Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tình hình mắc bệnh cầu trùng trên đàn gà isa shaver hậu bị và biện pháp phòng trị tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VIỆT ANH
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN ĐÀN GÀ ISA SHAVER
HẬU BỊ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN
NUÔI THÚ Y TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

Thái Nguyên – 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VIỆT ANH


Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN ĐÀN GÀ ISA SHAVER
HẬU BỊ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN
NUÔI THÚ Y TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp

: K44 - TY

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: GS TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên – 2016


i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như thời gian thực tập tại trại Gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y.
Em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y cùng toàn thể các thầy, các cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và dìu dắt
em trong suốt thời gian qua.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy, các cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành đề tài và đúng thời gian quy định.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
GS.TS. Từ Quang Hiển và cô giáo TS. Trần Thị Hoan đã tận tình chỉ bảo
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Nhân dịp này em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và
người thân đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công
trong giảng dạy và trong nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Lê Việt Anh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng đối với mỗi sinh viên

trước khi ra rường. Đây là khoảng thời gian giúp sinh viên hệ thống lại kiến
thức đã học ở trường lớp để áp dụng vào thực tiễn. Đồng thời, rèn luyện bản
thân tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành những
kỹ sư thật sự, có trình độ và năng lực làm việc góp phần vào xây dựng và phát
triển nông thôn nói riêng và đất nước nói chung.
Xuất phát từ những thực tế trên, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Từ Quang Hiển và sự tiếp nhận của trại Gia cầm
khoa Chăn nuôi Thú y, em đã thực hiện đề tài “Tình hình mắc bệnh cầu
trùng trên đàn gà Isa Shaver hậu bị và biện pháp phòng trị tại trại gia cầm
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản khoá luận của em không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu từ các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khoá luận
của em được hoàn thiện hơn.


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng gà ............................................ 9
Bảng 2.2. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà ......................................... 12
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 32
Bảng 4.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản .......................................... 40
Bảng 4.2. Lịch dùng vắc xin cho gà sinh sản.................................................. 41
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà qua kiểm tra
mẫu phân .......................................................................................... 45

Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà thí nghiệm theo
lứa tuổi ở lô I.................................................................................... 46
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên gà thí nghiệm theo
lứa tuổi ở lô II .................................................................................. 47
Bảng 4.6. Triệu chứng của gà bị bệnh cầu trùng ............................................ 50
Bảng 4.7. Bệnh tích gà bị cầu trùng ................................................................ 50
Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .............. 52
Bảng 4.9. Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (gam) ................. 53
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cầu trùng gà................................................ 54
Bảng 4.11. Chi phí thuốc dành cho phòng trị bệnh cầu trùng ở gà
thí nghiệm ........................................................................................ 54


iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cấu tạo oocyst loài eimeria sp gây bệnh ........................................ 12
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt vòng đời chung của cầu trùng .................................. 14


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Chữ viết tắt
CRD

:


Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà

cs

:

Cộng sự

Đ

:

Đồng

E

:

Eimeria

SS

:

Sơ sinh

STT

:


Số thứ tự

SMKT

:

Số mẫu kiểm tra

SMN

:

Số mẫu nhiễm



:

Thức ăn

TT

:

Tuần tuổi


vi


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài. .................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ..................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và quy mô của trại ................................................... 3
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trại.............................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Đại cương về cơ thể gia cầm ................................................................... 5
2.2.2. Đặc điểm của cầu trùng gây bệnh trên gà ............................................... 7
2.2.3. Đặc điểm bệnh cầu trùng gà .................................................................. 16
2.2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN
NGHIÊN CỨU .................................................................................. 31
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 31
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 31
3.1.2. Địa điểm ................................................................................................ 31


vii


3.1.3. Thời gian ............................................................................................... 31
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 33
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.1.Công tác chăn nuôi ................................................................................. 36
4.1.2 Công tác thú y ........................................................................................ 40
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 44
4.2.1. Ảnh hưởng của 2 thuốc Coxymax và Rigencoccin - WS đến
tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà thí nghiệm 1 – 70
ngày tuổi. ................................................................................................ 44
4.2.2. Triệu chứng bệnh tích của gà bị cầu trùng ............................................ 50
4.2.3. Ảnh hưởng của 2 thuốc Coxymax và Rigencoccin - WS dến
tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi. ............................. 51
4.2.4. Ảnh hưởng của 2 thuốc Coxymax và Rigencoccin - WS đến
sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi. ...................... 53
4.2.5. Hiệu lực điều trị của thuốc .................................................................... 54
4.2.6. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng. ............................... 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã và đang phát
triển hết sức mạnh mẽ, góp phần đẩy mạnh nền kinh tế cả nước đi lên. Đặc
biệt, là ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Ngành
chăn nuôi đã có từ lâu đời, cung cấp lượng thực phẩm lớn với hàm lượng dinh
dưỡng cao, phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng. Để phát triển ngành
chăn nuôi có hiệu quả, một trong những vấn đề quan trọng là công tác phòng
và trị bệnh, đặc biệt là bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng, các biện
pháp phòng và trị bệnh kịp thời có hiệu quả sẽ có tác dụng ngăn ngừa, bao
vây và ngăn chặn nguồn bệnh, hạn chế khả năng lây lan, hạn chế những thiệt
hại lớn cho ngành chăn nuôi.
Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh, trong đó có bệnh cầu trùng vẫn xảy ra phổ
biến, gây trở ngại cho ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và đặc điểm thời
tiết khí hậu của nước ta, tình trạng kháng thuốc ký sinh trùng nói chung và
cầu trùng nói riêng làm cho khả năng biến đổi và thích nghi của cầu trùng rất
lớn. Mặt khác, vấn đề vệ sinh thú y chưa đồng bộ ở tất cả các cơ sở chăn nuôi
tập thể và tư nhân. Đó chính là nguyên nhân làm cho bệnh cầu trùng gà vẫn
tồn tại và là một trong những bệnh gây thiệt hại lớn nhất cho ngành chăn nuôi
gà, đặc biệt là gà nuôi theo hướng công nghiệp. Theo Lê Hữu Khương (2008)
[5], tỷ lệ nhiễm cầu trùng tại các trại gà từ 4 – 100%, tùy vào từng cơ sở chăn
nuôi, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, giống gà, lứa tuổi, trung
bình tỷ lệ nhiễm từ 30 -50%, tỷ lệ chết dao động từ 5 -15%. Bệnh gây nhiễm
nặng ở gà từ 2 đến 6 tuần tuổi, dẫn đến tỷ lệ chết trong đàn cao, nếu gà không
chết sẽ trở thành bệnh mãn tính làm cho gà còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề
kháng mở đường cho mầm bệnh khác xâm nhập…



2

Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh cầu trùng trên đàn gia
cầm và giúp cho người chăn nuôi có hiểu biết thêm về bệnh và biện pháp
phòng, trị bệnh nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình hình mắc bệnh
cầu trùng trên đàn gà Isa Shaver hậu bị và biện pháp phòng trị tại trại Gia cầm
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Xác định được tình hình mắc bệnh và tìm ra thuốc phòng trị tốt nhất
để làm cơ sở khuyến cáo trong chăn nuôi.
- Bản thân tập làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
1.3. Mục tiêu của đề tài.
- Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Isa Shaver nuôi tại
trại Gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y.
- Xác định hiệu lực của hai loại thuốc Coxymax và Rigencoccin - WS
trong phòng và trị bệnh.
- So sánh hiệu lực của hai loại thuốc Coxymax và Rigencoccin - WS.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung
thêm những hiểu biết về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng gà và
một số loại thuốc trị cầu trùng hiệu quả.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Quá trình thành lập và quy mô của trại
- Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu
trại gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi
gà đẻ an toàn sinh học từ năm 2013. Vị trí:
+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng
+ Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.
Trại có tổng diện tích là 11.960 m2. Bao gồm 8.960 m2 đất và 3.000 m2
mặt nước. Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000
m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m2 và 2 kho rộng 40 m2, phần diện
tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được
rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu
vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20 m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m2.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120 m2. Trong đó
có các công trình như:


4

01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20 m2


01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30 m2

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:

50 m2

01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20 m2

+ Diện tích đất còn lại là 3.960 m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40
với tổng chiều dài là 180 m.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trại
Xây dựng mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học phục vụ cho học
tập, nghiên cứu khoa học, thực tập nghề nghiệp và rèn nghề của sinh viên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Tình hình sản xuất của trại:
+ Ngành trồng trọt: Do diện tích của trại nhỏ hẹp, đất đai kém màu mỡ
nên ngành trồng trọt của trại chưa có điều kiện phát triển nên chỉ trồng một số
cây cho bóng mát và một số cây lấy lá bổ sung cho gà như: cây keo giậu, cây
sắn, cây stylo...
+ Ngành chăn nuôi: Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa
vào nuôi hơn 1000 gà sinh sản giống Ai Cập theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an
toàn sinh học, 300 gà thương phẩm giống Mía x Lương Phượng. Ngoài ra, trại
còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống như: gà trọi, gà rừng, gà đa cựa, gà
đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này.

Hiện nay, trại đang có hơn 500 con gà Isa Shaver sinh sản, 500 con gà Isa
Shaver hậu bị, gần 600 con gà thương phẩm Đông Tảo lai, 1000 con chim cút
Bên cạnh đó, còn có gần 200 con các loại như: gà đa cựa, gà chọi, gà rừng,
chim trĩ, chim bồ câu...


5

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đại cương về cơ thể gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc
điểm giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương
nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ
trứng sau ấp nở thành gia cầm non. Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (2015) [4],
cường độ trao đổi chất của gia cầm lớn, thân nhiệt cao 40 – 420C nhờ đó mà
gia cầm sinh trưởng nhanh.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá và trao đổi chất ở gia cầm:
Hệ tiêu hóa của gia cầm bao gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản trên,
diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực
tràng và lỗ huyệt, đồng thời có sự tham gia của gan và tuyến tụy. Sự hình
thành các cơ quan tiêu hóa ở dạng nếp gấp của phôi gà bắt đầu từ ngày ấp thứ
2 (tức sau 24 giờ). Cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hoá gia cầm cũng có
những đặc điểm sau:
- Khoang miệng: Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có
vai trò lấy thức ăn chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Mặt trên lưỡi có những
răng rất nhỏ hoá sừng hướng về phía trong để đưa thức ăn về phía thực
quản, nuốt nguyên vẹn cả thức ăn sau khi thấm một lượng nhỏ nước bọt
giúp làm dính và bôi trơn thức ăn dễ chuyển vào thực quản. Các tuyến ở
khoang miệng gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu là nước bọt và
dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amylaza nên có ít tác dụng

đối với men tiêu hóa.
- Hầu: Hầu ở giữa khoang miệng và thực quản trên. Khoang mũi và
miệng thông về phía hầu, còn phía trước hầu có khe hô hấp ở thanh quản.
- Thực quản: Thực quản phình to thành diều. Diều gà hình túi, trong
diều có thể chứa được 100 - 120g thức ăn. Trong diều thức ăn được thấm ướt


6

chịu tác động của nhiệt trương lên làm mềm và một phần hydrat cacbon được
phân hủy dưới tác dụng của men amylaza. Thức ăn từ thực quản xuống dạ dày
rất nhanh.
- Dạ dày: Từ diều, thức ăn được đưa vào dạ dày tuyến. Dạ dày tuyến
được cấu tạo từ cơ trơn và có dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ
bằng eo nhỏ, khối lượng 4 - 6g. Thức ăn chịu tác động của dịch vị có chứa
men pepsin, axit chlohidric và chất nhầy musin. Thức ăn sau khi được làm
ướt sẽ được chuyển đến dạ dày cơ. Đây là một túi có dạng hình đĩa cấu tạo
từ lớp cơ rất dày và khoẻ. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá mà chỉ có
chức năng nghiền nhỏ và trộn đều thức ăn với dịch vị của dạ dày tuyến.
Dưới tác dụng của men dịch vị dạ dày. Protein được phân giải thành
peptone và các axit amin.
- Ruột non: Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào ruột
non, tại đây có các men của dịch ruột và tuyến tuỵ làm giảm nồng độ axit tạo
điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của men phân giải protein và gluxit
trong thức ăn được chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu. Ở ruột,
gluxit được phân giải thành các monosacarit nhờ men amilaza của dịch tuỵ và
một phần của dịch ruột, protit được phân giải đến pepton và polipeptit, tiếp đó
các men proteolyse của dịch tuỵ sẽ phân giải thành các axit amin, lipit thì
được chuyển hoá thành glyxerin và các axit béo nhờ men lipaza. Chất xơ
được tiêu hoá một lượng nhỏ ở manh tràng nhờ quá trình hoạt động của các vi

khuẩn (Nguyễn Duy Hoan và cs, 1999 [3]).
* Những hiểu biết về gà Isa Shaver
- Nguồn gốc: Gà Isa Shaver là một dòng gà chuyên trứng trong giống
gà ISA. Thông qua chọn lọc Isa Shaver đã trở thành một trong những giống
gà có năng suất trứng cao hiện nay. Công ty Japfa Comfeed đang phân phối
giống gà chuyên trứng này với tên thương phẩm Japfa Shaver.


7

- Đặc điểm về ngoại hình: Gà Isa Shaver có lông màu cánh gián sẫm,
dánh thanh tú, đầu nhỏ, mào cờ, mắt sáng, tinh nhanh, cổ dài thanh: ngực lép,
bụng bầu; bộ lông ép sát vào thân, lông đuôi dài, xòa rộng; chân cao, khô;
thần kinh linh hoạt.
- Khả năng sản xuất:
+ Isa Shaver thích nghi cao, phù hợp với điều kiện khí hậu của
Việt Nam.
+ Tỷ lệ nuôi sống cao. Gà có độ thành thục sớm, đẻ bói khi 18 tuần tuổi
(2%), thời gian khai thác dài (tuần tuổi thứ 79).
+ Năng suất trứng bình quân 320 – 330 trứng/mái/năm. Khối lượng
trứng bình quân 64 – 68 g/quả.
+ Tiêu thụ thức ăn bình quân 115g/con/ngày.
2.2.2. Đặc điểm của cầu trùng gây bệnh trên gà
Theo Levine (1942) [28], đã phân loại cầu trùng ký sinh ở gà như sau.
Ngành nguyên sinh động vật Protozoa.
Phân ngành Apicomplexa
Lớp Sporozoasida
Phân lớp Coccidiasina
Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorina

Họ Eimeriidae
Giống Eimeria Schneider (1875)
Loài Eimeria tenella (Railliet - 09 ty and Lucei, 1891)
Loài Eimeria maxima (Tyzzer, 1929)
Loài Eimeria acervulina (Tyzzer, 1929)
Loài Eimeria mivati (Edgar and Seibold, 1964)
Loài Eimeria brunetti (Levine, 1942)


8

Loài Eimeria mitis (Tyzzer, 1929)
Loài Eimeria hagani (Levine, 1938)
Loài Eimeria necatrix (Jonson, 1930)
Loài Eimeria praecox (Jonson, 1930)
Ở nước ta, bệnh cầu trùng gà và các loài cầu trùng ký sinh ở gà đã được
nghiên cứu từ những năm đầu thập kỷ 70. Theo Dương Công Thuận (1995)
[18], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E. tenella, E. maxima, E.
mitis, E. necatrix. Hồ Thị Thuận (1985) [19], cho biết gà nuôi công nghiệp ở
một số trại gà phía Nam nhiễm 5 loài cầu trùng: E. tenella, E. maxima, E.
mitis, E. brunetti, E. necatrix. Hoàng Ngọc Thạch (1999) [16], xác định rằng
có 6 loài cầu trùng ký sinh ở gà tại TP. Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận,
đó là các loài: E. tenella, E. maxima, E. acervutina, E. mitis, E. brunetti, E.
necatrix. Phạm Văn Chức và cs (1991) đã tìm thấy 4 loài: E. tenella, E.
maxima, E. mitis, E. necatrix và đã thử nghiệm sản xuất vắc xin phòng bệnh
cầu trùng bằng phương pháp chiếu xạ gama với 4 loài này.
* Đặc điểm của mầm bệnh
Theo Lê Văn Năm (2003) [13], bệnh cầu trùng được Luvenhuch A phát
hiện từ năm 1632, cách đây trên 371 năm cùng thời gian các nghiên cứu về
dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa

học mọi thời đại dày công nghiên cứu và khám phá.
Năm 1863, Rivolta phát hiện ra một loài ký sinh trùng mới trong phân
gà. Đến năm 1864, Eimer mới xác định đây là một loài nguyên sinh động vật
thuộc lớp Spooa, bộ Coccidian, bộ phụ Eimridiae từ đó loài ký sinh trùng này
được đặt tên là Eimeria.
Bệnh cầu trùng là một trong những bệnh quan trọng nhất của gia cầm
trên toàn thế giới. Đó là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm phổ biến ở
đường tiêu hóa của gia cầm và một số súc vật khác như: trâu, bò, lợn, thỏ...


9

Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật, tỷ lệ chết cao nhất là ở súc vật non (tỷ lệ
chết cao ở gà con có thể lên tới 80 – 100%). Ở gà đẻ bệnh cầu trùng là nguyên
nhân giảm năng suất trứng từ 10 – 30% và gây tiêu chảy hàng loạt.
Bệnh do 9 chủng cầu trùng gây ra trong đó có 6 chủng thường gặp nhất
gây ra cầu trùng manh tràng, cầu trùng ruột non, cầu trùng ruột già phụ thuộc
vào nơi chúng khu trú…
E. tenela ký sinh ruột thừa, E. acervulina ký sinh tá tràng, E. necaltrix
ký sinh ở ruột non nhưng không có ở tá tràng, E. mitis ở cuối ruột non đầu
ruột già, E. haeami ở tá tràng, E. maxima ở ruột non nhưng không có ở tá
tràng, E. mivati ký sinh ở tá tràng và ruột non.
Cả 9 chủng cầu trùng đều là các loại đơn bào ký sinh trong các tế bào
niêm mạc ruột, phá hủy cấu trúc ruột, gây chảy máu và tạo điều kiện cho các
vi khuẩn có cơ hội gây ra nhiều bệnh thứ phát khác, đặc biệt là E. coli gây
bại huyết.
Bảng 2.1. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng gà
Loài Coccidia

Vị trí ký sinh


E. tenella

Manh tràng (hoặc ruột mù)

E. praecox

Tá tràng và trên ruột non

E. acervulina

Tá tràng và trên không tràng

E. mitis

Ruột non

E. maxima

Đoạn giữa ruột non

E. necatrix

Ruột non và manh tràng

E. brunetti

Phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt

E. hagani


Phần đầu ruột non

E. mivati

Ruột non


10

* Đặc điểm của từng loài cầu trùng gà
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình cầu, hình trứng, hình bầu dục,
hình trụ hay hình elip (phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh
chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người.
+ E. tenella (Orlov, 1975) [14]: là loài cầu trùng phổ biến rộng rãi nhất,
nang trứng hình bầu dục tròn bao bọc bởi 2 lớp vỏ có màu xanh nhạt. Độ lớn
nang trứng 14,2 - 31,2 × 9,5 - 14,8µ. Nang trứng có hạt cực, không có lỗ
noãn, Oocyst có màu xanh nhạt. Thời gian sinh sản bằng bào tử trong điều
kiện thuận lợi có thể tiến triển từ 18 - 48 giờ. Khi ở nhiệt độ thấp, thời gian
hình thành bào tử kéo dài hơn, còn nhiệt độ tăng trên 300C thì sự hình thành
bào tử ngừng lại, các nang trứng chết.
+ E. maxima (Tyzzer,1929) [28]: Nang trứng có hình bầu dục, Oocyst
có màu hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi
phân loại. Tại đầu nhỏ của noãn nang có lỗ noãn và dưới nó là nhân phân hạt.
Khối nguyên sinh chất trong cầu trùng chưa hình thành, bào tử có hình hạt
tròn. Độ lớn nang trứng 21,4 - 42,5 × 16,5 - 29,8µ. Quá trình sinh sản bào tử
kéo dài 30 - 48 giờ, kí sinh ở giữa ruột non. Quá trình phát triển nội sinh có thể
diễn ra trên suốt chiều dài ruột non, thời kỳ tiền phát kéo dài khoảng 123 giờ.
+ E. mitis (Tyzzer,1929) [28]: Là loài cầu trùng có độc lực yếu. Nang
trứng thường có hình tròn, vỏ bọc không có màu, không có lỗ noãn, nang

trứng có hạt cực, khối nguyên sinh chất không đều đặn. Độ lớn nang trứng 11
- 19 × 10 - 13µ. Thời gian sinh sản bào tử 24 - 48 giờ. Ký sinh ở phần đầu
ruột non, ruột già, tá tràng. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào
biểu bì nhung mao thấy những thể phân lập thành thục, thường có 6 - 21 thể
phân đoạn và các giao tử được hình thành vào ngày thứ 5.


11

+ E. acervulina (Tyzzer,1929) [28]: Đây là loài cầu trùng mới được tìm
thấy ở nước ta, noãn nang hình trứng hoặc hình ovan, không màu, khối
nguyên sinh chất chưa hình thành noãn nang có dạng hạt rất đều. Đầu nhỏ của
noãn nang có một lỗ sinh dục nhỏ. Kích thước noãn nang từ 17,7 - 20,2 × 13,7
- 16,3µ, thời gian ủ bệnh khi gà nhiễm khoảng 3 ngày. Thời gian sinh sản bào
tử 13 - 17 giờ ở nhiệt độ 28 - 300C (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của
các loài cầu trùng khác). Quá trình phát triển nội sinh chủ yếu ở tá tràng và
gây ra viêm ác tính.
+ E. necatrix (Horton và Long, 1952) [25]: Đây là loài cầu trùng có độc
lực cao tuy nhiên mức độ phổ biến và khả năng gây bệnh thấp hơn so với E.
tenella. Nang trứng không màu, hình bầu dục, có vỏ cứng và không có lỗ
noãn ở một trong hai đầu nang trứng có hạt cực. Ở những cầu trùng chưa hình
thành bào tử thì khối nguyên sinh chất không rõ. Độ lớn nang trứng 13 - 20 ×
11,3 - 18,3µ. Thời gian hình thành bào tử 24 - 36 giờ, thời kỳ xâm nhập trong
cơ thể gà là 138 - 140 giờ.
+ E. brunette: Các nang trứng hình bầu dục không màu, không có lỗ
noãn, có độ lớn 20,7 - 30,3 × 18,1 - 24,2µ. Thời gian sinh sản bào tử khoảng
24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh chủ yếu ở ruột già, phần cuối ruột non
cũng như trực tràng và lỗ huyệt.
+ E. hagani (Levine. P.D, 1942) [27]: Hình bầu dục, kích thước 15,8 29,9 × 14,3 - 29.5µ. Oocyst không có lỗ noãn, có thời gian sinh sản bào tử ổn
định nhất so với Oocyst các loài cầu trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48

giờ). Ký sinh ở phần đầu ruột non.
+ E. praecox: Có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có
nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài cầu trùng
khác. Kích thước 16,6 - 27,7 × 14,8 - 19,4 µ. Thời gian sinh sản bào tử 24 36 giờ, Oocyst không có lỗ noãn, ký sinh ở đầu ruột non.


12

Bảng 2.2. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà
Diễn
giải
Loài

Hình
dạng

Kích thƣớc (μm)

Lỗ

Sinh sản bào

noãn

tử (giờ)

Không

18-48




21-24

Không

24-48



13-17

E.tenella

Bầu dục

14,2-20 x 9,5-24,8

E.maxima

Bầu dục

21,4-42,5 x 16,5-29,8

E.mitis

Tròn

11-19 x 10-17


E.acervulina

Trứng

16-20,3 x 12,7-16,3

E.necatrix

Bầu dục

13-20 x 13,1-18,3

Không

21-24

E.brunetti

Bầu dục

20,7-30,3 x 18,1-24,2

Không

24

E.hagani

Bầu dục


15,8-29,9 x 14,3-29,5

Không

48

E.parecox

Bầu dục

16,6-27,7 x 14,8-19,4

Không

24-36

E.mivatia

Trứng

10,7-20 x 10,1-15,3



18-21

Căn cứ vào nơi cư trú mà khi bệnh xảy ra chúng ta có thể kết luận được
loại Eimeria tenella là nguy hiểm nhất (cầu trùng ruột mù).

Hình 2.1: Cấu tạo oocyst loài eimeria sp gây bệnh



13

* Đặc điểm vòng đời
Theo Lê Văn Năm (2003) [13], vòng đời của cầu trùng được tính từ khi
gia cầm nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh, qua quá trình sinh trưởng, phát
triển trong và ngoài cơ thể cho đến khi chúng lại tạo ra những noãn nang có
sức gây bệnh. Sự truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh của chúng ta
nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh
để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên.
Chu kỳ của cầu trùng trải qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn sinh sản
vô tính, sinh sản hữu tính và sinh sản bào tử. Hai giai đoạn đầu thực hiện
trong tế bào niêm mạc ruột của ký chủ nên còn được gọi là giai đoạn nội sinh
sản (kéo dài từ 5 –7 ngày), giai đoạn 3 thực hiện ở ngoài môi trường.
- Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh sản vô tính
Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô của con vật sinh sản theo phương
thức trực phân. Khi noãn nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể theo thức ăn
hoặc nước uống, dưới tác dụng trực tiếp của dịch dạ dày, ruột, mật thì lớp vỏ
cứng đó bị phá vỡ các noãn nang được giải phóng. Chúng lập tức xâm nhập
vào trong các tế bào biểu bì ruột, thận, mật tại đây các noãn nang lớn lên
nhanh chóng, có hình tròn, ovan hoặc elip với nhiều nhân thể phân lập thuộc
thế hệ 1 (sizont 1) từ đó hình thành rất nhiều tế bào dạng elip dài được gọi là
merozoit sinh trưởng rất nhanh làm tan vỡ tế bào của vật chủ. Khi các tế bào
biểu bì nơi khu trú bị phá huỷ thì các merozoit lập tức tấn công xâm nhập
sang các tế bào biểu bì mới và quá trình này được lập lại như cũ. Đến đây
chúng được gọi là sizont 2, tuỳ theo chủng cầu trùng khác nhau mà có thể
hình thành nên các thế hệ kế tiếp sizont 3, 4… một cách ồ ạt theo cấp số nhân
làm cho hàng loạt tế bào biểu bì của vật chủ bị phá vỡ, gây tổn thương nặng
nề cho niêm mạc nơi bị nhiễm.



14

Noãn nang
(Oocyst)

Schizont

Đại phối
tử

Tiểu phối
tử

Sinh sản hữu tính

Sinh sản bào tử

Quá trình hình thành bào
tử

Sinh sản vô tính

Oocyst hình thành bào tử
con

Bào tử con

Quá trình thụ tinh


Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt vòng đời chung của cầu trùng
- Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh sản hữu tính
Khi các schizont thuộc thế hệ cuối cùng được hình thành thì chúng bắt
đầu định hướng phát triển thành giao tử đực và cái. Nhân của giao tử đực
phân chia và lớn lên đến chừng mực nào đó thì xung quanh mỗi nhân con
hình thành nguyên sinh chất bao bọc và giao tử đực đã được trưởng thành.
Chúng có hình quả lê, kích thước nhỏ, một đầu có vòi sinh dục. Quá trình
hình thành giao tử cái cũng diễn ra tương tự như giao tử đực, chỉ khác là ở
một đầu tế bào có lỗ sinh dục gọi là micropil, thông qua lỗ này giao tử đực
chui vào bên trong giao tử cái để thực hiện chức năng thụ thai. Giao tử cái to
hơn, ít chuyển động hơn. Sau khi thụ thai xong cả giao tử đực và cái hình
thành một hợp tử chung, được bọc chung 1 vỏ mới gồm 2 lớp và chúng rơi
vào lòng ruột biến thành noãn nang chưa chín gọi là oocystit. Hai giai đoạn
trên được tiến hành ở trong cơ thể kí chủ nên gọi là giai đoạn nội sinh sản.


15

- Giai đoạn 3: Giai đoạn sinh sản bào tử
Theo đường tiêu hoá các noãn nang theo phân ra ngoài môi trường nên
được gọi là sinh sản ngoại sinh. Tại đây chúng bắt đầu phân chia thành 4
nguyên bào tử (sporoblast). Quanh mỗi nguyên bào tử lại hình thành vỏ bọc
riêng thành 4 nguyên bào tử nang nhưng cả 4 nguyên bào tử nang này vẫn
nằm trong một vỏ bọc chung gồm 2 lớp rất cứng có khả năng bảo vệ tốt với
các yếu tố gây hại cho chúng như các loại thuốc khử trùng, hoá chất tiêu độc,
ánh sáng mặt trời đến đây chúng trở thành các bào tử nang có sức gây bệnh và
tiếp tục nhiễm vào vật chủ.
Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nang
trứng là nhiệt độ, ẩm độ cho nên thời gian phát triển của nang trứng khác

nhau. Đồng thời các loại cầu trùng khác nhau thì thời gian sinh bào tử cũng
khác nhau. Đó là đặc điểm hết sức quan trọng trong phân loại cầu trùng.
Vòng đời của cầu trùng phát triển khá nhanh. Sau khi gia súc ăn phải
noãn nang, sau 1 – 2h các thể bảo tử xâm nhập vào niêm mạc tá tràng, 54h
sau khi bị nhiễm nó đã phá vỡ rất nhiều niêm mạc và có mặt trong tế bào biểu
bì sau đó 16h bắt đầu nhân lên, sau 3 - 4h sinh sản cho ra một thế hệ mới. Cộng
cả giai đoạn ngoài cơ thể thì thời gian hoàn thành vòng đời từ 5 - 7 ngày. Lợi
dụng đặc điểm này khi điều trị ta cho thuốc liên tục cho gà từ 5 - 7 ngày.
Trong giai đoạn sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính là thời kỳ nung
bệnh và phát triển bệnh cầu trùng trong cơ thể của gà. Giai đoạn sinh sản bào
tử là nguồn bệnh. Việc hàng loạt tế bào biểu bì ruột bị phá vỡ không những
gây viêm xuất huyết, chảy máu mà còn mở cửa thuận lợi cho nhiễm trùng thứ
phát và phổ biến nhất là E.coli gây nên bệnh ghép nguy hiểm cấp tính.
Vì quá trình phát triển của cầu trùng gắn liền với cơ thể sinh bệnh, do
đó chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng các giai đoạn phát triển của chúng để tìm ra
phương pháp phòng và trị bệnh hiệu quả nhất.


16

* Sức đề kháng
Bệnh cầu trùng là một bệnh phổ biến, có sức đề kháng cao đối với tác
động của điều kiện khí hậu không thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, khả năng
sinh sản lại nhanh.
Noãn nang cầu trùng có thể duy trì sức sống từ 4 - 9 tháng và 15 – 18
tháng ở nơi râm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hòa là điều kiên thuận
lợi nhất cho cầu trùng phát triển, nhiệt độ từ 22 – 30oC chỉ mất 18 – 36 giờ để
cầu trùng phát triển thành bào tử con.
Sức đề kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối
yếu. Khi độ ẩm từ 20 - 30%, nhiệt độ từ 18 – 40oC thì E.tenella sau 1 - 5 ngày

thì chết.
Con đường mà gia cầm mắc bệnh cầu trùng là do nuốt phải noãn nang
cầu trùng có sức gây bệnh. Noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống,
đất, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi... Các loài chim, gia súc, ruồi, muỗi... đều
có thể là nguồn gieo rắc mầm bệnh.
2.2.3. Đặc điểm bệnh cầu trùng gà
* Quá trình nhiễm bệnh cầu trùng của gà
Người ta đã chứng minh rằng: khi ruồi muỗi nuốt phải noãn nang cầu
trùng, tới ruột thì noãn nang có khả năng duy trì sức gây nhiễm trong vòng 24h.
Quá trình nhiễm bệnh chia làm 2 thời kỳ:
+ Thời kỳ tiền phát: kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang cầu trùng
cho tới khi xuất hiện nang trứng trong phân.
+ Thời kỳ phát bệnh: là khi phát hiện nang trứng trong phân đến khi
nang trứng biến mất hoàn toàn khỏi cơ thể. Khi nuôi dưỡng, quản lý không tốt
sẽ tạo điều kiện phát triển rầm rộ. Vì vậy, gà nuôi trong điều kiện môi trường
ẩm ướt, mật độ cao, thức ăn không tốt, điều kiện vệ sinh kém... sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho bệnh cầu trùng phát triển và lây lan. Ngoài việc trực tiếp


×