NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHÂN LỰC DƯỢC TẠI
CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH CÀ MAU NĂM 2013
VÀ NHU CẦU ĐẾN NĂM 2016
13:00:00 05/08/2014
Một nghiên thực trạng nhân lực dược tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Cà
Mau năm 2013 và nhu cầu đến năm 2016. Kết quả như sau: Toàn tỉnh có 549
cán bộ, tương đương 4,4 cán bộ/ 10.000 dân (DSĐH và DSSĐH /10.000 dân
đạt 0.63). Trong đó, DSSĐH chiếm 4,0%, DSĐH (10,2%), DSTH (81,8%) và
DSC (4,0%). DSSĐH tập trung tuyến tỉnh chiếm 72,7%, tuyến huyện (27,3%);
DSĐH tuyến tỉnh chiếm 55,5%, tuyến huyện (44,6%); DSTH tuyến tỉnh chiếm
37,7%, tuyến huyện (45,0%)và tuyến xã (18,3%); DSC tuyến tỉnh chiếm
(59,1%), tuyến huyện (27,3%) và tuyến xã (13,6%). Tỷ lệ DSĐH (kể cả
DSSĐH)/BS là 1/14,2; Tỷ lệ DSĐH (kể cả DSSĐH)/DSTH là 1/7; Tỷ lệ DSĐH
(kể cả DSSĐH)/Giường bệnh là 1/60,75. Nhu cầu đến năm 2016 đạt 1,6 DSĐH
(kể cả DSSĐH)/10.000 dân, cần bổ sung thêm 104 cán bộ, trong đó 39 DSSĐH
và 56 DSĐH.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân lực y tế có vai trò quan trọng trong công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe cộng đồng. Tại 13 tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
có trên 17 triệu dân đang được coi là "vùng khát" về đội ngũ những người tham
gia chăm sóc sức khỏe cộng đồng với tỉ lệ 0,81 DSĐH/10.000 dân, là thấp hơn
tỉ lệ 1 DSĐH/10.000 dân vào năm 2010 và 2 - 2,5 DSĐH/10.000 dân vào năm
2020, trong đó tuyến huyện có ít nhất từ 01 - 03 DSĐH[1]. Nhu cầu nhân lực
dược càng tăng khi chỉ thị 05/2003/CT-BYT ngày 04/12/2003[2] và Quyết định
số 1544/2007/QĐ-TTg ngày 14/11/2007[7]. Đặc biệt những năm gần đây,
Thông Tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 [3],[4] và Thông Tư 31/2012/TTBYT ngày 20/12/2012 hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện với
vai trò DSĐH hết sức cần thiết trong tư vấn về thuốc, cung cấp thông tin, hướng
dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho cán bộ Y tế và cho người bệnh
[5]. Vì vậy việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế
nói chung và ngành dược nói riêng đang là nhu cầu cấp bách trong tình hình
hiện nay
Trong những năm qua ngành Y tế tỉnh Cà Mau đã có nhiều cố gắng, tranh thủ
mọi khả năng để phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác
nhau, hiện nay ngành Y tế tỉnh Cà Mau vẫn đang trong tình trạng thiếu cán bộ
trầm trọng cả 3 tuyến (tỉnh, huyện, xã) [9] . Xuất phát từ thực tế để đánh giá
thực trạng và nhu cầu nhân lực dược tại tỉnh Cà Mau, đề tài được thực hiện với
các mục tiêu sau:
- Xác định số lượng, trình độ, cơ cấu nhân lực dược tại các cơ sở y tế công lập
tỉnh Cà Mau năm 2013.
- Xác định nhu cầu nhân lực dược tỉnh Cà Mau đến năm 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Người quản lý trực tiếp nguồn nhân lực dược tại các cơ sở y tế công lập của tỉnh
Cà Mau.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang.
Kỹ thuật chọn mẫu
- Chọn tổng số 145 đơn vị y tế công lập để nghiên cứu.
- Phỏng vấn trực tiếp người quản lý nguồn nhân lực dược tại các đơn vị
y tế công lập tỉnh Cà Mau
3. Xử lý số liệu: Sau khi thu thập thông tin, cán bộ nghiên cứu tập hợp tất cả
các phiếu thu thập và thống kê theo từng nội dung của phiếu thu thập đề cập
đến. Xử lý dữ kiện bằng phần mềm thống kê SPSS 18.0.
III. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Số lượng cán bộ dược của tỉnh Cà Mau
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cán bộ dược phân bố theo lĩnh vực công tác.
Nhận xét: Có 549 cán bộ dược, trong đó lĩnh vực bệnh viện là cao nhất
(61,6%), kế đó Dự phòng (16,2%), các trạm y tế xã (15,5%), đào tạo (4,2%) và
thấp nhất là lĩnh vực quản lý (2,6%). Số lượng cán bộ nầy cao hơn so với số
lượng cán bộ dược trung bình tại cơ quan nhà nước/tỉnh của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long có 350 cán bộ[1].
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ dược phân bố theo tuyến
Stt
Tuyến
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng/
10.000 dân
1 Tỉnh
225
41,0
1,80
2 Huyện
239
43,5
1,92
3 Xã
85
15,5
0,68
Tổng cộng
549
100
4,40
Nhận xét: Số lượng cán bộ dược công tác tại 3 tuyến không đồng đều. Tuyến
huyện có tỷ lệ cao nhất chiếm 43,5%, tuyến tỉnh (41,0%) và thấp nhất là các
trạm y tế xã (15,5 %). Tuy nhiên nếu xét về tỷ lệ cán bộ theo từng đơn vị, thì
tuyến tỉnh có tỷ lệ cán bộ cao hơn (225 CB /17 đơn vị).
Bảng 3.2. Số lượng DSSĐH theo tuyến.
Stt
1
2
3
Tuyến
Tỉnh
Huyện
Xã
Tổng cộng
Số lượng
Tỷ lệ %
16
06
00
22
72,7
27,3
00
100
Số lượng/
10.000 dân
0,13
0,05
00
0,18
Nhận xét: Tuyến tỉnh có số lượng DSSĐH cao nhất chiếm 72,7%, tuyến huyện
(27,3%) và tuyến xã không có DSSĐH. Như vậy, DSSĐH làm việc tập trung
chủ yếu ở tuyến tỉnh, tuyến cơ sở còn thiếu nhiều cán bộ trình độ sau đại học.
Bảng 3.3. Số lượng DSĐH theo tuyến.
Stt
1
2
3
Tuyến
Tỉnh
Huyện
Xã
Tổng cộng
Số lượng/
Số lượng
Tỷ lệ %
31
25
00
55,4
44,6
00
10.000 dân
0,25
0,20
00
56
100
0,45
Nhận xét: Trình độ DSĐH tuyến tỉnh chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,4%, còn lại là
tuyến huyện (44,6%) và tuyến xã không có DSĐH. DSĐH chủ yếu làm việc tập
trung ở tuyến tỉnh, trong đó có 01 huyện chưa có DSĐH.
Bảng 3.4. Số lượng DSTH theo tuyến.
Stt
1
Tuyến
Tỉnh
Số lượng
Tỷ lệ %
165
36,7
Số lượng/
10.000 dân
1,32
2
3
Huyện
Xã
Tổng cộng
202
82
449
45,0
18,3
100
1,62
0,66
3,60
Nhận xét: DSTH tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,0% và thấp nhất là tuyến xã
chiếm 18,3%. So với vùng ĐBSCL ở khu vực Nhà nước, bình quân 278 DSTH/
tỉnh[1] thì tỉnh Cà Mau có số lượng DSTH cao ( 449).
Bảng 3.5. Số lượng DSC theo tuyến.
Stt
Tuyến
Số lượng
Tỷ lệ %
1
2
3
Tỉnh
Huyện
Xã
Tổng cộng
13
06
03
22
59,1
27,3
13,6
100
Số lượng/
10.000 dân
0,11
0,05
0,02
0,18
Nhận xét: Số lượng DSC ở tuyến tỉnh là cao nhất chiếm 59,1% và thấp nhất là
tuyến xã (13,6%). Hiện nay Cà Mau có số lượng DSC giảm đi nhiều khi thực
hiện Nghị định 132/2007NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ[6].
2. Trình độ nhân lực dược.
Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn theo bằng cấp.
Stt
1
Trình độ chuyên
môn
DSSĐH
Số lượng
Tỷ lệ %
22
4,0
Số lượng/
10.000 dân
0,18
2
3
4
DSĐH
DSTH
DSC
Tổng cộng
56
449
22
549
10,2
81,8
4,0
100
0,45
3,60
0,18
4,40
Nhận xét: Trình độ chuyên môn theo bằng cấp có sự chênh lệch. Trong đó
DSTH chiếm cao nhất là 81,8%, DSĐH (10,2%) và thấp nhất là DSSĐH (4,0%)
và DSC(4,0%). So với năm 2008 tỉnh Cà Mau CB/10.000 dân là 1,7[8]. Đến
nay tỉnh tăng 2,53 CB /10.000 dân (DSTH 2,08 và DSĐH kể cả DSSĐH 0,45).
3. Cơ cấu nhân lực dược
Bảng 3.7. Tỷ lệ DSĐH (kể cả DSSĐH)/BS, tại các Bệnh viện
Stt
Tên bệnh viện
DSĐH
BS
DSĐH/BS
1
BVĐK tỉnh Cà Mau
08
146
1/18
2
Bệnh viện ĐKKV Cái Nước
06
72
1/12
3
BVĐK Thành phố Cà Mau
01
36
1/36
4
BVĐK U Minh
03
22
1/7
5
BVĐK Thới Bình
02
24
1/12
6
Bệnh viện ĐKKV Trần Văn Thời
02
43
1/21,5
7
BVĐK Phú Tân
03
29
1/9,7
8
Bệnh viện ĐKKV Đầm Dơi
03
47
1/15,7
9
Bệnh viện ĐKKV Năm Căn
02
29
1/14,5
10
BVĐK Ngọc Hiển
0
19
0/19*
01
12
1/12
11
Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức
năng tỉnh Cà Mau
12
Bệnh viện Sản Nhi
08
77
1/9,6
13
Bệnh viện Quân– Dân Y
01
06
1/6
14
Bệnh viện Công An
00
05
0/5*
40
567
1/14,2
Tổng cộng
Nhận xét:
-Tại 14 bệnh viện trong tỉnh thì tỷ lệ bình quân DSĐH (kể cả DSSĐH)/BS là
1/14, 2.
- Bệnh viện Quân – Dân-Y có tỷ lệ DSĐH(DSSĐH) /BS là cao nhất 1/6 và thấp
nhất là BVĐK TP. Cà Mau là 1/36.
- Có 02 bệnh viện chưa có DSĐH.
Bảng 3.8. Tỷ lệ DSĐH (kể cả DSSĐH)/DSTH, tại các Bệnh viện
Stt
Tên bệnh viện
DSĐH
DSTH
Tỉ lệ
DSĐH/DSTH
1
BVĐK tỉnh Cà Mau
08
70
1/8,6
2
Bệnh viện ĐKKV Cái Nước
06
32
1/5
3
BVĐK Thành phố Cà Mau
01
14
1/14
4
BVĐK U Minh
03
11
1/4
5
BVĐK Thới Bình
02
10
1/5
6
Bệnh viện ĐKKV Trần Văn Thời
02
18
1/9
7
BVĐK Phú Tân
03
13
1/4
8
Bệnh viện ĐKKV Đầm Dơi
03
28
1/9
9
Bệnh viện ĐKKV Năm Căn
02
16
1/8
10
BVĐK Ngọc Hiển
00
09
0/9
01
06
1/6
11
Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi
chức năng tỉnh Cà Mau
12
Bệnh viện Sản Nhi
08
53
1/6,6
13
Bệnh viện Quân– Dân Y
01
01
1/1
14
Bệnh viện Công An
Tổng cộng
00
01
0/1
40
282
1/7
Nhận xét:
- Tỷ lệ DSĐH / DSTH là 1/7.
-Tỷ lệ DSĐH / DSTH tại các bệnh viện là có sự chênh lệnh, cao nhất là Bệnh
Viện Quân– Dân Y (1/1) và thấp nhất là BVĐK TP. Cà Mau (1/14).
- Hai bệnh viện tỉnh (BVĐK tỉnh Cà Mau và Bệnh viện Sản Nhi) có số lượng
cán bộ dược là cao nhất chiếm gần 43,2%. số lượng cán bộ tại các bệnh viện
trong tỉnh và số lượng DSĐH trở lên chiếm 40% số lượng cán bộ đại học và sau
đại học tại các bệnh viện trong tỉnh.
- Có 02 bệnh viện chưa có DSĐH.
Bảng 3.9. Tỷ lệ DSĐH (kể cả DSSĐH)/giường bệnh
Stt
Tên Bệnh viện
giường bệnh
DSĐH
Tỉ lệ
1 BVĐK tỉnh Cà Mau
600
08
1/75
2 Bệnh viện ĐKKV Cái Nước
370
06
1/61,7
3 BVĐK Thành phố Cà Mau
100
01
1/100
4 BVĐK U Minh
90
03
1/30
5 BVĐK Thới Bình
120
02
1/60
6 Bệnh viện ĐKKV Trần Văn Thời
200
02
1/100
7 BVĐK Phú Tân
70
03
1/23
8 Bệnh viện ĐKKV Đầm Dơi
190
03
1/63
9 Bệnh viện ĐKKV Năm Căn
170
02
1/85
10 BVĐK Ngọc Hiển
60
00
0/60
60
01
1/60
12 Bệnh viện Sản Nhi
400
08
1/50
13 Bệnh viện Quân– Dân Y
80
01
1/80
14 Bệnh viện Công An
50
00
0/50
2430
40
1/60,75
11
Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi
chức năng tỉnh Cà Mau
Tổng cộng
Nhận xét:
- Tỷ lệ DSĐH (kề cả DSSĐH)/Giường là 1/60,75. Trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất
là BVĐK Phú Tân 1/23 và chiếm tỷ lệ thấp nhất là BVĐK Tp. Cà Mau và Bệnh
viện ĐKKV Trần Văn Thời 1/100.
- Có 02 bệnh viện tuyến chưa có DSĐH.
4. Nhu cầu cán bộ dược đến năm 2016
*Nhận xét: Nhu cầu đến năm 2016 đối với DSĐH là 121 cán bộ và DSSĐH 61
cán bộ (tỷ lệ 0,93 cán bộ và 0,47 cán bộ / 10.000 dân), đối với DSTH và DSC
không có nhu cầu bổ sung.
KẾT LUẬN
1. Thực trạng nguồn nhân lực dược
- Cán bộ dược đang công tác tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Cà Mau có 549 CB,
tương đương có 4,4 CB/10.000 dân; trong đó:
- Tuyến huyện: 239 CB (43,5%), tuyến tỉnh có 225 CB (41,0%); tuyến xã có 85
CB (15,5%).
- Lĩnh vực quản lý có 14 CB (2,6%); Dự phòng có 89 CB (16,2%); Bệnh viện
có 338 CB (61,6%); Trạm Y tế xã có 85 CB (15,5%) và đào tạo có 23 CB
(4,2%).
- DSSĐH là 22 CB chiếm 4,0%; DSĐH có 56 CB (10,2%); DSTH có 449 CB
(81,8%); DSC có 22 CB (4,0%) phân bố theo tuyến như:
+ DSSĐH:Tuyến tỉnh 16 CB (72,7%); huyện 06 CB (27,3%); tuyến xã 0.
+ DSĐH: Tuyến tỉnh 31 CB (55,4%); huyện 25 CB (44,6%); tuyến xã 0.
+ DSTH: Tỉnh 165 CB (36,7%); huyện 202 CB (45,0%); xã 82 CB (18,3%).
+ DSC:Tỉnh có 13 CB (59,1%); huyện 06 CB (27,3%); xã 03 CB (13,6%).
- Tỷ lệ DSĐH /BS là : 1/14,2.
- Tỷ lệ DSĐH/DSTH là: 1/7.
- Tỷ lệ DSĐH/giường bệnh: 1/60,75.
2. Nhu cầu nhân lực dược
Để đạt mục tiêu đến năm 2016 chiếm tỷ lệ 1,6 DSĐH (kể cả DSSĐH) /10.000
dân, thì số cán bộ dược có nhu cầu bổ sung thêm là 104 cán bộ, trong đó cần 39
DSSĐH, 65 DSĐH. Trung bình cần mỗi năm là 13 DSSĐH, 22 DSĐH , không
có nhu cầu bổ sung thêm DSTH và DSC.
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực dược tại các cơ sở y tế tỉnh Cà Mau,
hiện tại nguồn nhân lực dược của tỉnh vẫn còn thiếu nhiều so với định mức.
Chúng tôi có kiến nghị như sau:
- Bộ Y tế cần có chủ trương ưu tiên đào tạo dược sĩ hệ 4 năm, tăng thêm chỉ tiêu
đào tạo dược sĩ hệ chính quy theo địa chỉ cho các tỉnh còn gặp nhiều khó khăn
về kinh phí và nguồn lực như tỉnh Cà Mau.
- Các trường đào tạo cần mở rộng quy mô đào tạo bậc đại học và SĐH.
- Ngành y tế cần có chính sách thu hút cán bộ hợp lý, đặc biệt là cán bộ có trình
độ cao.
- Các đơn vị y tế cần tạo điều kiện cho DSTH để học lên DSĐH và sau đại học,
để đảm bảo nguồn nhân lực của đơn vị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. .Nguyễn Văn Ảnh (2009), Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu nhân lực
dược của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án chuyên khoa cấp II.
2. Bộ Y tế (2003), Chỉ thị 05/2003/CT-BYT ngày 04/12/2003 về tăng cường
công tác chăm sóc người bệnh toàn diện trong các bệnh viện.
3. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn quy chế sử dụng thuốc và quy chế bệnh viện
2011, định mức, danh mục thuốc bảo hiểm Y tế mới nhất, Nhà xuất bản Y
học, tr.37-83, 198-232.
4. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 về việc
Quy định tổ chức và hoạt động của Khoa Dược bệnh viện.
5. Bộ Y tế (2012), Thông Tư 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 hướng dẫn
hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện.
6. Chính Phủ (2007), Nghị định số: 132/2007/ NĐ-CP ngày 08/08/2007 về
chính sách tinh giản biên chế.
7. Chính Phủ (2007), Quyết định số: 1544/2007/QĐ -TTg ngày 14/11/2007
Phê duyệt Đề án nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh
thuộc Miền Bắc, Miền Trung, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng
Tây nguyên theo chế độ cử tuyển.
8. Phạm Văn Lình, Phạm Ngọc Thuần, Trần Kim Thương (2008), Tình hình
nhân lực y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long thực trạng và giải pháp,
Hội nghị đào tạo nguồn nhân lực y tế ĐBSCL mở rộng.
9. Sở Y tế tỉnh Cà Mau (2012), Báo cáo tổng kết công tác y tế tế năm 2012
và kế hoạch năm 2013.
DSCKI Trịnh Thị Nhiên