Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ NC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.63 KB, 57 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy Quản lý của Công ty cổ phần thương mại đầu tư và
dịch vụ N&C Việt Nam .
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần thương mại
đầu tư và dịch vụ N&C Việt Nam .
Sơ đồ 3: Hình thức chứng từ ghi sổ .
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 - 2015
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 - 2015


3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty


Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ

N&C VIỆT NAM .
• Địa chỉ trụ sở chính : Số 46A, ngõ 89 Quan Nhân, quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội .
• Mã số doanh nghiệp : 0107007015 do phòng ĐKKD Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp ngày 25 tháng 09 năm 2011 .
• Điện thoại :04.62753353/3356 .
• Fax : 04.62753312 .
• Người đại diện theo pháp luật của công ty : Giám đốc NGUYỄN PHÚC
MINH.


• Vốn điều lệ : 1.000.000.000 đồng
Năm 2011 công ty được thành lập với tên Công ty cổ phần thương mại
đầu tư và dịch vụ N&C Việt Nam. Ngày đầu thành lập công ty gặp rất nhiều
khó khăn bởi nền kinh tế thị trường với sự hiện diện và sự cạnh tranh gay gắt
của nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế Nhà nước và kinh tế tư
nhân, để khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế toàn thể doanh
nghiệp đã đoàn kết nhất trí một lòng để cùng vượt qua khó khăn quyết tâm xây
dựng doanh nghiệp đứng vững và phát triển, tập thể lãnh đạo công ty luôn đi
sâu tìm hiểu thị trường để có phương hướng tổ chức hoạt động kinh doanh cho
phù hợp với thị trường trong giai đoạn hiện tại . Công ty đã đi vào hoạt động
được gần 6 năm, trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành. Tuy là một công
ty còn khá trẻ nhưng với sự nỗ lực không ngừng vươn lên và sự đồng lòng
phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên giúp công ty ngày một lớn mạnh,
không ngừng mở rộng thị trường góp phần thực hiện chủ trương phát triển
kinh tế xây dựng đất nước. Công ty đã từng bước đầu tư mọi nguồn lực từ vốn
máy móc, trang thiết bị đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, cán bộ


4

kĩ thuật, nâng cao tay nghề cho nhân viên. Do vậy doanh nghiệp đã được các
chủ đầu tư đánh giá cao, đã hoàn thành được nhiều đơn đặt hàng. Từ đó khẳng
định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế . Bên cạnh đó, công ty luôn tuân thủ
chính sách và pháp luật Nhà nước quy định, làm tròn nghĩa vụ kê khai và nộp
thuế đối với ngân sách Nhà nước, thực hiện tốt chính sách về lao động, đảm
bảo công bằng xã hội, không ngừng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên
trong công ty, thực hiện đúng điều lệ công ty và đúng những cam kết trong các
hợp đồng với khách hàng.
Ngành nghề kinh doanh :Loại hình doanh nghiệp :kinh doanh thương
mại .Vốn điều lệ : 1.000.000.000 ( một tỷ đồng ) .Ngành nghề kinh doanh :

buôn bán vải , hàng may sẵn , xuất nhập khẩu đồ da : túi , ví , dây lưng , giày
dép…….
Quá trình phát triển của công ty
Công ty được phát triển dựa trên sự hoạt động của các chuỗi cửa hàng .
+ Năm 2011 – 2013 : Năm 2011 khai trương cở sở đầu tiên là Cửa hàng Thế

Giới Đồ Da tại 140 Quan Nhân . Thời điểm công ty thành lập với số vốn ban
đầu thấp , cơ sở vật chất nghèo nàn , diện tích hoạt động nhỏ nên gặp nhiều
khó khăn , hoạt động chỉ với 4 đến 5 nhân viên .thời điểm mà điều kiện hoạt
động gặp rất nhiều khó khăn . Tuy nhiên công ty đã không ngừng phấn đấu và
phát triển để tiếp tục mở ra các cơ sở khác trong tương lai .Năm 2012 : Khai
trương cở sở 2 là Cửa hàng Thế Giới Đồ Da tại 101D11 Thái Thịnh .Năm 2013
: Liên tiếp khai trương 2 cở sở Thế giới Đồ Da tại 195B Đội Cấn và số 8 Liễu
Giai
+ Năm 2014 - 2015 : Công ty đưa hệ thống dần hoàn thiện và ổn định hơn để tập
trung phát triển.Hệ thống đã được mở rộng hơn khi tiếp tục khai trương cở sở
Thế Giới Đồ Da tại số 6 Xuân Đỉnh và thành phố Hải Dương . Điểm nổi bật ở
giai đoạn này là công ty phát triển với quy mô lớn hơn , giải quyết vấn đề việc
làm cho rất nhiều người lao động , hoạt động kinh doanh ngày càng ổn định và
có hiệu quả , đóng góp vào hiệu quả chung cho công ty .
+ Năm 2016: Khai trương cở sở số 7 tại 190 Lê Thanh Nghị


5

Sự phát triển của hệ thống 7 cửa hàng là sự cố gắng và nỗ lực không
ngừng của công ty để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội cũng như
công ty đã có 1 hệ thống quản lý khá tốt trong việc xây dựng và phát triển công
ty trong điều kiện khó khăn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh : doanh nghiệp đóng vai trò
trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng .Hoạt động kinh tế chủ yếu
của doanh nghiệp là lưu chuyển hàng hóa : là quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán , trao đổi sản phẩm hàng
hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ : Hoạt động chính của công ty là mua bán , xuất nhập
khẩu các loại mặt hàng liên quan đến đồ da : giày dép , túi xách da … để cung
cấp cho thị trường trong nước và một số nước trong khu vực. Thị trường tiêu
thụ của công ty được phân bổ đều trên cả nước : Hà Nội, Đà Nẵng , Hưng Yên,
Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái... Mặc dù vậy, hiện nay trên thị trường có
nhiều công ty cũng đang kinh doanh những mặt hàng mà công ty đang kinh
doanh. Do đó, việc cạnh tranh cũng không tránh khỏi. Trong cơ chế thị trường
hiện nay, các chính sách chế độ luôn có sự thay đổi với các doanh nghiệp, công
ty cũng đã không ngừng mở rộng nguồn nhập hàng đảm bảo uy tín chất lượng,
phấn đấu đạt chất lượng tốt nhất trong từng mặt hàng và đảm bảo đời sống cho
người tiêu dùng hiện nay.
Công ty luôn tổ chức lưu thông hàng hóa, thực hiện giá trị của hàng hóa
một cách tốt nhất. Công ty không ngừng trau dồi cũng như hoàn thiện công tác
quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, tiền vốn, hàng hóa
kinh doanh. Với những chiến lược kinh doanh thích hợp và có mạng lưới tiêu
thụ lâu dài, uy tín nên sản phẩm của công ty tiêu thụ với khối lượng ngày càng
cao, khẳng định chỗ đứng của công ty trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm tập trung ở các thành phố lớn, tập trung
đông dân cư với mức sống cao. Tuy nhiên, thị trường các sản phẩm về đồ da là


6

một thị trường rất tiềm năng nên mang tính cạnh tranh cao và rất nhạy cảm đòi
hỏi công ty phải luôn cố gắng, bên cạnh đó nhu cầu cũng như yêu cầu của

khách hàng ngày một cao cho nên việc đảm bảo chất lượng, cải tiến mẫu mã,
tăng cường quảng cáo sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ,hình thứuc thanh
toán, nắm bắt tâm lý khách hàng là yếu tố rất cần thiết đối với công ty có hình
thức kinh doanh thương mại.
Với một thị trường rộng lớn, nhiều tầng lớp dân cư với mức thu nhập
khác nhau. Công ty đang ngày càng tập trung vào dịch vụ cũng như sản phẩm
để đáp ứng cho mọi tầng lớp trong xã hội.Trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt thì khách hàng có quyền đòi hỏi được tiêu dùng một sản
phẩm tốt với thái độ bán hàng niềm nở, sự chào mời nhiệt tình nhưng giá thành
phải phù hợp với khả năng thanh toán.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Để một doanh nghiệp có thể tồn tại, hoạt động và phát triển thì một yêu cầu
không thể thiếu đó là việc tổ chức quản lý sao cho hợp lý với đặc thù của doanh
nghiệp. Bộ máy quản trị trong doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu là phải đảm
bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, phải thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở bảo
đảm và phát huy quyền làm chủ tập thể cho lao động trong doanh nghiệp. Đồng
thời nó cũng phải phù hợp với những đặc điểm kinh tế và lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp .Nắm được những yêu cầu trên, căn cứ vào đặc điểm quy mô
và đặc thù kinh doanh của công ty, Công ty cổ phần thương mại đầu tư và dịch
vụ N&C Việt Nam đã lực chọn hình thức tổ chức bộ máy quản trị của mình theo
nguyên tắc tập trung thống nhất từ Giám đốc tới các phòng ban nhằm đáp ứng
nhu cầu, thuận tiện công tác quản lý và hạch toán kế toán.
Sơ đồ bộ máy quản lý ( Phụ lục 1 )
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị : Bao gồm thành viên là các cổ đông đươc bầu vào hội
đồng quản trị của công ty. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị . Hội đồng



7

quản trị có chức năng quyết định những vấn đề quan trọng , những vấn đề lớn
của công ty , định hướng phát triển công ty , quyết định bổ nhiệm , miễn nhiệm
những chức vụ quan trọng nhất của công ty.
Giám đốc : Nguyễn Phúc Minh


Đứng đầu bộ phận quản lý của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt

động kinh doanh của công ty theo giấy phép kinh doanh hành nghề cho phép.
• Người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty, chịu trách nhiệm
trước nhà nước, cơ quan chủ quản và công ty về kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
• Giám đốc có những quyền và nghĩa vụ : Quyết định tất cả vấn đề liên quan đến
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty .
• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
• Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của công ty.
Phó giám đốc : Nguyễn Thị Hạnh


Là người thường xuyên phối hợp với Giám đốc kiểm tra, đôn đốc các cán bộ,

công nhân viên trong công ty.
• Cùng với Giám đốc đưa ra những biện pháp ,chiến lược cụ thể trong kinh
doanh, quản lý để kinh doanh có hiệu quả.
• Phó giám đốc được Giám đốc công ty phân công công việc cụ thể và được ủy
quyền giải quyết một số công việc, có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được
phân công trong kinh doanh, quản lý để kinh doanh có hiệu quả.

• Thường xuyên báo cáo Giám đốc tình hình thực hiện công việc.
• Phó giám đốc khi đi công tác có trách nhiệm tổ chức điều hành công việc trong
thời gian được ủy nhiệm , ủy quyền và phải báo cáo kết quả công việc trong
thời gian phụ trách với Giám đốc khi đi công tác về.
Phòng kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu được trong công ty bởi
thị trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay.


Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng
năm, hàng quý của công ty.


8


Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty giao chỉ tiêu kinh doanh; theo dõi, thúc
đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và chương trình công tác của công
ty, các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa đối với đối tác trong nước và nước

ngoài.
• Phòng kinh doanh cần tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tình hình hoạt động
và tình hình kinh doanh tháng, quý, 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu của Ban
Giám đốc công ty.
• Lập các báo cáo về tình hình hoạt động và kinh doanh theo yêu cầu của cấp
trên. Thu thập, phân tích, tiếp thị, quảng cáo của công ty.
• Tổ chức thực hiện hợp đồng, tình hình vận chuyển hàng hóa và nhận hàng tại
cảng đưa về kho của công ty một cách an toàn.
• Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác
nhằm mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao.

• Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh.
• Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết.
• Báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, những phương án thay thế và
cách hợp tác với các khách hàng.
• Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh.
• Xây dựng cách chiến lược PR, marketng cho các sản phẩm theo từng giai đoạn
và đối tượng khách hàng.
• Xây dựng chiến lược phát triển về thương hiệu.
Phòng kế toán



Theo dõi ghi chép tình hình biến động tài sản, nguồn vốn.
Tổ chức và thực hiện các công tác từ việc hạch toán kế toán đến lập các báo
cáo tài chính tháng, quý, 6 tháng, cả năm theo quy định và theo yêu cầu quản

lý của công ty.
• Liên tục cập nhật, theo dõi các chính sách, quy định và thay đổi của Nhà nước
ban hành.
• Chức năng chính của phòng là tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty trong
công tác quản lý tài chính nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng
chế độ, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được duy trì liên tục và
đạt hiệu quả kinh tế cao.


9


Nhiệm vụ của phòng là ghi chép, phản ánh và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong hoạt động kinh doanh, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác kết quả


kinh doanh của công ty.
• Theo dõi chi tiết công nợ từng khách hàng, thường xuyên báo cáo đôn đốc
công nợ với những đơn vị có quan hệ thanh toán với công ty.
• Định kỳ báo cáo phục vụ cho công tác quản trị nội bộ và các đối tượng khác
ngoài công ty; lưu trữ các tài liệu kế toán như chứng từ sổ sách, báo cáo kế
toán và các tài liệu liên quan đến kế toán.Tài liệu kế toán được đảm bảo an
toàn, chu đáo trong quá trình sử dụng các tài liệu được sắp xếp, phân loại theo
từng năm. Phòng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài
chính của công ty, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng tham ô,
lãng phí, vi phạm chính sách chế độ quản lý kinh tế và kỷ luật tài chính của
Nhà Nước.
• Xây dựng hệ thống kế toán của DN.
• Quản lý các chi phí đầu vào, đầu ra của công ty.
• Có trách nhiệm báo cáo về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo khi có
yêu cầu.
• Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản…
• Quản lý doanh thu, lượng hàng, công nợ, hàng tồn kho, tài sản cố định…
• Thanh toán hợp đồng, tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế.
Phòng hành chính


Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến nhân sự,






công văn, hợp đồng, các quy chế áp dụng cho công ty.

Tham mưu về cách tổ chức các phòng ban, nhân sự theo mô hình công ty.
Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực.
Lưu trữ các hồ sơ, văn bản, giấy tờ quan trọng.
Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ và gửi cho

khách hàng.
• Đón tiếp khách, đối tác quan trọng.
• Quản lý tài sản cố định và bảo dưỡng tài sản của công ty.
• Tổ chức, quản lý theo dõi kiểm tra các công tác liên quan đến trật tự, phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh…
Phòng nhân sự


10


Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ

phận để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
• Xây dựng quy chế tổ chức bộ máy Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Phòng giao
dịch trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Điều lệ Công ty.
• Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn Công ty, ngân sách
liên quan đến chi phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng
BHXH, BHYT, chi phí đồng phục,…). Tham gia các chương trình khảo sát
lương với các đối tác và thực hiện khảo sát các chi phí lao động trên thị trường
để làm cơ sở xây dựng chính sách nhân sự hàng năm. Thực hiện khảo sát chính
sách nhân sự, mức độ hài lòng hàng năm đối với toàn thể cán bộ, nhân viên để
cải tiến chính sách nhân sự.
• Xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm (định biên, cơ cấu chức danh, vị trí công
việc, kế hoạch quy hoạch & bổ nhiệm hàng năm, kế hoạch luân chuyển, điều

chuyển)
• Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc sắp xếp, bố trí nhân sự, quy hoạch &
phát triển cán bộ thông qua phân tích cơ cấu tổ chức, đánh giá kết quả thực
hiện công việc, đánh giá năng lực nhân sự.
• Xây dựng quy chế tiền lương để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê
duyệt.
• Xây dựng nội quy lao động; các quy chế làm việc, phân công của Ban quan
điều hành trình Tổng giám đốc phê duyệt.
• Xây dựng các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với người lao động
Công ty.
• Tổ chức và thực hiện các hoạt động nhân sự theo quy định: xếp lương, nâng
bậc lương, tuyển dụng, đánh giá nhân sự, đánh giá thực hiện công việc, đào
tạo, thanh toán lương, chế độ phúc lợi…
• Phối hợp với Công đoàn cơ sở xây dựng chương trình Phúc lợi, Khen thưởng
hàng năm để xin ý kiến tại Hội nghị Người lao động hàng năm.
• Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định hiện hành (hồ sơ nhân
sự, thông tin trên phần mềm HRM).


11


Cung cấp và quản trị thông tin về cơ cấu tổ chức, chế độ quyền lợi, thông tin
tuyển dụng,.. trên website tuyển dụng và các trang website quảng cáo tuyển

dụng để quảng bá hình ảnh Công ty.
• Là bộ phận tham mưu , trợ giúp Hội đồng quản trị về công tác kiểm toán nội
bộ của toàn công ty , chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các hoạt động
kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.

Kho là nơi tập kết hàng hóa của công ty.


Ở bộ phận kho đứng đầu là thủ kho người chịu trách nhiệm theo dõi việc nhập

xuất kho hàng hoá đồng thời có trách nhiệm bảo quản hàng hoá trong kho.
• Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm được mở ra hầu hết ở Hà Nội. Cửa hàng có
chức năng giới thiệu, bán buôn và bán lẻ các sản phẩm của công ty, tìm hiểu
nhu cầu thị trường, nhu cầu của khách tiêu dùng để tư vấn cho việc kinh doanh
cũng như là thu nhận những thông tin về thị trường để cung cấp cho công ty.
• Kho dự trữ nhằm đảm bảo cho việc bán hàng được diễn ra liên tục không bị
ngắt quãng, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, giúp cho việc lưu thông
hàng hoá được thông suốt.
• Kho thực hiện việc tiếp nhận, giao nhận kiểm kê và bảo quản các loại hàng hoá
mà công ty kinh doanh. Đây là nơi trung gian nối giữa công ty với nhà cung
cấp và khách hàng.
• Các nhân viên tại kho có trách nhiệm cung cấp thường xuyên về tình hình xuất,
nhập, tồn kho các thời kỳ cho giám đốc, đảm bảo giấy tờ sổ sách chính xác,
đúng số lượng, chất lượng theo yêu cầu. Báo cáo mọi sai lệch để xử lý đảm
bảo tốt công tác nghiệp vụ.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp cần được đối xử bình
đẳng trên một sân chơi chung, “Mạnh thắng, yếu thua” đó là quy luật tất yếu
của nền kinh tế nhiều cơ hội nhưng cũng đầy những thách thức. Sự đào thải
khắc nghiệt ấy đòi hỏi các doanh nghiệp trong phải xem xét thận trọng trong
từng bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình, trong đó


12


vấn đề “Tài Chính” là vấn đề quan trọng hàng đầu. Như chúng ta đã biết “Tài
Chính” quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả sự suy vong của doanh
nghiệp. Do đó, cần thiết phải tìm hiểu và phân tích để phát huy những mặt
mạnh trong công tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời những mặt yếu kém
nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu sơ bộ các báo cáo tài chính cho thấy mặc dù tình hình
kinh doanh của công ty có lãi, nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được là chưa cao,
chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực hiện có của công ty.
Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần thương mại đầu tư và dịch vụ
N&C Việt Nam đã tạo được lòng tin trong lòng khách hàng vì sản phẩm chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý. Vì vậy, lợi nhuận của công ty tăng dần
qua các năm. Để hiểu thêm về điều này, chúng ta đi tìm hiểu về kết quả kinh
doanh của công ty trong ba năm gần đây, từ năm 2013 đến năm 2015 mà em đã
thu thập được.Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần thương mại đầu tư và dịch vụ N&C Việt Nam mà em đã thu thập được
trong quá trình thực tập, cụ thể theo ( Bảng 1.1 và Bảng 1.2 ) em nhận thấy:
Năm 2013, doanh thu thuần của công ty là 2.168 triệu đồng, năm 2014 là
2.890 triệu đồng tăng 722 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 33,30% so
với năm 2013. Đến năm 2015 doanh thu bán hàng đạt 3.385 triệu đồng tăng
495 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 17,13% so với năm 2014.
Giá vốn hàng bán năm 2013 là 1.540 triệu đồng, năm 2014 là 2.010 triệu
đồng tăng 470 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 4,20% so với năm 2013.
Năm 2015 giá vốn hàng bán là 2.421 triệu đồng tăng 411 triệu đồng tương ứng
với tốc độ tăng 20,45% so với năm 2014.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 2013 là 153 triệu đồng, năm
2014 là 236 triệu đồng tăng 83 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 54,25% so
với năm 2013. Năm 2015 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là 55,66 triệu đồng
tăng 17 triệu đồng tương ứng tăng 7,20% so với năm 2014.
Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế năm 2013 là 119,34 triệu đồng năm 2014
là 184,08 triệu đồng tăng 64,74 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 54,25%.



13

Đến năm 2015, tổng lợi nhuận kế toán sau thuế đạt 197,34 triệu đồng tăng
28,08 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 7,20% so với năm 2014.
Trong năm 2015, cả doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và các chi phí đều
tăng lên. Điều này cho thấy công ty đang mở rộng quy mô, mở thêm cửa hàng
dẫn đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng.
Khi nghiên cứu sơ bộ báo cáo tài chính cho thấy mặc dù tình hình kinh
doanh của công ty có lãi, nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được là chưa cao, chưa
tương xứng với tiềm năng và nguồn lực hiện có của công ty.
Phương hướng hoạt động trong thời gian tới


Trong thời gian tới công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh mới để đem
lại hiệu quả kinh doanh cao hơn ,tổ chức , xây dựng lại bộ máy quản lý một
cách khoa học nhất, cung cấp đến người tiêu dùng sản phẩm với giá cả hợp lý
với chất lượng tốt hơn , tìm hiểu thị trường để đáp ứng tốt nhất nhu cầu xây

dựng chiến lược , kế hoạch mục tiêu cho năm tới.
• Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn được đảm bảo tuân thủ
theo các Quy định của Pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông đã được quy định cụ thể
tại Điều lệ của Công ty.
• Hoàn thiện, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của cán bộ công nhân viên,
đảm bảo sự phát triển ổn định bền vững, lâu dài.
• Duy trì, nâng cao hệ thống quản lý chất lượng hiện có cho phù hợp yêu cầu về
sản phẩm và chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
• Tích cực tạo dựng hình ảnh, vị thế về tài chính nhằm thu hút sự quan tâm của

khách hàng về Công ty và sản phẩm dịch vụ của Công ty.
• Xây dựng cơ chế quản lý tài chính minh bạch, công khai, phục vụ nhu cầu
thông tin tài chính cho tất cả các đối tượng.
• Tiến hành liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để nghiên cứu các sản phẩm
mới.
• Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, quảng bá hình ảnh Công ty trên các
phương tiện thông tin đại chúng đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.


14


Mở rộng thị phần mới, tăng cường quan hệ và chăm khách hành truyền thống

của Công ty.
• Tiếp tục làm tốt công tác thị trường, duy trì thường xuyên mối thông tin quan
hệ để làm tốt công tác khách hàng đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
• Công ty chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cả về mặt chất lượng và số lượng.
• Công ty tập trung trí tuệ và sức lực đẩy lùi khó khăn , nắm bắt thời cơ , đổi mới
nhận thức , chấn chỉnh tổ chức, khai thác tối đa các nguồn vốn, mạnh dạn đầu
tư thiết bị , con người, ứng dụng công nghệ tiên tiến , xây dựng Công ty trở
thành một doanh nghiệp phát triển mạnh hơn .
• Ưu tiên tuyển dụng các lao động trực tiếp có tay nghề vững, cán bộ có kinh
nghiệm và chuyên môn đáp ứng yêu cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế.
• Đồng thời trẻ hóa lực lượng cán bộ trong Công ty.
• Tiếp tục quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công
nhân viên, thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người lao động, tạo điều
kiện để mọi người hoàn thành tốt công tác, nhiệm vụ.
• Thực hiện tốt chính sách chất lượng đối với khách hàng để duy trì và phát triển

thương hiệu, thị phần. Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại,
liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường quốc tế
rộng lớn hơn.
• Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả , nâng cao
năng lực tài chính , đảm bảo phát triển liên tục , ổn định , vững chắc.


15

CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
2.1 Tổ chức môi trường kiểm soát
2.1.1 Tư duy quản lý, phong cách điều hành của nhà quản lý công ty
Môi trường kinh doanh ở nước ta đang có những biến đổi sâu sắc theo
hướng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu, cạnh tranh trong nền kinh tế
đã tăng lên rất nhiều so với trước đây, môi trường kinh doanh cũng biến đổi
nhanh hơn và khó dự báo hơn. Để thành công trong môi trường kinh doanh
mới các nhà quản lý phải là người có năng lực, có tầm nhìn dài hạn, phải luôn
sẵn sàng, học hỏi , tìm tòi những kỹ năng, kiến thức mới làm sao để doanh
nghiệp của mình không chỉ phát triển, thu được lợi nhuận mà còn tạo dựng
được uy tín trên thị trường .Các nhà quản lý luôn tìm hiểu về thị trường tài
chính và cơ hội kinh doanh mới để đưa ra những hoạch định và lập kế hoạch
chiếc lược một cách nhanh chóng và chính xác nhất.Nhà quản lý thực hiện
kiểm tra, kiểm soát 1 cách thường xuyên đối với các hoạt động của công ty đặc
biệt là việc kiểm soát chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhằm đáp ứng
yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Công ty xác định sản phẩm đưa tới
tay người tiêu dùng phải đạt chất lượng tốt nhất với nhiều tính năng ưu việt,
làm hài lòng người tiêu dùng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ là mục tiêu cốt
lõi trong chiến lược nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty. Công ty thường
xuyên mở ra các khóa học để phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân

viên cũng như luôn quan tâm đến đời sống tinh thần, vật chất của nhân
viên.Hàng tháng hoặc khi có vấn đề xảy ra các phòng ban trong công ty sẽ tổ
chức các cuộc họp nội bộ nhằm tìm ra nguyên nhân và giải quyết triệt để, để
tránh xáo trộn môi trường làm việc dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả,
và luôn tiếp thu ý kiến đóng góp để xây dựng bộ máy quản lý ngày một hoàn
thiện hơn.


16

2.1.2 Tính trung thực và các giá trị đạo đức do công ty xây dựng
Các lãnh đạo luôn phải là người công bằng, minh bạch và có tinh thần
trách nhiệm cao trong mọi việc.Là người luôn cố gắng và mọi việc làm đều vì
mục đích cuối cùng là vì sự phát triển của công ty, doanh nghiệp ,là tấm gương
để toàn bộ nhân viên của mình coi trọng và làm theo.Trong công việc không
chỉ đòi hỏi sự nhiệt tình mà cần phải có tính trung thực.Cần xây dựng những
mối quan hệ tốt đẹp với những người đồng nghiệp , luôn tuân thủ những
nguyên tắc , quy định mà công ty đã đề ra.Các nhà quản lý cần lắng nghe, tiếp
thu ý kiến đóng góp từ mọi người để doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, phát
triển hơn nữa.Và đạo đức nghề nghiệp là tài sản quý giá nhất đối với mỗi
người và doanh nghiệp. Đó là điểm tựa giúp mỗi cá nhân đứng vững được
trong môi trường làm việc với nhiều cạnh tranh và tiền đề cho sự thăng tiến
trong sự nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo dựng được niềm tin, uy tín để đứng
vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt .Vì vậy, hãy làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao nhất và trung thực, luôn đề cao ý thức,trách nhiệm đạo đức
nghề nghiệp trong mọi hoàn cảnh.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức tại công ty
Cơ cấu tổ chức tại công ty áp dụng theo nguyên tắc tập trung thống
nhất , dưới sự điều hành và chỉ đạo từ hội đồng quản trị là nơi quyền lực cao
nhất.Cơ cấu tổ chức của công ty có phân chia ra các chức năng riêng biệt và

xác định vị trí then chốt của từng bộ phận , quyền hạn và trách nhiệm đối với
các nhân viên và phòng ban trực thuộc . Đồng thời trong cơ cấu tổ chức cũng
quy định rõ trách nhiệm nộp báo cáo nội bộ và các thông tin liên quan giữa các
bộ phận với tổng giám đốc và giữa các bộ phận với nhau để mọi hoạt động
kinh doanh được trôi chảy. Việc phân chia trách nhiệm ,quyền hạn cho từng bộ
phận được căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ cụ thể được giao cho từng bộ
phận.


17

Nhiệm vụ của công ty : Làm đầy đủ các thủ tục đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật .Tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật và Nhà nước .Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước về việc kê
khai và nộp thuế .Tìm kiếm đơn đặt hàng, lập kế hoạch kinh doanh cụ thể ,
đảm bảo chất lượng hàng hóa và giao hàng đúng thời hạn .Giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật và Nhà nước.
Để một doanh nghiệp có thể tồn tại, hoạt động và phát triển thì một yêu
cầu không thể thiếu đó là việc tổ chức quản lý sao cho hợp lý với đặc thù của
doanh nghiệp. Bộ máy quản trị trong doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu là
phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, phải thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên
cơ sở bảo đảm và phát huy quyền làm chủ tập thể cho lao động trong doanh
nghiệp. Đồng thời nó cũng phải phù hợp với những đặc điểm kinh tế và lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp cho lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời
nó cũng phải phù hợp với những đặc điểm kinh tế và lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.4 Chính sách nhân sự của công ty
Chính sách nhân sự mà công ty áp dụng : Việc tuyển dụng và đào tạo
nhân viên do bộ phận nhân sự đảm nhận.Các nhân viên đều được yêu cầu tham

dự khóa đào tạo tuyển dụng và khi có sự thay đổi trong công việc của công ty
và được phân công theo đúng chuyên ngành của mình. Đáp ứng nhu cầu nhân
sự theo chiến lược phát triển của công ty trong từng thời kỳ , khai thác tối đa
nguồn lực con người để tạo ra hiệu quả công việc tối ưu cho công ty , luôn chú
trọng đầu tư và đạo tạo phát triển nhân tài , luôn cải thiện các quan hệ lao động
, công ty luôn tạo điều kiện cho công nhân viên trau dồi và nâng cao năng lực
chuyên môn nhằm phát huy hết tính sáng tạo , năng động và lòng nhiệt huyết
của họ.Đưa ra những chính sách khen thưởng , đãi ngộ phù hợp với cá nhân
tập thể xuất sắc cùng với đó là chính sách xử phạt đối với những cá nhân


18

không làm đúng với những quy định , trách nhiệm , quyền hạn của mình trong
công ty. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBCNV: 100%
CBCNV của công ty đều được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thực
hiện chế độ đối với công nhân viên như: chế độ thai sản đối với nhân viên nữ,
chế độ đối với những nhân viên bị ốm đau…..
Do chính sách đào tạo cũng như chế độ được áp dụng mà công ty có một
đội ngũ nhân viên có năng lực và làm việc đúng với trình độ chuyên môn nên
đã đem lại nhiều kết quả tốt cho công ty.
2.1.5 Công tác kế hoạch
Công ty luôn coi trọng công tác lập kế hoạch đặc biệt là đối với phòng kế
toán- tài chính và phòng kinh doanh đây sẽ là căn cứ để công ty điều chỉnh
chính sách cho phù hợp với những biến động kinh doanh thực tế đảm bảo
doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội và giảm rủi ro trong kinh doanh. Việc
lập kế hoạch, phương án kinh doanh của công ty được lập hàng quý, báo cáo
lên ban giám đốc và được các nhân viên trong công ty thực hiện với tinh thần
trách nhiệm và nghiêm túc. Kế hoạch đặt ra thường căn cứ vào tình hình tiêu
thụ quý trước, số liệu cùng quý của năm trước và những dự báo thị trường

trong ngắn hạn.
2.1.6 Các yếu tố bên ngoài
Môi trường kiểm soát chung của một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các
nhân tố bên ngoài.Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà
quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và phong cách điều hành của
các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm
soát nội bộ.
Nhóm các nhân tố bên ngoài bao gồm : sự kiểm soát của các cơ qun chức
năng nhà nước , ảnh hưởng của các đối tác làm ăn , môi trường pháp lý ,
đường lối phát triển đất nước ….


19

2.2 Tổ chức hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tai công ty
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thương mại đầu tư và dịch vụ N&C
Việt Nam được tổ chức theo hình thức tập trung để đảm bảo sự lãnh đạo, kiểm
tra, giám sát một cách chặt chẽ, tập trung thống nhất, kịp thời của kế toán
trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán ( Sơ đồ 2 )
Công ty Cổ phần thương mại đầu tư và dịch vụ N&C Việt Nam là công
ty kinh doanh thương mại, quy mô của công ty không lớn, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh chủ yếu liên quan đến việc xuất nhập khẩu, bán hàng tiêu thụ sản
phẩm, thanh toán công nợ và vốn bằng tiền. Các mối quan hệ kinh tế ít phức
tạp, bộ máy kế toán của công ty bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên
phần hành chủ yếu. Hiện nay phòng kế toán của công ty bao gồm 05 thành
viên , mỗi kế toán được phân công công việc và chịu trách nhiệm rõ ràng .
Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên
Kế toán trưởng



Là người điều hành mọi hoạt động về công tác kế toán của công ty, đồng thời
kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính toàn công ty, cố vấn cho giám đốc các

quyết định tài chính , có trách nhiệm quyền hạn theo quy định của pháp luật.
• Cuối kỳ, kế toán trưởng có trách nhiệm tổng hợp số liệu vào sổ cái, và làm báo
cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tài chính
kế toán theo quý, theo năm để tiến hành phân tích báo cáo của công ty.Để từ
kết quả đó cố vấn cho giám đốc về chiến lược kinh doanh sắp tới để đạt được
hiệu quả cao nhất.


20

Kế toán hàng hóa


Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu,
kiểm tra việc bảo đảm an toàn hàng hóa xuất nhập khẩu cả về số lượng và giá

trị.
• Kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán giữa các bên, phản ánh chính xác kịp
thời tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng cả về số lượng và chất lượng.
• Xác định chính xác, đầy đủ chi phí cho hàng xuất nhập khẩu theo từng khâu,
từng giai đoạn.
• Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.
• Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho công tác lập kế hoạch,
theo dõi và thực hiện lập kế hoạch.

Kế toán thanh toán


Có nhiệm vụ lập các chứng từ thu , chi trong công ty khi có các nhu cầu thanh

toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
• Phối hợp với bộ phận kế toán có liên quan kiểm tra tính đầy đủ , hợp pháp các
hóa đơn chứng từ đầu vào , đầu ra đảm bảo phù hợp theo quy định của Nhà
Nước.
• Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường xuyên ( cuối mỗi ngày và
cuối tháng ) với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
• Thực hiện việc nộp thuế ( nhập khẩu , VAT ..) hàng nhập khẩu.
• Đảm bảo việc theo dõi và cập nhật chứng từ trung thực , chính xác và kịp thời.
• Phụ trách ( lập ,tất toán…) các hợp đồng tín dụng , các khoản lãi ( tiền gửi ,
tiền vay )

Kế toán cửa hàng


Có nhiệm vụ quản lý giám sát tình hình kinh doanh tại các cửa hàng của công
ty, hàng ngày báo cáo, tổng kết doanh thu bán hàng.
Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong Công ty, công
tác quản lí do bộ máy kế toán đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán


21

trưởng. Do vậy bộ máy tổ chức kế toán theo hình thức tập trung gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp
thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin, đảm bảo

dưới sự chỉ đạo sát sao của kế toán trưởng kết hợp với việc tạo điều kiện cho
nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn hóa từng phần
việc, phần hành có thể đảm bảo được các việc khác dựa trên cơ sở, nguyên tắc
kế toán của Công ty.
Thủ quỹ : có nhiệm vụ quản lý nhập xuất tồn quỹ tiền mặt của công ty căn
cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt hàng ngày, tiến hành đối chiếu số liệu
trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt do kế toán vốn bằng tiền theo
dõi. Cuối ngày thủ quỹ phải lập báo cáo quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt.
Các phần hành kế toán tại công ty bao gồm: kế toán vốn bằng tiền; kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương , kế toán hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các phần hành như sau :
Phần hành kế toán vốn bằng tiền : Do thủ quỹ đảm nhiệm. hàng ngày
phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, tình hình tăng giảm và số dư
tiền gửi ngân hàng; đối chiếu sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời sai sót trong
việc quản lý vốn bằng tiền của đơn vị. Sau khi thực hiện thu, chi tiền, thủ quỹ
giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi sổ quỹ và kiêm báo cáo quỹ sau đó nộp
cho kế toán trưởng xét duyệt và ký. Với tiền gửi ngân hàng thủ quỹ cũng là
người thực hiện công việc kiểm tra số tiền hiện có tại ngân hàng. Căn cứ ghi
chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của công ty là giấy báo có, giấy báo
nợ, các bảng kê của ngân hàng. Khi nhận được các chứng từ đó thủ quỹ sẽ
kiểm tra đối chiếu các chứng từ với nhau. Thủ quỹ theo dõi tiền gửi ngân hàng
trên sổ tài khoản ngân hàng.
Tài khoản sử dụng :




Tài khoản 111 “ Tiền mặt ”
Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”



22

Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng là phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu
tiền, giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi sổ cái tài khoản 111,
sổ cái tài khoản 112, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ quỹ tiền mặt.
Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào
hoá đơn bán hàng hoặc mua hàng để lập phiếu thu, phiếu chi; sau đó phiếu thu
hoặc phiếu chi sẽ được chuyển cho thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán,
đồng thời ghi sổ quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán tổng hợp sẽ vào
sổ nhật ký chung, vào sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, từ sổ nhật ký chung sẽ vào
sổ cái tiền mặt; cuối mỗi quý, căn cứ vào sổ chi tiết và sổ cái đã lập kế toán vào
sổ tổng hợp chi tiết, bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán cho quý đó.
Khi nhận được các chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán sẽ kiểm tra,
đối chiếu với chứng từ gốc đi kèm, nếu các số liệu trùng khớp, không có sự
chênh lệch giữa sổ kế toán tiền gửi NH và chứng từ gốc với số liệu trên chứng
từ của NH thì kế toán sẽ vào sổ kế toán tiền gửi ngân hàng.
Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm
vụ tổ chức ghi chép, kiểm tra, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hiện hiện có và sự
biến động về số lượng, chất lượng lao động cũng như kiểm tra tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương; tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời các khoản tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Ngoài ra, kế
toán còn phải lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ và tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Mọi thu nhập bằng tiền của người lao động được thực hiện dựa trên
nguyên tắc: phân phối theo kết quả lao động và kết quả bình xét thi đua hàng
tháng, năm của từng người (không phân biệt lao động biên chế hay hợp đồng),

không hạn chế mức lương tối đa và không thấp hơn mức lương tối thiểu theo
quy định của Nhà nước. Các khoản tiền lương và thu nhập do Công ty trả
người lao động 2 lần : lần 1 là tạm ứng vào ngày 15 hàng tháng , lần 2 là thanh


23

toán lương còn lại vào cuối tháng .Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương
và các khoản trích theo lương với người lao động, tình hình trích lập và sử
dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng :





Tài khoản 111 “ Tiền mặt ”
Tài khoản 334 “ Phải trả cán bộ công nhân viên ”
Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác ”
Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả ”
Và một số tài khoản khác có liên quan.
Chứng từ sử dụng bao gồm bảng chấm công, bảng tính lương, bảng phân
bổ tiền lương, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, giấy thanh toán các khoản nộp theo lương.
Sổ sách sử dụng là sổ cái TK 334, TK 338, TK 112, TK 622và các sổ chi
tiết khác.
Phần hành kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh Hàng hóa
mua về được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho sau đó căn cứ vào hoá đơn thuế
GTGT của người bán, giấy báo nhận hàng kế toán lập biên bản kiểm nhận vật
tư, lập phiếu nhập kho vật tư, lập thẻ kho. Khi có yêu cầu xuất bán kế toán lập

phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn và các sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp.
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản 531 “ Doanh thu hàng bán bị trả lại ”
Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán ”
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán ”
Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng ”
Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ”
Tài khoản 711 “ Doanh thu khác ”
Tài khoản 811 “ Chi phí khác ”
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”
Chứng từ sử dụng: Để kế toán chi tiết hàng hoá kế toán sử dụng các
chứng từ chủ yếu sau: Phiếu nhập kho ; Phiếu xuất kho; Hoá đơn giá trị gia


24

tăng; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng
hoá.
Hệ thống sổ sách công ty sử dụng là sổ chi tiết TK 1561, 131, 111, 112,
331, 511; sổ theo dõi chi phí mua vào TK 1562; sổ theo dõi hoá đơn bán hàng;
sổ cái TK 111, 112, 331, 1561, 1562 ; phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ
gốc. Các giai đoạn của quá trình mua hàng đều phải có những chứng từ hợp lệ
đi kèm. Khi quá trình mua, bán hàng hoá hoàn tất, bộ chứng từ về lô hàng đó
được chuyển cho kế toán. Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ gốc, kế toán
ghi vào các sổ chi tiết TK 111, TK 112, TK 1561, TK 131, TK 331 và các báo

cáo chi tiết.
Thủ tục chứng từ bán hàng: đơn đặt mua hàng của người mua, xuất hoá
đơn và tổ chức giao hàng vận chuyển (nếu có), ghi nhận giá vốn hàng bán và
các khoản nợ các khoản phải thu liên quan.
Thủ tục chứng từ xác định kết quả: Tính toán chính xác doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ, tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chí phí, doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong
kỳ chính xác kịp thời.
Chế độ kế toán áp dụng : Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định 48/2006/QĐ - BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hệ thống tài khoản : Danh mục hệ thống tài khoản công ty đang áp
dụng :












Tài khoản 111 : Tiền mặt
Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 121 : Đầu tư tài chính ngắn hạn
Tài khoản 131 : Phải thu khách hàng
Tài khoản 133 : Thuế GTGT được khấu trừ

Tài khoản 138 : Phải thu khác
Tài khoản 141 : Tạm ứng
Tài khoản 142 : Chi phí trả trước ngắn hạn
Tài khoản 152 : Nguyên liệu, Vật liệu
Tài khoản 153 : Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang


25











































Tài khoản 155 : Thành phẩm
Tài khoản 156 : Hàng hóa
Tài khoản 157 : Hàng gửi đi bán
Tài khoản 159 : Các khoản dự phòng
Tài khoản 211 : Tài sản cố định
Tài khoản 214 : Hao mòn tài sản cố định
Tài khoản 217 : Bất động sản đầu tư
Tài khoản 221 : Đầu tư tài chính dài hạn
Tài khoản 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn

Tài khoản 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Tài khoản 242 : Chi phí trả trước dài hạn
Tài khoản 244 : Ký quỹ , ký cược dài hạn
Tài khoản 311 : Vay ngắn hạn
Tài khoản 315 : Nợ dài hạn đến hạn trả
Tài khoản 331 : Phải trả cho người bán
Tài khoản 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
Tài khoản 334 : Phải trả người lao động
Tài khoản 335 : Chi phí phải trả
Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 341 : Vay , nợ dài hạn
Tài khoản 351 : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tài khoản 352 : Dự phòng phải trả
Tài khoản 411 : Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản 413 : Chênh lệch tỷ giá hố đoái
Tài khoản 418 : Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Tài khoản 419 : Cổ phiếu quỹ
Tài khoản 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 611 : Mua hàng
Tài khoản 631 : Giá thành sản xuất
Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
Tài khoản 635 : Chi phí tài chính
Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 711 : Thu nhập khác
Tài khoản 811 : Chi phí khác
Tài khoản 821 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 001 : Tài sản thuê ngoài


×