Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN của Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.85 KB, 51 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU:


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
PNT

: Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT

BCTC

: Báo cáo tài chính

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

KTV

: Kiểm toán viên

HĐQT

: Hội đồng quản trị

BGĐ

: Ban giám đốc



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập.
Nghề kiểm toán chỉ xuất hiện trên thị trường Việt Nam khoảng 14 năm
nay và là một nghề mới mẻ với rất nhiều triển vọng. So với bề dày lịch sử của
ngành kiểm toán thế giới , ngành kiểm toán Việt nam còn rất non trẻ. Sau khi
Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường với định hướng xã hội chủ nghĩa , trước nhu cầu thực tế, một số công ty
kiểm toán độc lập được thành lập và có những bước tiến tốt đi đầu là công ty
Kiểm toán Việt Nam ( VACO). Theo Nghị định 105/2004/NĐ-CP của chính phủ
về kiểm toán độc lập nhằm tạo môi trường độc lập khách quan cho hoạt động
kiểm toán độc lập tại Vệt Nam, các doanh nghiệp có thể tồn tại dưới các hình
thức: công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Với thuận lợi
như vậy , những kiểm toán viên, kỹ sư xây dựng và trợ lý nhiều năm công tác tại
các công ty kiểm toán lớn của Bộ tài chính như AASC, A&C- đã thành lập công
ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT với mong muốn hoạt động chuyên nghiệp
hơn, chất lượng hơn góp phần cho hoạt động kiểm toán độc lập của Việt Nam
tiến dần với quốc tế.
Theo đó công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT ra đời ngày 08/01/2007
theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102029558 do Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp. Trong quá trình hoạt động , Công ty đã 06 lần được Sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp bổ sung các giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 06 ngày
22 tháng 04 năm 2015 do bổ sung thông tin chi nhánh của Công ty.
Một số thông tin cơ bản về công ty :
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT
Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT
Tên viết tắt: PNT Audit



2

Ngày thành lập: 08/01/2007
Trụ sở chính: P916- CT2-DDN1 , Khu đô thị Định Công, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0102133859
Điện thoại: 043 640 3642
Fax: 043 640 3643
Website: WWW.PNT.COM.VN
Email:
Ngành nghề hoạt động: dịch vụ kế toán- kiểm toán, thẩm định giá.
Vốn điều lệ: 5000.000.000
Các chi nhánh:
Chi nhánh Miền Bắc:
Địa chỉ: Số 6, ngõ 197/318/189, ngách 2, tổ 8, Phường Thạch Bàn, Quận
Long Biên, TP. Hà Nội.
Điện thoại: 04 3640 3642

Fax: 04 3640 3643

Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Tầng 1, số 163 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 11, Quận Phú Nhuận,
TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 04 3997 5984

Fax: 08 3997 5986

Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Từ khi thành lập số lượng khách hàng của công ty không ngừng gia tăng,
phạm vi hoạt động khắp cả nước , khách hàng đa dạng phong phú. Có thể thấy
rằng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động chính, là điểm mạnh
của công ty. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán BCTC cho các doanh
nghiệp , đơn vị tại trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp , các thành phố lớn,
công ty còn chú trọng phát triển và mở rộng thị trường kiểm toán và tư vấn cho
các đơn vị ở các tỉnh xa.. các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ban lãnh đạo của công ty cũng đang quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện tốt các dịch vụ kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hay


3

tổ chức kinh doanh chứng khoán đảm bảo nguyên tắc , công khai minh bạch ,
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư , tăng khả năng tiếp cận của
doanh nghiệp và công chúng với thị trường chứng khoán.
Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán , ban lãnh đạo công ty còn rất chú trọng
đến nhiệm vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế cho các doanh nghiệp , hoàn thiện
hệ thống kế toán , hệ thống kiểm soát nội bộ và tăng cường công tác quản lý
kinh tế tài chính tại các đơn vị đó.
Bên cạnh những thuận lợi , công ty PNT cũng gặp phải nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động. Đó là sự xuất hiện song song cùng thời điểm của
những công ty kiểm toán Việt nam cũng như những công ty kiểm toán quốc tế
cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam . Chính vì vậy, sự cạnh tranh càng
nhiều đòi hỏi PNT phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Đó
là cách tốt nhất để đứng vững trong thị trường cạnh tranh và phát triển.
Mục tiêu doanh thu của công ty sẽ tăng đều đặn trong các năm. Cùng với
mức tăng lên về doanh thu, công ty sẽ đóng góp một phần đáng kể trong các
khoản thu Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện được mức thu nhập bình
quân cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

Với nỗ lực của Ban giám đốc công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty, PNT sẽ vững bước trên con đường phát triển và ngày
càng khẳng định mình.
1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị
1.2.1. Đặc điểm về khách hàng của công ty PNT
Với 10 năm tuổi đời cùng với sự uy tín của Ban lãnh đạo Công ty cùng
với kinh nghiệm làm việc lâu năm của các nhân viên trong công ty, PNT đã dần
khẳng định vị thế của mình trong thị trường kiểm toán Việt nam. Công ty đã thu
hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Khách hàng của PNT có thể
phân loại như sau:
Đối với lĩnh vực kiểm toán BCTC: khách hàng của công ty gồm các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài , các công ty trách nhiệm hữu hạn..


4

Đối với lĩnh vực xây lắp : công ty tiến hành kiểm toán cho các công trình
sử dụng Ngân sách Nhà nước như các công ty thuộc tổng công ty Điện lực Việt
Nam…
Đối với lĩnh vực tư vấn và dịch vụ kế toán: khách hàng của công ty chủ
yếu là các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và một số công ty cổ phần..
Trong tương lai khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở các lĩnh
vực này mà còn mở rộng hơn nữa sang các lĩnh vực khác.
1.2.2. Các dịch vụ của PNT
Mục tiêu hoạt động của PNT ngoài lợi nhuận là nhằm cung cấp các dịch
vụ chuyên ngành tốt nhất, chuyên nghiệp nhất theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo
quyền lợi và lợi ích cho khsch hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao
cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh
doanh. Xuất phát từ mục tiêu hoạt động , công ty đã và đang mở rộng đa dạng
hóa các dịch vụ cung cấp bao gồm:

• Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính và soát xét báo cáo tài chính:
- Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, Báo cáo tài chính giữa niên
độ( theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)
- Kiểm toán về những công việc đặc biệt (theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 800) như: Kiểm toán vốn chủ sở hữu; Kiểm toán bảng tính phân chia lợi
nhuận; Kiểm toán báo cáo tổng hợp các khoản phải thu; Kiểm toán BCTC được
lập theo các quy định về thuế nhằm xác định thu nhập chịu thuế.
- Soát xét báo cáo tài chính ( theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 910)
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước ( theo
chuẩn mực kiểm toán số 920)
• Dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn , đầu tư hoàn thành( hệ thống
chuẩn mực kiểm toán số 100)
- Tư vấn lập báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hoàn thành
- Kiểm toán xác định chi phí xây lắp, thiết bị đối với từng hạng mục
- Kiểm toán chi phí toàn bộ dự án , công trình


5

- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
• Dịch vụ tư vấn tài chính
- Phân tích tổng quát tình hình tài chính hàng tháng trên cơ sở các số liệu
kế toán đã được điều chỉnh , phân loại theo đúng chuẩn mực kế toán Việt nam
- Tư vấn về cân đối tài chính thông qua số liệu đã phân tích
- Rà soát số liệu kế toán để đưa ra tình hình tài chính trung thực của công
ty
- Phân tích và đánh giá tài chính thông qua số liệu đã được rà soát
- Phân tích rủi ro tài chính
- Tư vẫn cơ cấu lại các khoản nợ , tăng , giảm hay thay đổi cơ cấu nguồn
vốn để đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, chi phí sử dụng vốn ở mức chấp

nhận được.
- Tư vấn về quản lý và sử dụng vốn
- Tư vấn lập các hợp đồng quan trọng phát sinh trong tháng giữa công ty
và các đối tác
- Tư vấn lập điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, quy chế tài chính,
quy chế nội bộ, các quy định khác.
- Hỗ trợ việc đàm phán và hoàn thiện từng dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh về số liệu tài chính khi phát sinh nghiệp vụ như: tham gia góp
vốn liên doanh liên kết đầu tư vào đối tác quan trọng
- Tư vấn tài chính, định giá tài sản khi công ty tham gia mua, bán tài sản
có giá trị lớn, trọng yếu
- Tư vấn lộ trình tham gia niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng
khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Phối hợp và hỗ trợ doanh nghiệp đàm phán và xử lý các tranh chấp về
tài chính
- Tư vấn tài chính khi doanh nghiệp tổ chức lại: giải thể, phá sản, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất hay chuyển đổi doanh nghiệp.


6

• Dịch vụ tư vấn thuế
- Kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra hàng tháng- Lập báo cáo sở sử dụng
hóa đơn hàng tháng, năm. Tư vấn về thuế GTGT
- Kê khai thuế TNDN tạm nộp hàng quý, Lập báo cáo quyết toán thuế
TNDN năm. Tư vấn thuế TNDN
- Rà soát các báo cáo thuế hàng tháng
- Cảnh báo tới ban lãnh đạo công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể
làm cho lợi nhuận của công ty giảm sút do bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế
hiện hành tại Việt nam

- Lập kế hoạch thuế cho các dự án đầu tư
- Tư vấn về các loại thuế khác như : thu nhập cá nhân không thường
xuyên , thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn, thuế nhà thầu, thuế tiêu thụ đặc
biệt.
• Dịch vụ kế toán
- Tư vấn tổ chức lại bộ máy tài chính- kế toán, phân công công tác cho
từng nhân viên trong phòng tài chính- kế toán
- Mở, ghi sổ kế tóab
- Rà soát chứng từ kế toán, tư vấn về tính hợp lý , hợp lệ của các chứng từ
để hạch toán trong tháng.
- Rà soát số liệu kế toán từng tháng, tư vấn hạch toán điều chỉnh các
nghiệp vụ quan trọng nhằm giúp công ty có được số liệu kế toán phản ánh trung
thực , hợp lý tình hình tài chính của công ty tại thời điểm cuối các tháng trên các
khía cạnh trọng yếu.
- Tư vấn lập các báo cáo quản trị theo mục đích quản lý của lãnh đạo công
ty
- Hợp nhất báo cáo tài chính, lập báo cáo tài chính tổng hợp , lập các báo
cáo tài chính năm, giữa niên độ theo Chuẩn mực kiểm toán số 930” Dịch vụ
tổng hợp thông tin .


7

• Dịch vụ tư vấn cổ phần hóa
- Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
- Tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang công ty
cổ phần
- Tư vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần
- Tư vấn tổ chức đại hội CNVC
- Tư vấn các vấn đề sau khi có quyết định chuyển đổi DNNN thành công

ty cổ phần
- Tư vấn tổ chức đại hội cổ đông
- Tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh nghiệp
•Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Ngoài các dịch vụ chính trên , công ty còn cung cấp các dịch vụ: Xây
dựng và phát triển hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý và kế toán , hỗ
trợ khách hàng trong quá trình lựa chọn và sử dụng ứng dụng công nghệ thông
tin mới. Công ty xây dựng và cung cấp một số các phần mềm kế toán ,phần
mềm quản lý..
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
Công ty TNHH kiểm toán quốc tế PNT được tổ chức và hoạt động dựa
theo luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành
từ 01/07/2006. Các hoạt động của công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình chức năng , phân
chia theo các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm trong một
lĩnh vực riêng độc lập nhưng có quan hệ hỗ trợ , bổ sung cho nhau nhằm hướng
tới kế hoạch chung, mục tiêu chung của công ty. Cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của công ty PNT được thể hiện qua sơ đồ 1.1:


8
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng tổng hợp


Trưởng
phòng

Các
nhân
viên

Phòng kiểm toán

Trưởng
phòng

KTV
và trợ lý
KTV

Phòng kế toán

Kế toán
trưởng

Thủ
quỹ

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty PNT
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban giám đốc: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch , chiến lược kinh doanh,
chỉ đạo chung cho bộ máy toàn Công ty , thực hiện , lựa chọn , thay đổi cơ cấu
tổ chức công ty. Ban giám đốc (BGĐ) gồm có một giám đốc và hai phó giám
đốc.

• Giám đốc công ty: là người đứng đầu , quyết định các vấn đề về mọi

hoạt động của công ty, đồng thời là người đại diện pháp lý cho công ty , chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
• Phó giám đốc công ty: là người trợ giúp cho giám đốc thực hiện hoạt

động chỉ đạo chung của công ty , đưa ý kiến và acsc giải pháp nhằm hỗ trợ , tư
vấn cho Giám đốc công ty trong công tác điều hành quản trị doanh nghiệp.
Phòng hành chính tổng hợp : là phòng có nhiệm vụ về công tác tổ chức
của công ty , tổ chức nhân sự , cung cấp hậu cần cho công ty , quản lý công văn
đến và đi, bảo vệ tài sản công ty, tìm kiếm khách hàng , marketing khách hàng ,


9

giải quyết những vấn đề pháp lý của công ty , có nhiệm vụ lắp đặt , bảo trì mạng
máy tính của công ty… góp phần hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho
phòng ban nghiệp vụ khác.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ trợ giúp BGĐ trong việc điều hành ,
quản lý công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , cung cấp
các báo cáo kế toán , thanh toán lương, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên…
Phòng kiểm toán: Hiện nay công ty có 3 phòng kiểm toán với số lượng
khoảng 30 cán bộ, nhân viên trong đó có trưởng phòng và các kiểm toán viên
chính, kiểm toán viên soát xét , các cộng tác viên cùng các trợ lý kiểm toán.
Chức năng chính của phòng là thực hiện kiểm toán BCTC các hợp đồng kiểm
toán đã kí kết , cung cấp dịch vụ tư vấn , xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa…Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán , kiểm toán liên
quan tới các hoạt động thương mại dịch vụ như kiểm toán các doanh nghiệp,
ngân hàng, bưu điện… Cung cấp các dịch vụ liên quan tưới các dự án của các tổ
chức trong và ngoài quốc doanh… Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng các

vấn đề về tài chính kế toán, kiểm toán thuế, thẩm định giá trị tài sản trong doanh
nghiệp..thực hiện hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp các dịch vụ về
kiểm toán BCTC .. Ngoài ra , nhiệm vụ của phòng đào tạo nhân viên mới , tổ
chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên,
cập nhật các thông tin mới về tài chính , kế toán, kiểm toán,..Đồng thời phòng
còn thực hiện nhiệm vụ chính là kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán theo
yêu cầu của BGĐ.
Phòng thẩm định giá: KTV cung cấp dịch vụ thẩm định giá chuyên
nghiệp phục vụ cho các mục đích mua bán, đầu tư, thuế và các mục đích khác
theo quy định của pháp luật.Các dịch vụ bao gồm: Định giá bất động sản, định
giá máy móc thiết bị, định giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, định giá
Dự án đầu tư.


10

Với cơ cấu tổ chức khoa học đã giúp công tác quản lý tại công ty đạt hiệu
quả cao , các phòng ban cùng hợp tác , hỗ trợ nhau trong hoạt động nhằm hướng
tới mục tiêu chung của toàn công ty.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị…
• Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai ba năm gần nhất
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2013

Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận

Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng

13.405.935.818
5.237.610.001
8.168.325.817
5.095.377.480
8.256.240.289
85.534.561

Năm 2014

Năm 2015

14.914.968.909 17.306.470.160
6.699.784.251 9.407.663.455
8.215.184.658 7.898.806.705
5.215.917.238 5.254.101.067
12.028.518.011 15.950.672.454
268.956.036
150.414.002


• Phương hướng hoạt động của công ty PNT
Về doanh thu: Mục tiêu về doanh thu của công ty trong năm tới là tăng
thêm 20% so với năm trước và giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận của công ty
Về loại hình dịch vụ: Trong thời gian tới, Ban giám đốc công ty PNT vẫn
xác định việc phát triển dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là dịch vụ chủ yếu
và chiến lược của mình . Do đó , công ty tiếp tục hoàn thiện chương trình kiểm
toán để có thể cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất.
Về khách hàng tiềm năng: Công ty đang chú trọng hoàn thiện các dịch vụ
cung cấp cho các khách hàng tiềm năng như Công ty cổ phần đấu giá Việt Á,
Công ty thuộc tổng công ty điện lực Việt nam,..


11

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
2.1. Tổ chức hệ thống kiểm toán tại đơn vị.
Công ty thực hiện cuộc kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam nhằm đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực và hợp lý, xét trên các khía
cạnh trọng yếu của BCTC của Công ty được lập theo các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán khác có liên
quan tại Việt Nam.
Để xây dựng được uy tín và chỗ đứng trong lòng khách hàng , để có thể
phát triển bền vững và tốt đẹp trong suốt thời gian hoạt động bộ phận kiểm toán
đã được tổ chức chặt chẽ theo bốn cấp nhân viên khác nhau tùy theo trình độ và
kinh nghiệm đó là: Trưởng phòng kiểm toán, giám sát viên chính, kiểm toán
viên , trợ lí kiểm toán.
Trưởng phòng

Giám sát viên chính


Kiểm toán viên

Trợ lí kiểm
toán

Kiểm toán viên

Trợ lí kiểm
toán

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự phòng kiểm toán
Đoàn kiểm toán được tổ chức thành hai cấp độ chính với vai trò và nhiệm
vụ rất rõ ràng.
Thứ nhất, ở cấp độ điều hành và giám sát đó là trưởng phòng và giám sát
viên. Những người này sẽ không trực tiếp thực hiện kiểm toán các phần hành mà


12

sẽ điều hành và tư vấn cho nhóm trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán. Sau khi kết
thúc việc kiểm toán các phần hành thì trưởng phòng sẽ là người kiểm tra và soát
xét các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên cấp dưới sau đó sẽ đưa lên giám đốc
để kiểm tra lại lần cuối trước khi ký báo cáo kiểm toán.
Thứ hai, ở cấp độ trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán. Đó là trưởng nhóm
kiểm toán, kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. Đây là những người trực tiếp
và thường xuyên làm việc với khách hàng khi thực hiện kiểm toán. Thông
thường thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ là người chịu trách nhiệm chung về kết
quả công việc trước các giám sát và trưởng phòng, do đó họ là người chủ yếu
định hướng cho cuộc kiểm toán có trách nhiệm giám sát các trợ lý, giúp đỡ họ

trong quá trình thực hiện và chuẩn bị những giấy tờ làm việc. Trưởng nhóm
kiểm toán do vậy phải đáp ứng được một số tiêu chuẩn như có ít nhất ba năm
kinh nghiệm trong nghề, có được hiểu biết nhất định về khách hàng (thường
được chọn từ những người đã từng tham gia kiểm toán khách hàng trước đó) và
đặc biệt phải có khả năng lãnh đạo nhóm tốt. Trợ lý kiểm toán là những người
mới có từ 1- 2 năm kinh nghiệm nhưng cũng đóng vai trò rất quan trọng vì họ là
người chủ yếu thực hiện các phần hành (trưởng nhóm kiểm toán sẽ chỉ thực hiện
các phần hành quan trọng với khả năng sai phạm cao trong khi các trợ lý lại
chưa đủ kinh nghiệm để đảm đương các phần hành này).. Do đó tính độc lập của
các kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán luôn được đả m bảo ở mức cao
nhất. Đó chính là điều kiện tiên quyết để thực hiện cam kết của công ty về chất
lượng báo cáo kiểm toán được phát hành.
2.2. Tổ chức quy trình kiểm toán của đơn vị
2.2.1. Các giai đoạn kiểm toán
Dựa trên hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt nam và chuẩn mực kiểm
toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam , Công ty PNT đã xây dựng phương
pháp tiếp cận và hệ thống kĩ thuật kiểm toán tiên tiến, khoa học và hiệu quả.
Trong từng cuộc kiểm toán , PNT cụ thể hóa phương pháp này bằng việc áp
dụng sự am hiểu của các KTV có kinh nghiệm trong từng lĩnh vực hoạt động


13

của các khách hàng khác nhau vào quá trình tìm hiểu , phân tích đánh giá tình
hình kinh doanh cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Quy trình của một cuộc kiểm toán tại công ty thông thường gồm 5 giai
đoạn , các giai đoạn được thực hiện theo trình tự sơ đồ sau:
Khảo sát, đánh giá
khách hàng


Ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và chương
trình kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Soát xét chất lượng và phát hành Báo cáo
kiểm toán

Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại công ty PNT
Khảo sát và đánh giá khách hàng
Đây là bước đầu tiên công ty thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán , là lúc
đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với mỗi khách hàng. Các
thông tin cần thu thập bao gồm:
- Yêu cầu của khách hàng cần kiểm toán : mục đích mời kiểm toán, yêu
cầu cung cấp dịch vụ gì, báo cáo gì…..
- Các thông tin chung về khách hàng : loại hình doanh nghiệp, đại chỉ, hồ
sơ pháp lý , ngành nghề sản xuất kinh doanh chính.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động : địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự ,
các bên có liên quan.


14

- Tình hình sản xuất kinh doanh : mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm của
hoạt động kinh doanh , đặc điểm của sản phẩm , quy trình sản xuất.
Người thực hiện công việc này thường là ban giám đốc công ty.
Công việc quan trọng nhất của giai đoạn này là đánh giá rủi ro kiểm toán.
Việc đánh giá này được thực hiện theo một quy trình nhất định mà công ty đã

xây dựng
Sau khi tiếp cận khách hàng Ban giám đốc công ty thu thập những thông
tin chung nhất về ngành nghề kinh doanh , tình hình hoạt động của khách hàng ,
đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ, ước tính rủi ro kiểm toán, phí
kiểm toán xem có chấp nhận được không.
Kí hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi khảo sát , đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp nhận
cung cấp dịch vụ cho khách hàng . Công ty tiến hành kí kết hợp đồng cung cấp
dịch vụ trong đó nêu rõ trách nhiệm pháp lý của các bên, quyền và nghĩa vụ , giá
phí của dịch vụ cung cấp.
Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán
Sau khi kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ , kiểm toán viên tiến hành lập
kế hoạch tổng quát. Trong giai đoạn này kiểm toán viên của công ty phải thực
hiện các công việc :
Tìm hiểu về bộ máy tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán , kiểm toán viên cần tìm hiểu kĩ
về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với mọi khách hàng kiểm
toán. Kiểm toán viên thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách
tìm hiểu về các chính sách kế toán được áp dụng , việc thực hiện các chính sách
đó, hệ thống sổ sách kế toán , hệ thống luân chuyển chứng từ, các thủ tục kiểm
soát tại công ty khách hàng để đánh giá mức độ tin cậy đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng , đánh giá rủi ro kiểm soát.
Thực hiện các thủ tục phân tích để nhận thấy các yếu điểm của khách
hàng trên báo cáo tài chính:


15

Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép sổ sách , kiểm toán viên cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán.

Trên cơ sở hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của
công ty , kiểm toán viên xây dựng các công việc phải thực hiện. Từ đó xây dựng
các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính và
phạm vi áp dụng các thủ tục này.
Dự tính thời gian và số nhân viên tham gia kiểm toán, tính phí kiểm toán
dựa trên thời gian và các chi phí phụ khác.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro :
Kiểm toán viên đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính và
phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục. Việc ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu giúp kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích
hợp.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ báo cáo tài chính và
phân bổ cho từng khoản mục , kiểm toán viên đánh giá khả năng xảy ra sai sót
trên báo cáo tài chính đối với từng khoản mục.
Dựa trên kế hoạch tổng quát , kiểm toán viên tiến hành xây dựng chương
trình kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện kế hoạch kiểm toán theo các phương pháp đã
thể hiện trong phần lập kế hoạch kiểm toán và dựa trên cơ sở hệ thống Chuẩn
mực kế toán , kiểm toán Việt Nam và một số Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được
chấp nhận rộng rãi. Các bằng chứng kiểm toán được thu thập theo khoản mục
chu trình .
Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: phân
tích ngang và phân tích dọc.
- Phân tích ngang là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tải
khaorn cụ thể hoặc một loại nghiệp vụ theo thứ tự cuat thời gian. Thủ tục này


16


thường áp dụng với số dư hoặc loại nghiệp vụ được đánh giá có khả năng biến
đổi lớn nhưng giá trị ghi sổ không biến đổi hoặc biến đổi rất ít.
- Phân tích dọc là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ
sở của hai chỉ tiêu có liên quan.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở sự phán
đoán của kiểm toán viên.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của tắc
nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và tắc nghiệm trực tiếp số dư để
kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay
loại nghiệp vụ. Quá trình kiểm tra chi tiết thực hiện tại công ty bao gồm các
bước sau:
- Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
- Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
- Lựa chọn khoản mục chính
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã
chọn
- Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
- Xử lý chênh lệch kiểm toán
Soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán
Kiểm toán viên phải làm những công việc cuối cùng để hoàn tất kiểm toán
theo hợp đồng với khách hàng.
Sau khi kiểm toán xong kết quả kiểm toán được tập hợp từ các thành viên
trong đoàn kiểm toán để xem xét tính hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan
hệ với các sự kiện bất thường , các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập báo cáo tài
chính. Sau đó , trưởng nhóm kiểm toán cùng với ban giám đốc thảo luận những
vấn đề phải điều chỉnh để đưa ra kết luận cuối cùng trên báo cáo kiểm toán.
Trong giai đoạn này , chủ nhiệm kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo
kiểm toán dự thảo . Sau khi đã thống nhất với ban giám đốc về báo cáo kiểm



17

toán dự thảo , kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Đồng
thời kiểm toán viên còn phát hành thư quản lý để giúp đơn vị hoàn thiện công
tác tài chính kế toán, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trên đây là quy trình một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
PNT thực hiện , quy trình này được xây dựng riêng cho từng phần hành thích
hợp với những đặc điểm của nó. Công ty liên tục đổi mới , chỉnh sửa các quy
trình này để thích hợp với các văn bản pháp luật , phù hợp với từng đặc điểm
của từng khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu giảm chi phí kiểm toán mà vẫn
giữ được chất lượng , nâng cao uy tín của công ty.
2.2.2. Thực trạng kiểm toán
. Kiểm toán vốn bằng tiền
 Tài liệu cần thu thập:
- Sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ (nếu có): photo 02 trang cuối và 02 trang
đầu sau niên độ;
- Biên bản kiểm kê tiền mặt của đơn vị;
- 01 bộ chứng từ thu tiền đầy đủ, 01 bộ chứng từ chi tiền đầy đủ;
- In sổ tài khoản ngoại bảng nếu có tiền mặt ngoại tệ;
- Sổ phụ ngân hàng/ thư xác nhận;
- Các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn còn dư tại thời điểm 31/12 năm kiểm
toán;
- Bảng dự thu lãi của khách hàng (nếu có).
 Thủ tục kiểm toán cơ bản:
- Đối chiếu số dư/ số phát sinh;
- Giải thích đối ứng bất thường;
- Đối chiếu số dư trên sổ kế toán với Biên bản kiểm kê; sổ quỹ tiền mặt;
sổ phụ ngân hàng/ thư xác nhận;

- Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với ngoại tệ;
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bất thường hoặc số dư lớn (photo lại
chứng từ);
- Kiểm tra phương pháp nhập xuất ngoại tệ;
- Kiểm tra các hợp đồng tiền gửi và phân loại sang tương đương tiền;
- Ước tính lãi tiền gửi đối với các hợp đồng chưa dự thu lãi đến thời điểm
cuối năm.
Kiểm toán công nợ phải thu, phải trả


18

 Tài liệu cần thu thập:
- Bảng tổng hợp công nợ theo đối tượng ( nếu có ngoại tệ thì lấy cả số dư
nguyên tệ); bảng tổng hợp vay theo ngân hàng, cá nhân, tổ chức tín dụng khác;
- Đối với tài khoản 141: đề nghị cán bộ nhân viên ký xác nhận;
- Thư xác nhận, biên bản đối chiếu công nợ;
- Các hợp đồng vay còn dư đến thời điểm 31/12 năm kiểm toán;
- Bảng tính lãi vay của khách hàng.
 Thủ tục kiểm toán cơ bản:
- Đối chiếu số dư/ Số phát sinh;
- Giải thích đối ứng bất thường;
- Chi tiết số dư theo nội dung công nợ/ theo đối tượng nợ;
- Kiểm tra số dư cuối kỳ đối với các số dư lớn, bất thường;
- Thu thập đối chiếu thư xác nhận/ biên bản đối chiếu công nợ;
- Kiểm tra thanh toán sau niên độ hoặc kiểm tra phát sinh đối với số dư
lớn không có xác nhận;
- Đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ;
- Kiểm tra trích lập dự phòng đối với công nợ quá hạn, phát sinh từ lâu;
- Kiểm tra việc phân loại nợ dài hạn đến hạn trả;

- Kiểm tra 100% các khoản ứng trước cho nhà cung cấp;
- ....
Kiểm toán tài sản cố định
 Tài liệu cần thu thập:
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định;
- Báo cáo tăng/ giảm tài sản cố định trong năm;
- Hồ sơ tăng/ giảm tài sản trong năm.
 Thủ tục kiểm toán cơ bản:
- Đối chiếu số dư/ số phát sinh;
- Giải thích đối ứng bất thường;
- Đối chiếu số lượng tài sản cố định trên biên bản kiểm kê với bảng tài sản
cố định;
- Kiểm tra và ước tính lại bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định: kiểm tra
xem có tài sản nào phân bổ ngoài khung khấu hao không. Chú ý kiểm tra tính
nhất quán thời gian phân bổ khấu hao với năm trước;
- Chọn mẫu kiểm tra chi tiết phát sinh tăng/giảm tài sản trong kỳ: cần chú
ý ngày tăng tài sản và ngày khấu hao;
- Kiểm tra các tài sản có nguyên giá < 30 triệu và thực hiện điều chỉnh
giảm tài sản theo TT45;


19

- Thuyết minh tài sản cố định.
Kiểm toán lương và các khoản trích theo lương
 Tài liệu cần thu thập:
- Bảng tính lương hàng tháng;
- Chứng từ chi lương;
- Thông báo đóng BHXH;

- Quyết định liên quan đến trích quỹ lương (nếu có).
 Các thủ tục kiểm toán cơ bản:Đối chiếu số dư/ số phát sinh;
- Giải thích đối ứng bất thường;
- Phỏng vấn quy trình tính và trả lương;
- Chi tiết số dư tiền lương tại thời điểm cuối năm và xem xét việc thanh

toán sau niên độ;
- Chọn mẫu kiểm tra chi tiết bảng lương;
- Đối chiếu và phân bổ lại các khoản trích theo lương trên bảng thông báo
đóng bảo hiểm xã hội với số hạch toán của đơn vị;
- Lấy thù lao của hội đồng quản trị và ban giám đốc trong kỳ.
Kiểm toán hàng tồn kho
 Tài liệu cần thu thập:
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng tháng và cả năm;
- Bảng tính giá hàng tháng;
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho;
- Sổ chi tiết và tổng hợp nhập xuất tồn hàng tồn kho sau niên độ;
- 01 bộ chứng từ nhập xuất hàng đầy đủ.
 Thủ tục kiểm toán cơ bản:
- Đối chiếu số dư/ số phát sinh;
- Giải thích đối ứng bất thường;
- Chứng kiến kiểm kê;
- Đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
- Phỏng vấn quy trình nhập xuất hàng, sản xuất, tính giá...;
- Gửi thư xác nhận đối với từng hàng gửi bán, nhận giữ hộ;
- Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ nhập hàng trong kỳ;
- Kiểm tra việc tính giá hàng tồn kho;
- Kiểm tra trích lập giảm giá dự phòng hàng tồn kho;
- Kiểm tra sau niên độ.
Kiểm toán doanh thu

 Tài liệu cần thu thập:
- Bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng.


20

 Thủ tục kiểm toán cơ bản:
- Đối chiếu số dư/ số phát sinh;
- Giải thích đối ứng bất thường;
- Phỏng vấn quy trình bán hàng;
- Phân tích biến động doanh thu theo loại hình, thời gian...;
- Đối chiếu doanh thu với bộ phận khác có liên quan;
- Ước tính doanh thu độc lập theo loại hình và đối chiếu với đơn vị, tìm
hiểu chênh lệch lớn nếu có;
- Đối chiếu doanh thu hạch toán với số liệu kê khai thuế;
- Kiểm tra chọn mẫu ghi nhận doanh thu trong kỳ theo loại hình doanh
thu;
- Kiểm tra cut-off;
- Nếu có doanh thu bằng ngoại tệ thì kiểm tra hạch toán quy đổi ngoại tệ.

Kiểm toán thuế
 Tài liệu cần thu thập:
Tờ khai thuế.
 Thủ tục kiểm toán cơ bản:
- Đối chiếu số dư/ số phát sinh;
- Giải thích đối ứng bất thường;
- Đối chiếu số liệu hạch toán và số liệu trên các tờ khai thuế;
- Ước tính lại số thuế phải nộp và đối chiếu với số hạch toán của đơn vị;
- Xem xét các biên bản kiểm tra quyết toán thuế, thanh tra thuế;
- Kiểm tra đối chiếu các mức thuế suất, cách tính thuế... với văn bản quy

định hiện hành.
2.3. Tổ chức hồ sơ kiểm toán của đơn vị
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, hồ sơ kiểm toán là các tài
liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng, và lưu trữ trong một cuộc kiểm
toán. hồ sơ kiểm toán bao gồm mọi thông tin cần thiêté liên quan đến cuộc kiểm
toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của kiểm toán viên và chứng minh
rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam ( hoăc các chuẩn mực quốc tế được chấp nhận )
Theo SAS 41 (AU 338 ), tư liệu là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép về
các thủ tục áp dụng, các cuộc khảo sát thực hiên, thông tin thu được, và nhưng
kết luận thích hợp đạt được trong công tác. Các tư liệu phải bao gồm tất cả các


21

thông tin mà kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy
đủ và để cung cấp căn cứ cho Báo cáo kiểm toán.
Có thể thấy hồ sơ kiểm toán không bao hàm tất cả các tài liệu, thông tin
đến cuộc kiểm toán. Việc lưu trữ tất cả các tài liệu, thông tin liên quan này sẽ trở
nên không hiệu quả và thực tế là không thể. Yêu cầu cơ bản là hồ sơ kiểm toán
phỉa đảm bảo đầy đủ cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến kết luận và chứng
minh cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ kiểm toán được chia làm hai loại:
- Hồ sơ kiểm toán năm
- Hồ sơ kiểm toán chung
2.3.1. Hồ sơ kiểm toán chung của đơn vị
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin
chung về một khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong năm.
Hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng các thông tin như:
Thông tin tổng hợp về khách hàng bao gồm: Đặc điểm hoạt động của

doanh nghiệp, sơ đồ tổ chức bộ máy, thông tin về hội đồng quản trị, về ban giám
đốc, quá trình phát triển, các đối tác thường xuyên của khách hang.
Thông tin về luật pháp: Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, bố cáo
thành lập, điều lệ hoạt động, biên bản họp Đại hội cổ đông, biên bản họp Hội
đồng quản trị, các quyết định của HĐQT và BGĐ, các thông tin khác về luật
pháp, có thể có Báo cáo thẩm định giá trị doanh nghiệp, hợp đồng chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp.
Thông tin về Thuế: Tờ khai đăng ký mã số thuế, sổ đăng ký mua hóa
đơn, công văn chấp thuận của Tổng cục Thuế về sử dụng hóa đơn đặc thù, mẫu
hóa đơn đặc thù, biên bản kiểm tra quyết toán Thuế hàng năm, các văn bản
chính sách Thuế có liên quan đến Doanh nghiệp, các thông tin khác về Thuế…
Thông tin về nhân sự: Thỏa ước lao động tập thể, các loại hợp đồng lao
động, các quy định trong điều lệ biên bản Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị có


22

liên quan đến nhân sự, các quy định riêng của Doanh nghiệp về nhân sự, biên
bản kiểm tra về lao động và các thông tin khác về nhân sự.
Thông tin về kế toán: Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán
nội bộ, tổ chức bộ máy kế toán, chế độ kế toán áp dụng, chính sách kế toán, quy
chế tài chính, các thông tin khác về kế toán.
Thông tin về hợp đồng, cam kết dài hạn: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng
thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, các hợp đồng dài hạn khác.
Thông tin về các thủ tục kiểm soát nội bộ: Ngân quỹ (quy định về hạn
mức tồn quỹ, quy định về kiểm kê, quy định về phân cấp xét duyệt thu chi, quy
chế sử dụng quỹ), mua hàng (quy định đánh giá nhà cung cấp, ký hợp đồng),
kho hàng, bán hàng, quy định về nhân sự, tài sản cố định…
2.3.2. Hồ sơ kiểm toán năm

Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về
khách hàng chỉ liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính.
Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm tất cả những tư liệu mà kiểm toán viên sử dụng
cho cuộc kiểm toán đang tiến hành. Các thông tin trong hồ sơ kiểm toán năm
thường bao gồm các thông tin chủ yếu sau:
Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:
- Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán thực hiện kiểm toán và lập hồ sơ
kiểm toán;
- Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra;
- Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.
Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế…của cơ quan Nhà nước và cấp
trên liên quan đến năm tài chính.
Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác (bản dự thảo
và bản chính thức)...
Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và
bản thanh lý hợp đồng.


23

Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán chi tiết,
chương trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó.
Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng.
Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và những đánh giá khác.
Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ.
Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục
kiểm toán được thực hiện và kết quả đạt được.
Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và

số dư các tài khoản.
Những phân tích các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt
động của khách hàng.
Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên và
người có thẩm quyền với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán
hoặc chuyên gia khác thực hiện.
Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện
khi kiểm toán BCTC của đơn vị cấp dưới.
Các thư từ liên lạc với kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác và các
bên hữu quan.
Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với khách
hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm
toán.
Bản xác nhận do khách hàng hoặc bên thứ ba gửi đến.
Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm
toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục mà
kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó.


×