp). Khi

phát triển trên môi trường dịch thể, Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và


10

tạo thành những kết tủa. Trong môi trường thạch máu, Mycoplasma làm dung
huyết (Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Thị Hiền, 2007 [20]).
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 – 55oC trong vòng 15 phút. Chúng rất
mẫn cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất
kháng sinh có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma
như: tetracylin, erythromycin…
* Phương thức lây truyền
Sự lây nhiễm Mycoplasma gallisepticum rất dễ dàng từ con này sang con
khác thông qua trực tiếp hay gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên,
một lượng lớn những mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh
bằng sự xuất tiết dịch rỉ mũi, qua hô hấp, ho. Sự lây truyền phụ thuộc vào
kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng
cách giữa chúng. Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang
khuẩn suốt đời vì mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc
kháng nguyên bề mặt một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay
đổi liên tục về sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn
công của hệ thống miễn dịch của vật chủ. Sự mang mầm bệnh lâu như vậy
cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì đó là nguồn bệnh cho các đàn gà khác
trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là một điều đáng lưu ý trong quá trình
tạo giống khi các dòng khác được đưa vào lai ghép.
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự phát triển và sinh trưởng và phát
triển của gà như: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất
lượng, gà bị vận chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao,
ẩm độ cao, chuồng nuôi không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao,… sẽ
làm bệnh phát ra nhanh và rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng

và cs, 1999) [13]).


11

Lây nhiễm qua các vật trung gian, dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi
đã nhiễm mầm bệnh ở tóc, quần áo khi đi qua đi lại, mầm bệnh lây nhiễm vào
không khí, thức ăn, nước uống.
Lây qua trứng từ các đàn gà bố mẹ bị nhiễm bệnh. Mycoplasma
gallisepticum dễ dàng đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó, những con
gà mái này đẻ ra trứng bị nhiễm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào phôi, chúng
có thể xâm nhập ngay lúc mới nở do mầm bệnh có sẵn ở ngoài vỏ trứng vào
gà con qua đường hô hấp. Mycoplasma gallisepticum không những được phân
lập từ phôi mà còn được phân lập từ lòng đỏ của trứng tươi, một phần phôi
nhiễm bệnh bị chết trong quá trình ấp, một phần nở ra sẽ là nguồn lây nhiễm
bệnh cho đàn gà.
Trong một số trường hợp cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua
việc sử dụng vắc-xin virus mà không được làm từ trứng sạch bệnh.
Mycoplasma gallisepticum còn được tìm thấy trong tinh dịch của gà
trống bị bệnh. Vì sự lây truyền có thể thực hiện qua con đường thụ tinh nhân
tạo và từ gà trống truyền cho gà mái.
Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], khi gà con trưởng thành thì con
đường xâm nhập của mầm bệnh chủ yếu qua không khí vào đường hô hấp. Từ
đó các vi khuẩn sẽ lây nhiễm kế phát qua vết thương làm cho bệnh phát ra
trầm trọng với nhiều triệu chứng và bệnh tích khác nhau gây khó khăn cho
chẩn đoán.
* Đặc điểm dịch tễ
MG chủ yếu gây bệnh ở gà và gà tây, tuy nhiên người ta cũng phân lập
được mầm bệnh này ở gà lôi, gà gô, công… Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ
dễ nhiễm bệnh này hơn các lứa tuổi khác, bệnh thường hay phát vào vụ đông

khi có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.


12

MG rất dễ dàng nhiễm từ con này sang con khác thông qua tiếp xúc trực
tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng
lớn mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự xuất tiết
dịch rỉ mũi, qua hô hấp và ho. Sự truyền lây phụ thuộc vào kích thước của
vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa
chúng. Những gà bị nhiễm bệnh mà phải đối mặt với các tác động bất lợi khác
nữa như nồng độ amoniac ở môi trường cao, thời tiết thay đổi đột ngột, các
mầm bệnh như virus Newcastle, Gumboro, Cúm gia cầm… thì có thể làm
tăng bài tiết mầm bệnh MG (Hội bác sỹ thú y, 2008 [40]).
Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời
vì mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề
mặt một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự
biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống
miễn dịch của vật chủ. Sự mang mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị
nhiễm bệnh thì đó là nguồn bệnh cho những đàn gà khác trong quá trình
nhiễm bệnh mới. Đây là điều đáng lưu ý trong quá trình tạo giống khi các
dòng khác được đưa vào lai ghép.
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của gà
như: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị
vận chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao,
chuồng nuôi không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao…sẽ làm bệnh
phát ra nhanh và rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng, Lê
Thị Tài, 1999 [13]).
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], CRD nếu chỉ có một mình
loại Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn hoặc bệnh

phát ra trong điều kiện mới tiêm phòng các bệnh khác hay môi trường ẩm
thấp, dơ bẩn thì bệnh sẽ nặng hơn. Đặc biệt, nếu ghép với 3 bệnh viêm thanh


13

khí quản truyền nhiễm, viêm phế quản truyền nhiễm và bệnh cúm thì bệnh
càng kéo dài trầm trọng và không chữa được.
Thời gian tồn tại của MG ngoài cơ thể vật chủ (phân, lông…) khác nhau
(từ 1 - 14 ngày), tùy thuộc vào nhiệt độ của vật mà nó bám. Vì vậy việc vệ
sinh quần áo, đồ dùng, dụng cụ chăn nuôi kém thì đó cũng là một con đường
truyền lây của bệnh. Thời gian tồn tại của bệnh được quan sát ở lòng trắng
trứng là 3 tuần ở 5oC, 4 ngày ở tủ ấp, 6 ngày ở nhiệt độ phòng, ở lòng đỏ,
mầm bệnh tồn tại 18 tuần ở 37oC, 6 tuần ở 20oC. Như vậy, những quả trứng
giập, vỡ trong máy ấp có thể là nguồn lây lan bệnh. Điều đáng chú ý là mầm
bệnh có thể tồn tại ở trong tóc, da của người từ 1 - 2 ngày, vì vậy người làm
việc trong đàn gà bệnh có thể là yếu tố trung gian truyền bệnh.
Một con đường truyền lây bệnh khác là sự truyền lây qua trứng. Ở giai
đoạn cấp tính, MG dễ dàng tiến đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó,
những con gà mái này sẽ đẻ ra trứng nhiễm bệnh. MG không những được
phân lập từ phôi mà còn được phân lập từ màng lòng đỏ trứng tươi. Trong
một số trường hợp cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua việc sử
dụng vắc-xin virus mà không được làm từ trứng sạch bệnh. MG còn được tìm
thấy trong tinh dịch của gà trống bị bệnh vì vậy sự truyền lây có thể thực hiện
qua con đường thụ tinh từ gà trống truyền cho gà mái.
* Cơ chế sinh bệnh
Theo Hội bác sỹ thú y (2008) [40], mầm bệnh Mycoplasma không có
thành tế bào nên hình dạng của nó không cố định. Nó có thể là hình cầu, hình
sợi mảnh, có cơ quan bám dính một đầu, cơ quan này có hình bán cầu, nhô ra
và được gọi là “blebs”. Khi mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào

giữa các nhung mao niêm mạc đường hô hấp hoặc đường sinh dục, phần
“blebs” của vi khuẩn gắn vào đuôi sialic của thụ quan sialoglycoprotein hoặc
sialoglycolipit của tế bào vật chủ. Sự bám dính này đủ chắc để nó không bị


14

đào thải ra ngoài bởi nhu động và quá trình phát triển dịch của niêm mạc. Vì
nó không có thành tế bào nên cũng có hiện tượng hòa nhập màng tế bào vật
chủ và màng nguyên sinh vi khuẩn. Các enzym thủy phân: neuraminidase,
peroxidase, haemolysin và các loại độc tố khác được đưa vào tế bào vật chủ.
Những độc tố đó có thể dẫn đến tế bào bị tổn thương, thoái hóa và cơ thể có
thể có những đáp ứng miễn dịch và sốt. Hơn nữa, sự xâm nhập của tế bào đơn
nhân tới phần mô của hạ niêm mạc, một số lượng lớn tế bào lympho và đại
thực bào dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công.
Mycoplasma xâm nhập vào cơ thể gà qua đường sinh dục hoặc hô hấp.
Khi vào cơ thể chúng bám vào bề mặt của khí quản, túi khí và bắt đầu sinh
sản. Sự hiện diện của Mycoplasma sẽ kích thích khí quản, phế quản tiết nhiều
chất nhầy. Do khả năng di chuyển bị giới hạn, Mycoplasma không thể vào
máu, tuy nhiên chúng có thể đi qua các túi khí để xâm nhập bề mặt gan,
màng bao tim và cơ quan sinh dục, từ đó nhiễm vào trứng và làm giảm sản
lượng trứng, gây viêm màng bao tim, màng bao quanh gan (Trường Giang,
2008 [37]).
* Triệu chứng:
Gà thở khò khè do nhiều dịch đọng ở đường hô hấp trên. Gà khó thở, há
hốc mồm ra thở, vảy mỏ, chảy nước mắt, nước mũi. Bệnh tiến triển chậm, lúc
đầu nước mũi loãng, sau đặc dần và đọng lại ở xoang mặt làm cho mặt gà
sưng lên. Gà gầy nhanh rồi chết. Các xoang lúc đầu viêm, chứa thanh dịch
loãng sau biến thành fibrin đặc.
Sau các xoang vùng đầu bị viêm thì các niêm mạc hầu, khí quản và các

túi hơi liên hệ với nó cũng bị viêm. Con vật ngày càng càng khó thở, mào
yếm tím bầm, kiệt sức dần rồi chết. Nhiều trường hợp gà bệnh chết rất sớm do
ngạt thở.


15

Ở đàn gà đẻ, bệnh làm năng suất trứng giảm xuống. Trứng ấp, số lượng
bào thai chết ở ngày thứ 10 - 12 và trước khi nở tăng lên. Số còn lại nở ra
thành những gà ốm yếu.
Ngoài ra ở gà bệnh, thường là gà tây còn có hiện tượng viêm khớp, viêm
bao hoạt dịch. Một số trường hợp gà bệnh có triệu chứng thần kinh.
Trong tự nhiên, bệnh thường tiến triển theo thể mãn tính, chủ yếu ở gà
lớn. Nếu gà con mắc bệnh, tỷ lệ chết là 5 - 40 %. Tổn thất kinh tế chủ yếu của
bệnh này là giảm khối lượng của gà thịt và giảm sản lượng trứng của gà đẻ.
Gà con và gà dò bị bệnh thường viêm kết mạc, chảy nước mắt, ít dịch
thanh mạc ở lỗ mũi và mí mắt. Nhiều con mí mắt sưng tấy và dính vào nhau,
thở khò khè có tiếng ran khí quản, dễ phát hiện vào buổi đêm yên tĩnh. Gà xù
lông, thở khó, bỏ ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và chết (Nguyễn Thanh
Sơn và Lê Hồng Mận, 2004 [19]).
Trường Giang (2008) [37] cho biết, trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra ở gà 4 8 tuần tuổi, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ
nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E. coli, vì vậy trên gà
thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C-CRD) với các triệu
chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc
mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử
số có thể lên đến 30 %, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ:
Bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ… các
triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy
yếu, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. ở một
số đàn gà đẻ đôi khi chỉ xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ

ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.
Ngoài ra, bệnh CRD thường ghép với một số bệnh, từ đó triệu chứng
cũng thể hiện rất phức tạp như: Bênh CRD ghép với viêm phế quản truyền
nhiễm, CRD ghép với sổ mũi truyền nhiễm, CRD bị bội nhiễm với E. coli…


16

* Bệnh tích
- Bệnh tích đại thể:
Xác chết gầy nhợt nhạt do thiếu máu. Niêm mạc mũi và các xoang cạnh
mũi sưng phù chứa đầy dịch nhớt màu vàng hoặc màu xám vàng. Niêm mạc
họng sung huyết, sưng, đôi chỗ bị xuất huyết phủ nhiều niêm dịch trong. Phổi
phù thũng, mặt phổi phủ fibrin, rải rác một số vùng bị viêm hoại tử. Thành
các túi hơi dày lên, thủy thũng. Xoang túi hơi chứa đầy chất dịch màu sữa,
nếu bệnh chuyển thành mãn tính thì hất sữa quánh lại, cuối cùng thành một
chất khô, bở, màu vàng. Bệnh biến này xảy ra ở cả túi hơi vùng bụng và vùng
ngực. Ngoài ra, gà bệnh còn bị viêm ngoại tâm mạc, viêm quanh gan và viêm
phúc mạc. Lách có thể hơi sưng.
- Bệnh tích vi thể:
Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], cho biết, trong giai đoạn cấp tính, mổ
gà bệnh ra thấy xoang mũi và khí quản tích đầy dịch viêm keo nhầy màu trắng
hơi vàng. Màng túi khí đục nhẹ và tăng sinh phía bên trong. Trong giai đoạn
mãn tính, màng túi khí dày và đục trắng phồng như chất bã đậu nhão. Nếu có kế
phát các bệnh khác như E. coli thì trên bề mặt gan, màng ngoài bao tim và màng
bao xung quanh phúc mạc đều thấy tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào tim,
gan, ruột.
Trong những phôi gà bị chết do lấy trứng ấp từ những con gà giống bị
nhiễm CRD, phôi thường chết trước khi nở, ở túi khí của phôi có những chất
dịch nhầy như bã đậu màu trắng.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [12] cho biết, biến đổi vi thể
thường biểu hiện rõ nhất ở khí quản và phổi. Cụ thể là:
Khí quản: hiện tượng tăng sinh và tróc các tế bào biểu mô, sự dày lên
của các màng nhầy của cơ quan cảm nhiễm cùng với sự thâm nhiễm của các
tế bào đơn nhân và sự tăng các vùng tăng sinh tế bào lympho ở dưới các màng


17

nhầy niêm mạc. Ngoài ra, còn thấy các ống tuyến dịch của biểu mô dài ra rõ
rệt, có ý nghĩa chẩn đoán. Những biến đổi ấy không có trong các bệnh khác.
Phổi: xuất hiện các vùng phổi viêm và các nang lympho cũng như các
tổn thương dạng hạt. Trong mô phổi có tăng sinh lympho dạng nang, đặc biệt
trong phế quản cấp 3, viêm phổi dạng dịch với các tế bào khổng lồ.
Cũng theo Công ty Vemedim (2009) [3] cho biết, những tổn thương bao
gồm sự xuất tiết quá nhiều chất nhầy, chảy nước mũi, xoang, khí quản, cuống
phổi, phổi, thành khí và đường sinh dục. Hiện tượng phù nề ở thành túi khí. Ở
những trường hợp bệnh ở thể phức, viêm bao tim, viêm gan và thỉnh thoảng
có hiện tượng sưng, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thoái hóa bề
mặt của khớp, viêm bao gân, ổ nhớp và viêm màng hoạt dịch, có xuất hiện
những đám nhạt màu ở não.
* Phương pháp chẩn đoán
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên.
- Phân lập vi khuẩn qua bệnh phẩm, mổ khám hoặc qua các túi khí ở
phôi chết.
- Chẩn đoán bằng phương pháp kiểm tra huyết thanh: phản ứng ngưng
kết trên phiến kính, phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu, phản ứng ELISA,
Blocking ELISA, phương pháp miễn dịch đánh dấu.
- Phân biệt với các bệnh có triệu chứng đường hô hấp giống với CRD
như: bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm.

Hoàng Huy Liệu (2002) [39], khuyến cáo, nên phân biệt CRD với các
bệnh dưới đây:
Bệnh Newcastle: bệnh Newcastle lây lan nhanh hơn CRD, thường biểu
hiện triệu chứng thần kinh, xác định bằng phản ứng HI.


×