Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại nuôi tại công ty thiên thuận tường quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.07 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN HIỆP
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI
NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƢỜNG - QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN VĂN HIỆP
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI
NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƢỜNG - QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K44 - TY

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn:


T.S. VŨ HOÀNG LÂN

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CÁM ƠN
Sau những năm tháng học lý thuyết trên lớp thì không thể thiếu những lần đi
thực tế nhằm tích luỹ và củng cố thêm kiến thức đã học đó. Để không ngừng tích
luỹ thêm kinh nghiệm thì không thể không kể đến những năm tháng thực tập tại các
cơ sở thực tập đã được khoa và nhà trường tổ chức liên kết nhằm tạo cho chúng em,
những sinh viên đang cần quá trình học hỏi thực tế nhằm nắm vững hơn những kiến
thứ đã học trên sách vở một môi trường tốt để thực hiện.
Để hoàn thành tốt sáu tháng thực tập tai cơ sở em đã nhận được dạy bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý rất nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, bạn bè và các
cô (chú), anh (chị) tại cơ sở thực tập.
Với suy nghĩ và lòng biết ơn đó em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, toàn thể các thầy cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã giảng dạy em trong suốt quá trình học và thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo T.S. Vũ Hoàng Lân - giảng viên bộ môn Vi Sinh Vật Giải Phẫu,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều
thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp
những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn công ty Thiên Thuận Tường – Quảng
Ninh và toàn thể ban lãnh đạo và các anh chị kỹ thuật cũng như toàn thể các anh chị
công nhân tại công ty đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt sáu
tháng thực tập tại công ty.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn bè, người

thân những người đã luôn bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến khích em trong
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Trần Văn Hiệp


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2013- 2016. ................................... 5
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm. ................................................................... 23
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại ..................................................... 29
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất tại trại. ..................................... 32
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái nuôi tại trại. .............. 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử theo các giống và dòng khác
nhau ................................................................................................................. 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ....................................... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong
năm. ................................................................................................................. 38
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng. ........ 39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị. ............. 40
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn
nái tại trại. ........................................................................................................ 41


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CP

: Cổ phần

Cs

: Cộng sự

DP

: Duroc x Pietrain

LY

: Landrace x Yorkshire

Nxb

: Nhà xuất bản

PD

: Pietrain x Duroc

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome –
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn.


STT

: Số thứ tự

TP

: Thành phố

VTM

: Vitamin

YL

: Yorkshire x Landrace


iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩ trong khoa học ............................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .............................................................................. 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập .................................. 5

2.2. Cơ sở khoa học............................................................................................ 6
2.2.1 Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái....................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục cái ................................................................ 8
2.2.3. Cơ sở khoa học về bệnh viêm tử cung trên lợn nái............................... 12
2.2.4. Giới thiệu một số thuốc dùng trong đề tài ............................................ 18
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành nghiên cứu .................................... 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 22
3.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................. 22
3.3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22


v
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................ 22
3.4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................. 23
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 23
3.4.2. phương pháp bố trí thi nghiệm .............................................................. 23
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 26
3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 28
4.1.2. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 29
4.1.3. Các công tác khác trong chăn nuôi ....................................................... 31
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 32

4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lớn nái nuôi tại trại ...................... 32
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo các giống hoặc các
dòng khác nhau................................................................................................ 34
4.2.3. Tỷ lệ mác bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................. 35
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm . 38
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng ............... 39
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ..................... 40
4.2.7. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn
nái tại trại ....................................................................................................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
I. Tài liệu trong nước ....................................................................................... 45
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 46


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta nông nghiệp là một nghề truyền thống có từ lâu đời chiếm một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong đó ngành chăn nuôi là một ngành nghề
rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động và vốn đầu tư từ trong và ngoài nước.
Đặc biệt chăn nuôi lợn cung cấp một nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh
dưỡng cao, như thịt, sản phẩm từ thịt...cho con người, cung cấp phân bón cho ngành
trồng trọt, các phụ phẩm cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu thương phẩm.
Chính vì thế tại các địa phương ngày càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều
kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn
nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại.

Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai rộng lớn, có nguồn lao động trẻ rồi rào,
với nguồn thức ăn dư thừa hàng ngày rất lớn, cơ sở vật chất có sẵn. Công tác tăng
gia sản xuất phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt được coi trọng và thúc đẩy.
Các trại luôn áp dụng những tiến bộ khoa học, vào thực tiễn sản xuất, để tạo ra
những con giống cho năng xuất cao, chất lượng tốt. Nhằm đảm bảo cung cấp đủ
nguồn thực phẩm tươi sống, an toàn vệ sinh thực phẩm, mà còn cung cấp ra ngoài
thị trường để tăng lợi nhuận kinh tế.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trại và nông hộ thì việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản, nhất là đàn nái ngoại là vấn đề cần được quan tâm. Tuy
nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng thích nghi của lợn nái
ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh sản như: đẻ khó,
viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền nhiễm… Các bệnh này do nhiều yếu tố như
điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ
sinh, do vi khuẩn, virus gây nên…Và một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở
lợn nái sinh sản có bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung gây nên những tác hại:
giảm sức đề kháng của lợn (lợn ốm yếu, nhiễm trùng đường sinh dục...) giảm sức


2
sinh sản như: ảnh hưởng đến khả năng phối giống lần sau, mất sữa làm ảnh hưởng
đến thế hệ con, tăng tỷ lệ lợn loại thải, giảm tỷ lệ lợn nái sinh sản của cả đàn.
Vì những tác hại kể trên của bệnh viêm tử cung, em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại nuôi tại công
ty Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh.”
1.2. Mục đích của đề tài
- Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm tử cungở lợn nái ngoại nuôi tại trại
công ty Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh.
- Xác định hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung, từ đó đề
ra được phác đồ điều trị hiệu quả nhất.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại
trại giống lợn công ty Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh.
- Xác định được ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung tới một số chỉ tiêu năng suất
của lợn nái.
- Tìm ra phác đồ điều trị tốt nhất cho bệnh viêm tử cung cũng như cách
phòng bệnh một cách có hiệu quả ở lợn nái sinh sản.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩ trong khoa học
- Củng cố kiến thức các môn học,áp dụng các kiến thức đã được học và nghiên
cứu vào thực tế sản xuất.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, học tập và nâng cao
tay nghề, rèn luyện kỹ năng.
- Tiếp cận với thực tế sản xuất, học tập và bổ sung thêm những kiến thức từ thực
tiễn sản xuất.
- Nắm bắt được tình hình chăn nuôi, dịch bệnh tại cơ sở thực tập.


3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua điều tra nắm bắt được tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại
nuôi tại công ty Thiên Thuận Tường - Tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định được hiệu lực điều trị của các thuốc điều trị bênh viêm tử cung.
- Sau khi nghiên cứu về đề tài có thể đưa được ra các khuyến cáo cho người
chăn nuôi nhằm hạn chế được thiệt hại do bệnh gây ra.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý:
Trại giống hạt nhân của công ty CP Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ
2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Trại hoạt động từ
giữa năm 2012. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm chủ đầu tư kiêm giám đốc
công ty.
- Quy mô:
Trang trại có tổng diện tích 69 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các
công trình phụ khác và đất trồng cây xanh,cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 6,5 ha.
Diện tích còn lại là đồi núi.
Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn nuôi gà.
Trong đó, khu chăn nuôi lợn chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản với các giống sản
xuất chính như: Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc... được nhập từ Anh về. Về
chăn nuôi gà thì chủ yếu nuôi gà đẻ trứng với nhiều giống gà như: Gà Ai Cập, gà
Lương Phượng,...Bên cạnh đó còn nuôi gà thương phẩm như:Gà Ác...
Hiện nay, trại có hơn 1200 con lợn nái ngoại, 79 con đực giống, 3112 con lợn
cai sữa. Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm
nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất gồm 2
chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 2 chuồng hậu bị, 2 chuồng cai sữa, kho cám, kho thuốc,
nhà điều hành, nhà sát trùng. Trong đó, trạicó 1 chuồng bầu nuôi tự động, 1 chuồng
đẻ được thiết kế theo công nghệ của Đan Mạch. Hệ thống chăn nuôi có silo cám tự
động từ chuồng bầu, chuồng đẻ tới chuồng cai, tiết kiệm nhân lực, mang lại hiệu
quả và năng xuất cao. Trại luôn thực hiện tốt các quy trình chăm sóc, ứng dụng tốt
các quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi.
Trại được chia làm nhiều phânkhu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng
giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn


5

cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh dưỡng cũng phải khác nhau. Lợn được nuôi trong
chuồng kín có hệ thống cảm biến nhiệt độ, hệ thống quạt gió, hệ thống điều hòa, hệ
thống dàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Trang trại có1 kỹ thuật
hỗ trợ của công ty cám Greenfeed Việt Nam, 2 kỹ thuật chính, 13 công nhân và 3
sinh viên thực tập.
Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai sữa
đều chính xác đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được
quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn
đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi qua hệ thống sát
trùng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo
môi trường thông thoáng cho lợn sinh trưởng. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm
được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. Mô hình chăn nuôi của ông Trần Hòa không
chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là mô hình phát triển bền vững, hiện đại. Đây
cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập
- Đối tượng:
Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau như: Landrace, Yorkshire,
Pietrain, Duroc, LY,YL, PD,DP.
- Kết quả sản xuất của trại được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2013- 2016.
Năm
Loại lợn
Nái hạt nhân
Nái cơ bản
Nái hậu bị
Đực giống
Cai sữa
Tổng

2013

93
563
294
43
2428
3421

2014

2015

120
131
567
634
367
452
56
61
2975
3009
4085
4287
( Nguồn Phòng kế toán)

2016
( 5 tháng đầu năm)
139
697
601

79
3112
4628


6
Qua bảng trên ta thấy:
Cơ cấu đàn lợn của công ty tinh đến tháng 5 năm 2016 gồm có 4628 con trong
đó có: 139 nái hạt nhân, 697 nái cơ bản, 601 nái hậu bị, 79 đực giống, 3112 lợn cai sữa.
Từ năm 2013 đến năm 2016 số đầu lợn tăng lên, cho thấy quy mô chăn nuôi
lợn của trại có xu hướng phát triển theo hướng ổn định.Số nái sinh sản của trại
không có sự thay đổi không nhiều qua các năm do quy mô sản xuất của trại là 600
nái đẻ. Hàng tháng vẫn có loại thải những con nái sinh sản kém và thay vào đó là
nái hậu bị được chuyển từ khu cách ly về.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1 Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục cái bao gồm:
- Cơ quan sinh dục bên ngoài: Âm môn, âm vật và tiền đình.
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm
môn có hai môi (labia pudenda). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng
như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền
đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Tiền đình có
một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch
nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003)[7])
- Cơ quan sinh dục bên trong: Âm đạo, tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng.
+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối

đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung ra ngoài. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía
trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo.


7
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và thấp
nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4
và 14.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng
quang và niệu đạo nằm trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước xoang
chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ
bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng. Gồm hai sừng thông
với 1 thân và cổ tử cung.
+ Cổ tử cung: Là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược thông với nhau,
do dó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai (Đăng
Quang Nam, Phạm Đức Chương, (2002)[15]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[6] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ trơn và lớp
nội mạc:
Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối tiếp hệ
thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài, giữa
hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản đặc biệt là nhiều
tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hướng làm
thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khỏe nhất trên cơ thể.
Lớp nội mạc tử cung: Là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp tế bào
biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế bào biểu
mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những chất nhày tiết ra về

phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử cung có nhiệm vụ
tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh
trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới sự ảnh hưởng của Oestrogen,
các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dưới màng nhầy và
cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của


8
Progensterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ
sinh dục.
+ Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện
cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh dục cái).
Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và kích thước của
buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hưởng của
tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi. Phía
trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo. Phễu mở
ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích tiếp xúc với
buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm 1/2 chiều
dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với
tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với sừng tử cung, nó có thành dầy hơn
phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn
và tinh trùng đến nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng)
tiết ra các chất để nuôi dưỡng noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của
tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử
cung, nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của
tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục cái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho loài, có

tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố
và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của của lợn
nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu sau đây: Tuổi động dục
lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu,
thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục. Các
giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.


9
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003)[4], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ,
Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1
lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi
đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi
động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn
hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào
mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn Anh và cs,
1998)[1].
Theo Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cương (1979)[28], đối với lợn nái hậu bị và lợn
nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu:
Phạm Hữu Doanh và cs (2003)[4] cho rằng: Không nên phối giống ở chu kì
động dục đầu tiên vì ở giai đoạn này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ
được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục rồi
mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng đạt 40 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại vào

lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Lợn ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn
nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi (Lê Hồng Mận (2004)[14])
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.


10
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động dục
thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) (Nguyễn
Văn Thiện, (1996)[25]).
Lê Hồng Mận (2004)[14] cho biết: Thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5 ngày,
lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia làm 4 giai
đoạn: trước động dục, giai đoạn động dục, sau chịu đực và giai đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn trước động dục: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại và lợn lại, 25 30h ở lợn nội.
Giai đoạn động dục: Lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm
hộ giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h ở lợn nội. Nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai.
Giai đoạn sau động dục: Lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi
cụp, không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
Giai đoạn yên tĩnh: Thường bắt đầu từ ngày sau khi rụng trứng và không được
thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến. Giai đoạn này kéo dài từ 1012 ngày, cổ tử cung
đóng chặt, không có niêm dịch, lợn nái trở lại trạng thái bình thường.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối

với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đằng Phong (2002)[19] cho biết: Thời điểm phối
giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp.
+ Quá trình mang thai và đẻ:
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996)[27] cho biết, thụ thai là sự kết hợp giữa
tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa
tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen khác


11
nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi mang thai thể vàng tồn
tại và tiết ra kích tố Progesterone ức chế sự phát triển của bao noãn. Do đó, con vật
chửa sẽ không động dục và không thải trứng. Thời gian chửa của lợn nái được chia
làm hai thời kỳ:
Chửa kì I: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kì II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
Theo Trương Lăng (2003)[12], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện hai tai
biến: Toàn bộ các thai chết gây sẩy thai hoặc một phần thai chết và có thể bị đẩy ra
ngoài, còn các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị đẩy ra ngoài.
+ Giai đoạn tiết sữa nuôi con:
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng, thức ăn,
giống lợn, số lượng lợn con.Lượng sữa mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2-3. Sự
tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của bầu vú gây ra,
phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần
kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn con thúc bú, những kích
thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền xuống vùng hypothalamus từ đó
các luồng xung động tác động vào tuyến yên, tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin.
Theo Trương Lăng (2003)[12], vú nằm ở phía trước ngực có lượng sữa tiết nhiều
hơn. Sữa mẹ là nguồn thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng không có loại thức ăn

nào thay thế được. Vì vậy trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con phải cho lợn mẹ ăn tự
do, khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Cai sữa sớm lợn con ở (21-28 ngày)
nhằm nâng cao sản lượng sữa, giảm tỷ lệ hao mòn và tăng khả năng sinh sản của
lợn mẹ. Nguyễn Văn Thiện (1996)[25].
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy nhiên,
điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh,
số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sửa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa
đẻ/năm...


12
2.2.3. Cơ sở khoa học về bệnh viêm tử cung trên lợn nái
Bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội và lợn ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều
kiện vệ sinh môi trường, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
- Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996)[2] cho biết: Bệnh thường xảy ra vào thời gian
1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Theo Lê Văn Năm (1999)[16] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ
hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhầy các cơ quan sinh dục
bị phá huỷ hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lí, thiếu vận
động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con. Đây là điều kiện thuận lợi để
vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm
nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ
tinh nhân tạo sai kỹ thuật (dụng cụ dẫn tinh làm tổn thương niêm mạc tử cung).
Các nguyên nhân bao gồm: Dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử cung,
tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc do lợn đực bị
viêm niệu quản và dương vật (Trương Lăng, (2000)[11]).

Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002)[5] cho biết: Nguyên nhân gây ra bệnh viêm
tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) liên cầu dung
huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, dung huyết
E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc
tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
- Triệu chứng :
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[23] cho biết: Khi lợn nái bị viêm, các chỉ
tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: Sáng
sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.


13
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi tanh,
có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Trong trường hợp thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu
vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và hai bên mông, gốc đuôi
dính bết niêm dịch, khi niêm dịch khô đóng thành vảy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại
khó khăn, giảm ăn.
Các thể viêm tử cung :
Nguyễn Văn Thanh và cs (2004)[22] cho biết, tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm.
- Viêm nội mạc tử cung (thể nhẹ(+)), căn cứ vào triệu chứng có thể chia làm
hai loại:
+ Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống
giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ
vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với
dịch viêm, mủ lợn cợn những mảng tổ chức chết.

+ Viêm nội mạc tử cung có màng giả: Ở trường hợp này niêm mạc tử cung bị
hoại tử, những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại
tử. Thân nhiệt lên cao, ăn uống, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn, âm hộ chảy ra nước
màu đỏ nhạt hoặc nâu lẫn mảnh tổ chức hoại tử.
- Viêm cơ tử cung (thể vừa(++)): Thường phát triển từ viêm nội mạc tử cung
thể màng giả. Thân nhiệt cao, con vật mệt mỏi, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc
mất hẳn. Gia súc luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục, từ cơ quan sinh dục
luôn chảy ra hỗn dịch có màu nâu đỏ kèm những mảng hoại tử, tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh thối, kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở và hỗn dịch
càng chảy ra nhiều hơn, phản xạ đau đớn càng rõ hơn.
- Viêm tương mạc tử cung (thể nặng(+++)): Con vật ủ rũ, đại tiểu tiện khó
khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, vật luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng
và đuôi cong, từ âm hộ luôn chảy ra những hỗn dịch lẫn mủ và các tổ chức hoại tử
có mùi thối khắm. Nếu một số vùng tương mạc dính với một số bộ phận xung


14
quanh thì có thể phát hiện trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung có
khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
- Bệnh tích :
Bệnh tích viêm tử cung dựa theo các thể viêm tử cung. Có các thể viêm
như sau:
- Viêm tử cung thể cata gồm: Viêm tử cung cata cấp và viêm tử cung cata
mãn tính :
+ Viêm tử cung cata cấp trong tử cung: Đặc trưng bằng quá trình viêm niêm
mạc và lớp dưới niêm mạc. Niêm mạc tử cung bở trắng ra hay hơi xanh tím, vách tử
cung không dày thêm nhưng nói chung hơi phồng.
+ Viêm cata mãn tính trong tử cung: Vách tử cung dày lên, niêm mạc trắng
nhợt, phù, bở, đôi khi có những vết tròn và loét. Trong xoang tử cung tích nhiều
dịch nhầy. Niêm mạc và dưới niêm mạc tử cung nhiều đoạn bị suy mòn và teo.

Viêm cata lớp thanh mạc chủ yếu xảy ra ở lợn từ 2,5-4 năm tuổi, đặc trưng thường
xuất hiện các u nước lớn riêng biệt hay vô số các u nước nhỏ.
- Viêm cata có mủ trong tử cung gồm: Viêm cata có mủ cấp và viêm cata có
mủ mãn tính trong tử cung.
+ Viêm cata có mủ cấp tính trong tử cung: Thường bị biến chứng do hệ vi sinh
vật sinh mủ và thể hiện dưới dạng viêm cata có mủ. Dịch rỉ viêm tích lại trong
xoang tử cung trở thành dày có mủ, niêm mạc tử cung sung huyết, bở, trên niêm
mạc có nhiều dạng xuất huyết khác nhau.
+ Viêm cata có mủ mãn tính trong tử cung: Niêm mạc tử cung phẳng ra, không
có nếp gấp, phù nề sung huyết với nhiều điểm xuất huyết, nhiều đoạn bị loét, có
nhiều ổ hoại tử, xoang tử cung chứa nhiều dịch mủ quánh dạng kem sữa hoặc có thể
là chất lỏng lợn cợn đôi khi còn lẫn máu.
- Viêm cata chảy máu trong tử cung: Màng niêm mạc bị trương, phình, bở,
màu đỏ sẫm hay tím sẫm, bề mặt niêm mạc đầy những đám (điểm) xuất huyết.
Trong xoang tử cung đôi khi chứa nhiều dịch rỉ màu vàng sẫm hay đỏ lợn cợn nhiều
cục máu. Viêm xuất huyết tử cung chủ yếu ở lợn từ 3-5 tuổi.


15
- Hoá cứng tử cung: Là những biến đổi về cấu trúc và chức năng vách tử cung
do chúng bị thoái hoá. Do biến chứng viêm cata, viêm cata có mủ, viêm cata xuất
huyết dài trong tử cung. Ngoài ra còn có viêm cổ tử cung, viêm quanh tử cung có u
nước, teo tử cung.
- Hậu quả:
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh dục
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có sữa sẽ còi
cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.
Theo Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Liên (2002)[20], cho
rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời

thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản sau này.
Theo Trần Thị Dân (2004)[3], lợn nái bị mắc bệnh viêm tử cung mạn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết
PG2α giảm, do thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone. Progesterone ức
chế thùy trước tuyến yên tiết LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong
buồng trứng nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không rụng trứng.
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn mang thai là do biến đổi bệnh lý trong
cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...)
dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và tử cung cho nên qua các chỗ tổn
thương vi khuẩn hay độc tố của vi khuân tiết ra sẽ làm chết bào thai hay bào thai
phát triển không bình thường.
-

Chẩn đoán:

Trực tiếp kiểm tra mức độ mắc bệnh bằng các biện pháp sau:
Dùng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng (biểu hiện triệu chứng bên
ngoài) như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, nước và dịch chảy ra, màu sắc,
mùi của dịch nhờn.
Dùng mỏ vịt kiểm tra khi quan sát triệu chứng lâm sàng không rõ, không xác
định được mức độ viêm nhiễm ở mức độ nào (+, ++, +++)


16
Kiểm tra đường sinh dục bằng mỏ vịt như sau: Đưa mỏ vịt vào âm môn, chiếu
đèn pin soi (vệ sinh sạch dụng cụ trước khi làm). Thường thấy các trạng thái sau:
+ Trạng thái bình thường: Vùng âm đạo, tử cung sạch, không có váng, niêm
mạc khô đều, cổ tử cung kín, có màu hồng đều.
+ Trạng thái viêm: Xảy ra ở 3 thể
Thể nhẹ (+): Cổ tử cung có vẩy nhớt, mủ màu xám, thối, niêm mạc lấm tấm

sẫm thành vùng không đều.
Thể vừa (++): Có vẩy nhớt lẫn mủ trắng, niêm mạc nhợt, đỏ không đều, dịch
mủ chảy ra từ cổ tử cung, mùi thối, âm đạo dính váng mủ đặc.
Thể nặng (+++): Niêm mạc nhợt nhạt, cổ tử cung mở, mủ trắng đục thể bã
đậu hoặc mủ có màu xanh đặc, chảy ra mùi thối khắm, vùng âm đạo, cổ tử cung có
mủ đặc đọng lại.
Tuỳ từng thể mà con vật sốt với nhiệt độ cao hay thấp khác nhau, lợn ăn ít
hoặc bỏ ăn hoàn toàn, lượng sữa nuôi con giảm rõ rệt.
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thế ẩn khó phát hiện có thể chấn đoán
lúc động dục thông qua số lượng dịch chảy ra nhiều, đôi khi có những đám mủ chảy
từ cơ quan sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh thường khó thụ thai.
Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra bằng cách cho vào 1ml
dung dịch axít axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc bệnh và
ngược lại (Lê Văn Năm, (1999)[16]).
-Phòng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái :
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016)[18],vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần
trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường,
tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009)[17], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng
cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Sau khi lợn đẻ xong cần phải bơm rửa bằng nước đun sôi để nguội pha thuốc
tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như:


17
penicilin 2-3 triệu UI; Tetramycine hay Sulfanilamid 2-5g hoặc Clorazol 4-6 viên
vào tử cung để chống viêm.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh
sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm khuẩn.

Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vaccine đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp
bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái :
- Điều tri cục bộ:
+ Thụt rửa tử cung bằng dung dịch gynapax (tỷ lệ 1/500) mỗi ngày thụt từ 1 2 lít dung dịch đã pha (thụt 3 ngày liên tiếp).
+ Tiêm thuốc hạ sốt analgin C 1ml/10kg P tiêm bắp thịt ngày tiêm một lần
tiêm dưới da.
+Tiêm oxytocin 20 - 40 UI/nái/ngày để tử cung co bóp đẩy hết dịch trong tử
cung ra ngoài.
+Thuốc bổ trợ: vitamin C, Bcomplex..
- Điều trị toàn thân:
Tiêm kháng sinh.
Đối với thể viêm trung bình và nặng: Kết hợp cả điều trị cục bộ và toàn thân.
Điều trị theo các phác đồ sau:
- Phác đồ 1:
Sử dụng thuốc Clamoxyl L.A tiêm bắp thịt với liều lượng 1ml/15kg TT/ngày.
Điều trị liên tục trong 3 ngày
- Phác đồ 2:
Sử dụng thuốc Dufamox 15% LA.INJ tiêm bắp thịt với liều lượng 1ml/15kg
TT/ngày


18
Điều trị liên tục trong 3 ngày.
2.2.4. Giới thiệu một số thuốc dùng trong đề tài
- Dufamox 15% LA.INJ.
+ Thành phần: Thành phần chính của thuốc là amoxicillim là một kháng sinh

tổng hợp thuộc nhóm penicillin có hoạt phổ rộng với vi khuẩn Gram (+) và Gram
(+). amoxicillin ngăn chặn sự tổng hợp vách tế bào ở vi khuẩn nhạy cảm. Không
giống nhưpenicillin có hoạt phổ hẹp, sự tổng hợp của vách tế bào của một số vi
khuẩn Gram (-) bị ngăn cản với một lượng vừa phải amoxicillin.
+ Công dụng:
Trâu bò: Viêm dạ dày ruột (chẳng hạn viêm ruột và bệnh do colibacillus) và
nhiễm trùng kế phát
Lợn: Nhiễm trùng đường hô hấp (chẳng hạn viêm cuống phổi và viêm màng
phổi), nhiễm trùng ống tiết niệu (chẳng hạn như viêm bàng quang và nhiễm trùng
mủ huyết), lây nhiễm và viêm da, viêm dạ dày hoại tử, sảy thai, Actinobacillus.
Viêm vú, viêm tử cung
+ Liều lượng và cách dùng:1ml Dufamox 15% LA.INJcho 15 kg thể trọng một
lần cho 3 ngày
- Clamoxyl L.A.
+ Thành phần: Thành phần chính của thuốc là amoxicillin, là dạng dầu
huyễn phù màu trắng đục chứa 150mg/ml amoxicillin trong amoxicillin
trihydrate.
+ Công dụng:
Được sử dụng để phòng và điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn đường
tiêu hóa và niệu sinh dục gây ra bởi các vi khuẩn mẫn cảm với amoxicillin như:
nhiễm trùng sau phẫu thuật, viêm phổi, viêm ruột, viêm rốn, viêm vú, viêm tử
cung, viêm khớp…
+ Liều lượng và cách sử dụng:
+ Liều lượng: Tiêm bắp với liều 15 mg/kg TT cho lợn, trâu bò, chó và mèo.


×