Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho cho thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; giai đoạn 2020 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.62 KB, 149 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đồ án là kết quả thực hiện của riêng em. Những kết quả trong
đồ án là trung thực, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình
hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Phương Thảo.
Nội dung đồ án có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm và các tài liệu theo danh mục tài liệu của đồ án.
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2016

Sinh viên thực hiện

Đặng Anh Thắng


LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ và là yêu cầu của sinh viên để kết thúc khoá học
trước khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời nó cũng giúp cho sinh viên tổng kết được
những kiến thức đã học trong suốt quá trình học tập, cũng như phần nào xác định
công việc mà mình sẽ làm trong tương lai.
Từ thực tế đó, em đã nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Quy hoạch hệ thống
quản lý chất thải rắn cho cho thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; giai
đoạn 2020 - 2030”
Sau hơn ba tháng thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã hoàn thành đồ án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Môi Trường, người thân, bạn bè
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện tốt đồ án của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cán bộ hướng dẫn TS. Vũ Phương Thảo đã
tâm huyết, nhiệt tình, kiên nhẫn, hướng dẫn em từng bước giải quyết những khó
khăn của đề tài.
Trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự đóng


góp của các thầy, cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCL

Bãi chôn lấp

CTR

Chất thải rắn


BV

Bệnh viện

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ĐH

Đại học

TC

Trung cấp



Cao đẳng

XN

Xí nghiệp

TX


Trạm xe

KTXH

Kinh tế xã hội

SH

Sinh hoạt

6


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm vi cả
nước đang gia tăng mạnh mẽ. Nhu cầu khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
của con người cũng không ngừng tăng lên, các vấn đề môi trường ngày một gia
tăng, do đó chúng ta ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với các thách thức môi
trường. Chất thải rắn đang là vấn đề gây bức xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến
môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng và mỹ quan đô thị.
Buôn Ma Thuột nằm trên cao nguyên Đắk Lắk địa hình có dạng đồi thoải, lượn
sóng bị chia cắt bởi các dòng suối thượng nguồn sông SêrêPok. Năm 1995 thị xã
Buôn Ma Thuột được chính phủ công nhận là đô thị loại 3 thành thành phố Buôn
Ma Thuột. Trong những năm qua, thành phố đã có những bước phát triển nhanh,
mạnh trên các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ du
lịch, đô thị hóa và xây dựng mở rộng thành phố. Mặt khác trên phạm vi cả nước đã
triển khai các chương trình phát triển KTXH trên địa bàn vùng tỉnh, các vùng kinh
tế trọng điểm.

Bên cạnh của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa tại thành phố Buôn Ma
Thuột diễn ra rất mạnh mẽ, dân số thành thị gia tăng đồng nghĩa với việc lượng rác
thải ra môi trường ngày càng lớn. Theo tiêu chuẩn thải rác thải sinh hoạt từ
1kg/người/ngày và dân số theo số liệu thống kê năm 2008, dân số trung bình toàn
thành phố Buôn Ma Thuột là 34 vạn người (dân số nội thị chiếm 80%). Tỷ lệ gia
tăng dân số 1,3%/năm và giảm dần theo các năm theo kế hoạch hóa gia đình. Tuy
nhiên lại chưa thực sự được kiểm soát và quản lý chặt chẽ. Việc xử lý triệt để rác
thải sinh hoạt ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện còn nhiều bất cập do
ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của nhiều người dân còn yếu không theo quy
định, gây khó khăn cho việc vệ sinh đô thị hằng ngày. Điều đáng lo ngại là nhiều cơ
quan, doanh nghiệp, hộ dân vẫn còn tùy tiện đổ rác hoặc xả nước thải chưa đảm bảo
tiêu chuẩn quy định ra các hồ trên địa bàn, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
xấu đến mỹ quan đô thị.
Nhận thức được mức độ cấp thiết của vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị nói
chung và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Đồng thời nhận thấy
7


những hạn chế, bất cập trong hệ thống quản lý CTR của thành phố, tôi lựa chọn đề
tài nghiên cứu: ”Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho thành phố Buôn Ma
Thuột; giai đoạn 2020 - 2030”, nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường hiện
nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được phương án quy hoạch hệ thống thu gom CTR mới cho thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; giai đoạn 2020 – 2030 phù hợp với quy hoạch kinh
tế xã hội.
3. Nội dung nghiên cứu
Thu thập tài liệu, thông tin về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, hiện
trạng chất thải rắn của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; giai đoạn 2020 –
2030. Dự báo khối lượng về thành phần chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thành

phố.
Đề xuất, tính toán hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn theo 2 phương án.
Đề xuất, tính toán hệ thống xử lý chất thải rắn theo 2 phương án.
Khái toán kinh tế và lựa chọn phương án tối ưu.
Thể hiện kết quả ra các bản vẽ.
4. Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
-

Điều kiện tự nhiên:

+

Khí hậu: vừa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa vừa mang khí hậu cao
nguyên, trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10), mùa khô
(tháng 10 đến tháng 4 năm sau).

+

Tài nguyên đất: chủ yến đất nâu đỏ, đất nông nghiệp 73,78%, đất lâm nghiệp 22%,
tài nguyên khoáng sản chính là đá bazan làm vật liệu xây dựng, sắt, cao lin, sét gạch
ngói.

+

Về thủy văn, trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có một đoạn sông Sêrêpok
chảy qua phía Tây (khoảng 23Km) và mạng lưới suối thuộc lưu vực sông Sêrêpok,
có nhiều hồ nhân tạo lớn nhất như hồ EaKao, EaCuôrKăp và nguồn nước ngầm khá
phong phú, nếu khai thác tốt phục vụ ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.


-

Dựa theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành:
8


+

QCVN 07:2016/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ

thuật đô thị.
+ QCVN 01:2008/BXD – Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng.
+ QCVN 02:2009/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên
dùng trong xây dựng.
+ QCVN 25:2009/ BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn
lấp chất thải rắn.
+ TCXDVN 261:2001, Bãi chôn lấp chất thải rắn, tiêu chuẩn thiết kế.
- Các giáo trình tham khảo:
+ GS.TS Nguyễn Văn Phước (2009), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB
Xây dựng, Hà Nội.
+ TS. Nguyễn Thu Huyền (2014), Giáo trình quản lý chất thải rắn, Trường đại học tài
nguyên và môi trường Hà Nội.
+ GS.TS Trần Ngọc Chấn, ô nhiễm không khí và xử lý khí thải tập 3, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Hệ thống quản lý chất thải rắn cho thành phố Buôn Ma Thuột.
Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.


6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu lý thuyết hoạt động, thu thập số liệu,
các công thức và mô hình dựa trên các tài liệu có sẵn và từ thực tế.
Phương pháp tính toán: dựa vào các tài liệu và thông tin thu thập được để tính
toán tốc độ phát sinh chất thải rắn của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2030.

9


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK LẮK
1.1.

Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột

1.1.1. Vị trí địa lí

Hình 1.1: Bản đồ hành chính thành phố Buôn Ma Thuột
-

Phía Bắc giáp huyện CưM’gar.
Phía Nam giáp huyện Krông Ana, CưKuin.
Phía Đông giáp huyện Krông Pắc.
Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và Cư Jút (tỉnh Đắk Nông).
Hiện nay thành phố Buôn Ma Thuột có 13 phường, 08 xã với dân số trung bình năm
2008 là 329.292 người với 31 dân tộc anh em cùng sinh sống trong đó 85,04%
người kinh, 14,96% đồng bào dân tộc thiểu số, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ 10,91% chủ yếu là đồng bào dân tộc Êđê. Đồng bào theo các tôn giáo có
111.510 tín đồ, chiếm 33,86% dân số với 4 tôn giáo chính là Phật giáo, Công giáo,

Tin lành và Cao đài.
1.1.2. Đặc điểm địa hình

Về mặt địa lý, diện tích tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay có
377,18Km2 chiếm khoảng 2,87% diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Lắk.
Nằm trên Cao Nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở phía Tây dãy trường sơn, có địa hình
dốc thoải từ 0,5 – 10, cao độ trung bình 500 mét so với mặt biển.
10


Thành phố Buôn Ma Thuột có vị trí giao thông đường bộ rất thuận lợi với các
quốc lộ 14, 26, 27 nối liền với các tỉnh trong cả nước nhất là Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, các tỉnh lân cận như Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai,
Campuchia. Về hàng không có sân bay đến thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Đà Nẵng.
1.1.3.

Khí hậu

Thời tiết khí hậu vừa được chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa vừa mang tính
chất khí hậu cao nguyên, trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 5 đến tháng
10), mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau).
Về thủy văn, trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có một đoạn sông Sêrêpok
chảy qua phía Tây (khoảng 23km) và mạng lưới suối thuộc lưu vực sông Sêrêpok,
có nhiều hồ nhân tạo lớn nhất như hồ EaKao, EaCuôrKăp và nguồn nước ngầm khá
phong phú, nếu khai thác tốt phục vụ ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố. Lượng mưa toàn thành phố nhiều năm đặt từ 1600 - 1800mm.
Về tài nguyên đất, chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá cục BaZan (70%), đất nông
nghiệp 73,78%, đất lâm nghiệp 22% (chủ yếu rừng trồng), tài nguyên khoáng sản
chính là đá bazan làm vật liệu xây dựng, sắt, cao lin, sét gạch ngói.

1.1.4. Kinh tế

Nền kinh tế thành phố tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2001 – 2008 đạt
14,86%, trong đó thời kỳ 2001 – 2005 đạt 11,38%, 2006 – 2008 đạt 17,85%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, năm 2000 tỷ trọng ngành công nghiệp
xây dựng trong GDP chiếm 26,91% tăng lên 32,11% năm 2005, 38,54% năm 2008,
dịch vụ có tỷ trọng 38,20% năm 2000, tăng lên 46,31% năm 2005, 49,03% năm
2008, ngành nông nghiệp vẫn tăng về giá trị tuyệt đối nhưng về tỷ trọng giảm từ
34,82% năm 2000, xuống 21,58% năm 2005, 12,43% năm 2008.
GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 19,5 triệu đồng tăng 3 lần so năm 2000.
Thu ngân sách tăng bình quân trên 20%/năm. Riêng năm 2008 thu ngân sách
trên địa bàn trên 1.000 tỷ đồng.

11


Sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng 20,64% năm (thời kỳ 2001 – 2005
tăng 15,38%, năm 2006 – 2008 tăng 26,09%).
1.1.5. Văn hóa – xã hội

Giáo dục đào tạo đạt được nhiều kết quả ở tất cả các cấp học. Đã duy trì và giữ
vững kết quả phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, tỷ
lệ đội ngũ giáo viên đạt chuẩn khá cao (từ THCS trở xuống đạt 97,2%, THPT đạt
100%). Hiện nay toàn thành phố có 34 trường mầm non, 55 trường tiểu học, 26
trường THCS, 11 trường THPT với tổng số học sinh 88.570 đến nay toàn thành phố
có 22 trường đạt chuẩn quốc gia.
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
1.2.1. Các nguồn là loại chất thải rắn phát sinh


Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở
quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý chất thải rắn thích hợp.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưng
phân loại theo cách thông thường nhất là:

12


Bảng 1.1: Nguồn gốc các loại chất thải.
Nguồn phát
sinh

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải rắn

Khu dân cư

Hộ gia đình, biệt thự, chung
cư.

Thực phẩm dư thừa, giấy, can
nhựa, thủy tinh, nhôm.

Nhà kho, nhà hàng, chợ,
Khu thương mại khách sạn, nhà trọ, các trạm
sửa chữa và dịch vụ.


Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
tinh, kim loại, chất thải nguy
hại.

Cơ quan, công
sở

Trường học, bệnh viện, văn
phòng cơ quan chính phủ.

Giấy, nhựa, thực phẩm dư thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại.

Công trình xây
dựng

Khu nhà xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp mở rộng
đường phố, cao ốc, san nền
xây dựng.

Gỗ, bê tông, thép, gạch, thạch
cao, bụi.

Dịch vụ công
cộng đô thị

Hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu

vui chơi giải trí, bãi tắm.

Rác cành cây cắt tỉa, chất thải
chung tại khu vui chơi, giải trí.

Các khu công
nghiệp

Công nghiệp xây dựng, chế
tạo, công nghiệp nặng- nhẹ,
lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện.

Chất thải do quá trình chế biến
công nghiệp, phế liệu, và các rác
thải sinh hoạt.

Nông nghiệp

Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn
cây ăn trái, nông trại.

Thực phẩm bị thối rữa, sản
phẩm nông nghiệp thừa, rác,
chất độc hại.

1.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, quản lý chất thải rắn
-

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Buôn Ma Thuột đạt gần 80%
tiêu chuẩn thải rác.


-

Phương tiện chuyên dụng để thu gom rác ở các huyện chủ yếu vẫn là các xe tự chế
(cải tiến, xe 3 bánh, xe kéo tay,...); vì vậy, không đảm bảo vệ sinh trong quá trình
vận chuyển, ảnh hưởng đến môi trường, mất vệ sinh trên các tuyến đường vận
chuyển.

-

Chất thải rắn xây dựng và bùn thải: CTR xây dựng trên địa bàn thị xã chưa được
phân loại, phần lớn CTR xây dựng được tận dụng để san lấp mặt bằng, phần còn lại
13


được thu gom chung với chất thải sinh hoạt và đưa đến các bãi chôn lấp CTR sinh
-

hoạt.
Chất thải rắn công nghiệp: CTR phát sinh được các đơn vị tự thu gom, phân loại,
một phần được tái chế và một phần được ký hợp đồng với các công ty môi trường

-

đô thị vận chuyển, xử lý.
Chất thải rắn y tế: Tất cả các loại CTR sinh hoạt được thu gom và tập trung về khu
tập kết rác của bệnh viện và được công ty môi trường đô thị vận chuyển đi xử lý.
CTR y tế (nguy hại) ở các phòng bệnh được thu gom đốt định kỳ. Tro sau khi đốt

-


được thu gom cùng CTR sinh hoạt.
Chất thải rắn nguy hại: Chất thải rắn nguy hại được thu gom đưa vào thùng chứa
chuyển về nơi tập kết và xử lý khu vực Trung Bộ.
1.2.3.

Khả năng phân loại chất thải rắn tại nguồn

Hiện tại trên địa bàn thị xã chưa áp dụng phân loại CTR tại nguồn. Việc áp dụng
phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho thị xã thực hiện trên các cơ sở sau: Lộ trình
phân loại chất thải rắn tại nguồn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã; hệ
thống cơ chế chính sách phù hợp; trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị lưu chứa, thu
gom, vận chuyển CTR sau phân loại phù hợp.
1.2.4. Khả năng ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn

Việc tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sẽ góp phần làm giảm (80÷90)% tổng
lượng chất thải rắn thu gom tập trung. Tỷ lệ và thành phần CTR:
Tỷ lệ thành phần chất thải rắn có khả năng tái chế tại thị xã là (10÷20)%.
Tỷ lệ CTR hữu cơ trên 60%.
Với tỷ lệ thành phần chất thải rắn như trên tạo thuận lợi cho việc ngăn ngừa, tái
chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế lượng chất thải cần chôn lấp. Tỷ lệ CTR hữu cơ
cao thuận lợi cho sản xuất phân vi sinh sử dụng trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
Thành phần CTR có khả năng tái chế cao sẽ làm giảm đáng kể lượng CTR cần chôn
lấp.

14


CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THU GOM CHẤT THẢI RẮN CHO
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT; TỈNH ĐẮK LẮK

2.1.

Tính toán chất thải rắn phát sinh
Xác định khối lượng CTR phát sinh và thu gom là một trong những điểm quan

trọng của việc quản lý CTR. Những số liệu về tổng khối lượng CTR phát sinh cũng
như khối lượng CTR thu hồi được sử dụng để thiết kế các phương tiện, thiết bị vận
chuyển và xử lý CTR. Hoạch định hoạc đánh giá kết quả của chương trình thu hồi,
tái chế, tuần hoànvật liệu. Chúng ta có thể dự báo được lượng rác phát sinh và thu
gom của khu dân cư từ năm 2020 đến năm 2030.
Công suất thải rác: 1 (kg/người/ngày đêm).
Lượng rác sinh hoạt phát sinh sẽ được tính theo công thức:
 kg  N × q × 365  tan 
 =
M ctr = N × q


1000  nam 
 ngđ 

Trong đó:

Mctr: lượng chất thải rắn phát sinh (kg/ngày; tấn/năm)
N: Số dân
q: tiêu chuẩn thải rác (kg/người/ngày đêm)

Lượng rác thải thu gom tương ứng với hiệu quả thu gom đạt 80% được tính theo
công thức:
Mtg= Mctr x 80% (Mtg: lượng rác thu gom (kg/ngày; tấn /năm)).


15


Bảng 2.1: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh và thu gom trong 10 năm

Diện
năm

tích

km2
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
Tổn

122,38
122,38
122,38
122,38
122,38
122,38

122,38
122,38
122,38
122,38
122,38

THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Tỷ lệ
Tiêu
Tỷ lệ
Mật độ
gia
Dân số
chuẩn
thu
dân số
tăng
thải
gom
dân số
người/km
kg/người
người %/năm
%
2
. ngđ
2778
340000
1,3
1

80
2814
344420
1,3
1
80
2851
348897
1,3
1
80
2888
353433
1,3
1
80
2926
358028
1,3
1
80
2964
362682
1,3
1
80
2996
366672
1,1
1

80
3029
370705
1,1
1
80
3062
374783
1,1
1
80
3096
378905
1,1
1
80
3130
383073
1,1
1
80

Rác phát

Rác thu

sinh

gom


tấn/năm

tấn/năm

124100,00
125713,30
127347,57
129003,09
130680,13
132378,97
133835,14
135307,33
136795,71
138300,46
139821,77
1453283,4

99280,00
100570,64
101878,06
103202,47
104544,11
105903,18
107068,11
108245,86
109436,57
110640,37
111857,41

8


1162626,78

g
2.1.1. Rác thải phát sinh khu công nghiệp

Công thức tính:
×

Rshcn = N p/1000 (tấn/năm)
Trong đó: Rshcn: chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do công nhân
N: số công nhân (người)
g: tiêu chuân thải rác SH
p: tỉ lệ thu gom rác
Chi tiết xem tại mục 1 – Phụ lục 1
Tổng lượng rác sinh hoạt thu gom: 16.224 tấn/năm
Tổng lượng rác theo sản phẩm: 12.804 tấn/năm
2.1.2. Rác thải bệnh viện

Công thức tính:
16


×

Ryt = G g/1000 (tấn/năm)
Trong đó : Ryt: chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
G: số giường bệnh
g: tiêu chuẩn thải rác y tế (kg/ngđ)
Chi tiết xem tại mục 2 – Phụ lục 1

Tổng lượng rác sinh hoạt bệnh viện thu gom: 7.045,94 tấn/năm
2.1.3. Rác thải từ trường học

Công thức tính:
× ×

Rshth = N g p/1000 (tấn/năm)
Trong đó: Rshth: chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do học sinh
N: số học sinh (người)
g: tiêu chuân thải rác SH
p: tỉ lệ thu gom rác
Chi tiết xem tại mục 3 – Phụ lục 1
Tổng lượng rác sinh hoạt trường học thu gom: 11.126,4 tấn/năm
2.1.4. Tổng lượng CTR toàn thành phố

Tổng lượng CTR thu gom từ năm 2020 – 2030
= CTR khu dân cư + CTR KCN + CTR bệnh viện + CTR trường học
= 1.162.626,78 + 16.224 + 7.045,94 + 11.126,4 = 1.197.023,12 (tấn)
2.2.

Đề xuất phương án thu gom

2.2.1. Phương án 1

Nguồn phát
sinh

Xe đẩy tay

Khu xử lý

Hình 2.1: Sơ đồ thu gom phương án 1

Điểm tập kết

Xe cơ giới
chuyên dụng

Thuyết minh sơ đồ thu gom
Các xe thu gom đẩy tay đi dọc theo các đường phố và các ngõ trong khu vực
cung cấp dịch vụ vào thời gian định trước trong ngày. Các hộ gia đình có trách

17


nhiệm mang chất thải rắn chứa trong bịch nilon hoặc trong các thùng rác và đổ trực
tiếp vào xe thu gom.
Các xe thu gom đẩy tay sau khi đã thu đầy rác sẽ được vận chuyển tập trung tới
các điểm tập kết sau đó sẽ được các xe nén ép rác chuyên dụng vận chuyển thẳng
đến trạm xử lý.
2.2.2. Phương án 2

Thuyết minh sơ đồ thu gom
Theo phương án này chất thải rắn sẽ được phân loại tại nguồn. Mỗi cơ quan, hộ
gia đình sẽ được trang bị 2 thùng rác khác màu, thùng màu xanh dùng để thu gom
chất thải hữu cơ, thùng màu da cam dung để thu gom chất thải vô cơ.
Các xe thu gom đẩy tay được chia thành 2 màu xanh và da cam để thu gom 2
loại chất thải khác nhau sẽ đi dọc theo các đường phố và các ngõ trong khu vực
cung cấp dịch vụ vào thời gian định trước trong ngày. Các hộ gia đình có trách
nhiệm mang chất thải rắn chứa trong các thùng rác và đổ trực tiếp vào xe thu gom.
Các xe thu gom đẩy tay sau khi đã thu đầy rác sẽ được vận chuyển tập trung tới

các điểm tập kết sau đó sẽ được các xe nén ép rác chuyên dụng thu gom từng loại
chất thải rồi vận chuyển thẳng đến trạm xử lý.

Nguồn phát
sinh

Chất thải rắn
vô cơ

Chất thải rắn
hữu cơ

18


Xe đẩy tay

Điểm tập kết

Xe cơ giới
chuyên dụng
Khu xử lý
Hình 2.2: Sơ đồ thu gom phương án 2

19


2.3.

Tính toán thu gom theo phương án 1


2.3.1. Hệ thống thu gom sơ cấp

Bảng 2.2: Thông tin xe đẩy tay phương án 1
Loại xe
Xe đẩy tay

Dung tích
1000L

Hệ số đầy K1
0,85

Số người phục vụ
3

Xe đẩy rác 1000 lít bánh xe lớn
Thông tin sản phẩm: Model: XG 1000 MGB
Kích thước:
Dài: 1520mm;
Rộng: 1060mm;
Cao: 1150mm

Hình 2.3: Xe đẩy tay phương án 1
Dung tích chứa rác: 1000 lít
Đường kính bánh xe nhỏ: 200mm
Đường kính bánh xe lớn: 630mm (bánh xe bơm hơi)
Chất liệu: Nhựa composite cốt sợi thủy tinh

20



TÍNH TOÁN SỐ XE ĐẨY TAY PHỤC VỤ CHO TỪNG KHU VỰC
Theo công thức:
n xe =

Trong đó :

Qngđ × t × k 2
M × k1 × 1

( xe)

nxe : số xe đây tay tính toán, xe
Qngđ : lượng chất thải rắn phát sinh trong ngày, kg/ngđ
K2: hệ số kể đến xe đẩy tay sửa chữa. Chọn K2 = 1
t: thời gian lưu rác. Chọn t = 1 (ngày)
M: khối lượng riêng của CTR. M = 300kg/m3
K1: hệ số đầy của xe. Chọn K1 = 0,85
l: thể tích xe đẩy tay. V = 1m3

Số xe đẩy tay, số rác thu gom của khu dân cư tại từng ô: Bảng 1 – Mục 4 - Phụ lục 1
 Tổng số xe đẩy tay của khu dân cư là: 954 xe.

Số xe đẩy tay, số rác thu gom của XN, BV, TH: Bảng 2 – Mục 4 - Phụ lục 1
 Tổng số xe đấy tay cần dùng trong khu vực là: 983 xe.
 Tần suất thu gom 2 lần 1 ngày nên số xe đẩy tay cần là: 500 xe.
2.3.2. Hệ thống thu gom thứ cấp

Lựa chọn sử dụng xe thùng cố định loại xe Huyndai HD 22m3; hệ số nén r =

1,8
Tần suất thu gom 2 lần 1 ngày.
Với 1 xe thùng có thể thu gom tối đa số xe đẩy tay là:
22 × 1,8
= 47xe
0,85 × 1
 Thời gian yêu cầu cho 1 tuyến đối với loại xe thùng cố định:

Tcần thiết = Tlấy tải + Tbãi +Tvận chuyển


Tlấy tải = NtTdỡ tải/thùng + (NP-1)(a+bx)

Trong đó:
Tlấy tải: thời gian lấy tải các thùng chứa đầy chất thải rắn lên xe, h/chuyến
21


Nt: Tổng số thùng chứa đầy chất thải rắn, thùng/chuyến
Tdỡ tải/thùng: thời gian dỡ tải trung bình 1 thùng chưa đầy CTR, h/thùng, lấy bằng
0,05h
Np: số điểm tập kết các thùng chứa CTR, điểm/chuyến
x: khoảng cách trung bình giữa các điểm tập kết
a, b: hằng số thực nghiệm
chọn vthugom = 24 km/h → a = 0,06 h/ch; b = 0,04164 h/km



Tbãi = Tbốc dỡ tại bãi + Tchờ đợi = 0,15h
Tvận chuyển = Tđiểm cuối-bãi đỗ + Tbãi đõ- điểm đầu chuyến sau = a+ b(x1+ x2)


Trong đó:
Tvận chuyể : Thời gian vận chuyể, h/ch
x1,x2: khoảng cách từ điểm cuối tới bãi đỗ và từ bãi đỗ tới điểm đầu, km
a, b: Hằng số thực nghiệm
chọn vvận chuyển = 55 km/h → a = 0,034 h/ch; b = 0,01802 h/km
 Thời gian công tác trong ngày có tính đến hệ số không sản xuất, h:

Trong đó: H: thời gian công tác trong ngày có tính đến hệ số không sản xuất W, h
N: số tuyến đi thu gom
t1: thời gian xe đi từ trạm xe đến điểm đầu tiên để lấy tải trên tuyến thu
gom đầu tiên trong ngày, h
t2: thời gian lái xe từ bãi chôn lấp đến trạm xe, h
W: hệ số không kể đến sản xuất. Chọn W = 0,15.
Phương án trung chuyển và vận chuyển
Do khoảng cách từ điểm hẹn đến bãi chôn lấp không quá 16km nên ta chọn
phương án không sử dụng trạm trung chuyển. Tiết kiệm diện tích, kinh phí cho trạm
trung chuyển nhưng phải đầu tư số lượng xe ép nhiều. Rác từ nơi phát sinh sau khi
được thu gom được vận chuyển thẳng tới nới tiếp nhận (nơi tiếp nhận là trạm phân
loại tập trung lần 2 nằm chung trong khu bãi chôn lấp).
Nguồn phát sinh  Điểm hẹn  Bãi chôn lấp
Tính toán các tuyến thu gom
Chi tiết xem tại Mục 4 – Phụ lục 1
 Tuyến 1: TX − 1A – 2A − 3A − 4A − 5A − 6A − BCL − TX
Tlấy tải = 2,88 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,06 (h/ch);
Tcần thiết = 2,88 + 0,133 + 0,06 = 3,073 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 × 0,905 = 0,05 (h)
22



t2 = 0,034 + 0,01802 × 1,742 = 0,07 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1−W

=

3,073 × 2 + 0,05 + 0,07
= 7,37(h)
1 − 0,15

 Tuyến 2: TX − 1B – 2B − 3B − 4B − 5B − 6B − BCL − TX

Tlấy tải = 3,18 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,12 (h/ch);
Tcần thiết = 3,18 + 0,133 + 0,12 = 3,433 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 ×1,432 = 0,06 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 1,742 = 0,07 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1−W

=

3,433× 2 + 0,06 + 0,07
= 8,06
1 − 0,15


(h)

 Tuyến 3: TX − 1C – 2C − 3C− 4C − 5C− 6C − 7C − BCL − TX

Tlấy tải = 3,04 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,08 (h/ch);
Tcần thiết = 3,04 + 0,133 + 0,08 = 3,253 (h/ch)
t1= 0,034 + 0,01802 × 1,535 = 0,06 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 1,742 = 0,07 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1− W

=

3,253× 2 + 0,06 + 0,07
= 7,81
1 − 0,15

(h)

 Tuyến 4: TX − 1D – 2D − 3D − 4D − 5D − 6D − 7D − 8D − BCL − TX

Tlấy tải = 3,17 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,05 (h/ch);
Tcần thiết = 3,17 + 0,133 + 0,05 = 3,353 (h/ch)
t1= 0,034 + 0,01802 × 2,543 = 0,08 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 1,742 = 0,07 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là

H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1− W

=

3,353× 2 + 0,08 + 0,07
= 8,07(h)
1 − 0,15

 Tuyến 5: TX − 1E – 2E − 3E − 4E − 5E − 6E − 7E − BCL − TX

Tlấy tải = 3,14 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,06 (h/ch);
23


Tcần thiết = 3,14 + 0,13 3 + 0,05 = 3,333 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 × 2,3 = 0,08 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 0,05 = 0,03 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1− W

=

3,333× 2 + 0,08 + 0,03
= 7,97(h)

1 − 0,15

 Tuyến 6: TX − 1F – 2F − 3F − 4F − 5F − 6F − 7F − 8F − BCL − TX

Tlấy tải = 3,1 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,06 (h/ch);
Tcần thiết = 3,1 + 0,133 + 0,06 = 3,293 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 × 0,68 = 0,05 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 1,68 = 0,06 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1− W

=

3,293 × 2 + 0,05 + 0,06
= 7,88(h)
1 − 0,15

 Tuyến 7: TX − 1G – 2G − 3G − 4G − 5G − 6G − 7G − BCL − TX

Tlấy tải = 3,08 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,06 (h/ch);
Tcần thiết = 3,08 + 0,133 + 0,06 = 3,273 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 × 0,95 = 0,05 (h)
t2 = 0,034 +0,01802 × 1,68 = 0,06 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2

1− W

=

3,273 × 2 + 0,05 + 0,06
= 7,8(h)
1 − 0,15

 Tuyến 8: TX − 1H – 2H − 3H − 4H − 5H − 6H − 7H − BCL − TX

Tlấy tải = 3,08 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,08(h/ch);
Tcần thiết = 3,08 + 0,133 + 0,08 = 3,293 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 × 3,19 = 0,09 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 1,68 = 0,06 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1− W

=

3,293 × 2 + 0,09 + 0,06
= 7,92( h)
1 − 0,15

24


 Tuyến 9: TX − 1I – 2I − 3I− 4I − 5I − 6I − 7I − BCL − TX


Tlấy tải = 2,95(h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,1 (h/ch);
Tcần thiết = 2,95 + 0,133 + 0,1 = 3,183 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 × 0,29 = 0,04 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 4,5 = 0,12 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
Tcan _ thiet × N + t1 + t 2

H=

1− W

=

3,183 × 2 + 0,04 + 0,12
= 7,91(h)
1 − 0,15

 Tuyến 10: TX − 1J – 2J − 3J − 4J − 5J − 6J − BCL − TX

Tlấy tải = 2,99 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,14 (h/ch);
Tcần thiết = 2,99 + 0,133 + 0,14 = 3,263 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 × 1,173 = 0,06 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 4,5 = 0,12(h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1− W


=

3,263 × 2 + 0,06 + 0,12
= 7,89(h)
1 − 0,15

 Tuyến 11: TX − 1K – 2K − 3K− 4K − 5K− 6K − BCL−TX

Tlấy tải = 2,93 (h/ch); Tbãi = 0,133 (h/ch); Tvậnchuyển = 0,07 (h/ch);
Tcần thiết = 2,93 + 0,13 3 + 0,07 = 3,133 (h/ch)
t1 = 0,034 + 0,01802 × 1,3= 0,06 (h)
t2 = 0,034 + 0,01802 × 4,5 = 0,12 (h)
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
H=

Tcan _ thiet × N + t1 + t 2
1− W

=

3,133× 2 + 0,06 + 0,12
= 7,6( h)
1 − 0,15

25


×