Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Long Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.11 KB, 57 trang )

1
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế.
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp.
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn.
CNV
: Công nhân viên.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
NSLĐ
: Năng suất lao động.


2
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.
1.
2.
3.
4.


5.
6.

Sơ đồ tài khoản 334
Sơ đồ tài khoản 338.
Sơ đồ Ghi sổ theo hình thức nhật kí chung.
Sơ đồ Ghi sổ theo hình thức nhật kí sổ cái
Sơ đồ Ghi sổ theo hình thức nhật kí chứng từ.
Sơ đồ Ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

LỜI CAM ĐOAN


3

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu c ủa riêng tôi, nh ững
kết quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác gi ả khác đã
được tôi xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa
luận là kết quả khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam k ết về tính
trung thực của những luận điểm trong khóa luận này.
Tác gi ả khóa lu ận
(Ký tên)

Nguyễn Phương Hoa


4
MỤC LỤC



5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong thời đại ngày nay, xu hướng chung của nền kinh tế th ế gi ới là
sự quốc tế hoá và hợp tác hoá. Các quốc gia trên thế gi ới ngày càng xích l ại
gần nhau hơn về kinh tế, chính trị...Nền kinh tế càng được quốc tế hoá bao
nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các công ty càng tr ở nên m ạnh
mẽ bấy nhiêu. Tất cả các quốc gia đều phải bước vào cuộc c ạnh tranh
khốc liệt để tránh bị đẩy lùi lại phía sau. Thị trường tự do cạnh tranh đã
thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của các Doanh nghiệp. Chính vì v ậy m ọi
hoạt động kinh doanh của bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải gắn v ới m ột
thị trường nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị tr ường đ ể quy ết
định những vấn đề then chốt và cơ bản cuả kinh tế thị tr ường. Một nhân
tố cơ bản và rất quan trọng để doanh nghiệp có thể phát triển và cạnh
tranh với nhau đó chính là sức lao động của con người.
Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao đ ộng có
năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Nh ư vậy, nhìn t ừ góc đ ộ “
Những vấn đề cơ bản trong sản xuất” thì lao động là một trong nh ững y ếu
tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nh ất là trong tình hình
hiện nay, nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri th ức thì lao
động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu
trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình
lao động, người lao động đã hao phí một l ượng sức lao đ ộng nh ất đ ịnh, do
đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì ng ười lao đ ộng
phải đước tái sức lao động. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đã trích ra một
phần từ doanh thu thu về từ những sản phảm hàng hóa bán ra đ ể trả công
cho người lao động hay còn gọi là tiền lương của người lao đ ộng.



6
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động đ ược dùng đ ể
bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về m ối quan h ệ, thì
lao động và tiền lương có mối quan hệ mật thiết và tác động qua l ại v ới
nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố
con người luôn đựt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết kh ả
năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng d ưới
dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo l ương g ồm
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm th ất nghiệp, kinh phí công
đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của doanh nghi ệp cũng
như của toàn xã hội đến người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo l ương là m ột
trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì
vậy, việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các kho ản trích
theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghi ệp có
sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó, cũng giúp cho
người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong vi ệc tăng
năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao ch ất l ượng lao đ ộng c ủa
doanh nghiệp. Mặt khác, điều đó cũng thúc đẩy người lao động hăng say
sản xuất và yên tâm, tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, trong thời gian nghiên cứu th ực tập tại Công ty
TNHH Đầu tư thương Mại và dịch Vụ Long Hưng, đi sâu nghiên cứu th ực tế
tôi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Kê toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại và Dịch
Vụ Long Hưng”.
2.1.Mục đích và phạm vi nghiên cứu.
2.1.1. Mục đích nghiên cứu.



7
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản
trích theo lương thay đổi qua các năm, qua thừng giai đoạn và c ơ ch ế hiện
hành ngày nay.
Tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương nói riêng trong công ty, để có thể hiểu rõ
hơn, trau dồi và bổ sung thêm về những kiến thức mà tôi đã học được trong
trường. Đồng thời qua việc nghiên cứu, có thể đề xuất một số ý kiến trong việc
hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Long Hưng.
Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Long Hưng. Từ đó, đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Quá trình kế toán tính lương và các khoản trích theo lương trên toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh trong phạm vi Công ty TNHH Đầu Tư Thương
Mại và Dịch Vụ Long Hưng.
Thời gian nghiên cứu là các số liệu liên quan đến tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Long Hưng
trong các năm 2015, 2016 và đầu năm 2017.
3.1.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm: các nghiệp vụ chi
phí phát sinh trong quá trình lao động, bảng biểu, sổ sách kế toán cũng như
công tác hạch toán của công ty.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài.



8
Để phân tích, phản ách được các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đ ầu T ư Th ương
mại và Dịch vụ Long Hưng, em đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:Nghiên cứu các văn bản, tài liệu
có liên quan tới hoạt động của Công ty; các chế độ chính sách kế toán có liên
quan đến hoạt động tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:Phương pháp quan sát,Phương
pháp đàm thoại,Phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:Phương pháp thống kê toán học.
Đây là phương pháp dựa trên những số liệu sẵn có để tiến hành kiểm tra, so
sánh, đối chiếu, đánh giá tình hình hiện nay của doanh nghiệp. Ngoài ra, e còn sử
dụng phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu, tham khảo những vấn
đè liên quan đến đề tài trên các phương tiện đại chúng, sách báo, các tài liệu của
doanh nghiệp, các thông tin mang tính thực tiễn.
4.1. Nhứng đóng góp chính của khóa luận.
Các vấn đề liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh
hưởng quan trọng và to lớn đến sự phát triển của một doanh nghiệp. Đề tài
nghiên cứu có ảnh hưởng thực tiễn đến xã hội, đặc biệt là với người lao động.
Đề tài nghiên cứu đã làm rõ được các khái niệm về tiền lương, khái niệm
về các khoản trích theo lương, các chính sách và quy định hiện hành của BTC về
lương và các khoản trích theo lương. Từ đó giúp cho người đọc, các doanh nghiệp,
đặc biệt là những người lao động có thể hiểu thêm được phần nào về các cơ chế
hiện hành có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của bản thân họ.
Ngoài ra, đề tài nghiên cứu còn đánh giá được thực trạng kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp, nhu cầu mong muốn của
người lao động đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải phát, kiến



9
nghị nhằm hoàn thiện hơn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp hiện nay.
5.1.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, tiền lương và các khoản trích theo
lương là những yếu tố quan trọng tác động đến chính sách giá c ả, kết qu ả
hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua các thông tin đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích và
đánh giá được tình hình sử dụng lao động của công ty đ ể t ừ đó có nh ững
biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích, khích lệ người lao đ ộng đ ể h ọ có
thể nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như kinh doanh,đảm bảo ch ất l ượng
công việc cũng như chất lượng sản phẩm, đảm bảo hoàn thành công vi ệc
đúng tiến độ, có hướng điều chỉnh phù hợp với tình hình hoạt đ ộng c ủa
doanh nghiệp nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa cũng
như vị trí quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của m ỗi doanh
nghiệp. Sau đây em xin đưa ra một số chuyên đề khóa luận tiêu biểu về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Khóa luận: “ Kê toán ti ền lương và các khoản trích theo lương
tại xí nghiệp thoát nước số 3”( năm 2014) cua tác giả Lưu Thị Ph ương
Thuy, trương Học viện Tài Chính.
Nhìn chung kế toán ti ền lương và các khoản trích theo lương ở Công
ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết trong công tác qu ản lý, v ới
sự phân công trách nhi ệm cụ th ể đã chuyên môn hóa cao đ ược tổ ch ức
hạch toán. Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý lu ận c ơ
bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.

Kế toán công ty đã ghi chép đầy đủ thông tin giúp cho ho ạt đ ộng kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Bộ máy kế toán của công ty đ ược
tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và với chuyên môn của từng


10
ngi. T chc h thng s k toỏn v luõn chuyn chng t hp lý, trờn
c s m bo nguyờn tc k toỏn ca ch k toỏn hin hnh v phự
hp vi kh nng chuyờn mụn ca cỏn b k toỏn, phự h p v i c i m
kinh doanh v yờu cu qun lý ca cụng ty.
Xí nghiệp hiện có lực lợng lao động có kiến thức cũng nh
chuyên môn nghiệp vụ cao. Đội ngũ công nhân trải qua nhiều
năm lao động, đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm và có khả năng
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của xí nghiệp.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng đợc
nâng cao về kiến thức cũng nh chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể:
Trong những năm gần đây xí nghiệp đã thu hút đợc một lực lợng lao động đông đảo các cán bộ kỹ thuật trẻ, có năng lực
cũng nh trình độ cao. Chính nhờ vào sự đầu t chất xám đó,
cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Xí
nghiệp đã tạo nên một xí nghiệp đứng vững trên thị trờng trớc
những biến động của thời mở cửa.
Mc dự ó cú nhiu c gng nhng bờn cnh nh ng u im trờn thỡ
cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo l ng t i xớ nghi p
thoỏt nc s 3 vn tn ti nhng hn ch cn kh c ph c v hon thi n.
L mt doanh nghip ca nh nc nờn doanh nghip v n cũn t n ng
v lóng phớ lao ng v khi phũng ban, khụng giao cụng vi c c th . Vi c
phõn loi lao ng hng theo thi gian vn cũn ch a cú s phự h p. Vi c
phõn chia cỏc ti khon chi tit v s dng cũn cha h p lý.
Khúa lun: Kờ toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo l ng ti
Cụng ty TNHH Kiờn truc Vit Nht, cua tỏc gi Nguy n Th Trang

Nhung, trng i Hc Kinh Tờ Quc Dõn H Nụi.
Cỏc nghip v kinh t phỏt sinh Cụng ty ó c cp mt cỏch
y , kp thi cung cp thụng tin mt cỏch chớnh xỏc, nhanh chúng nh t


11
cho các đối tượng sử dụng. Công tác tính lương và các khoản trích theo
lương được tiến hành đầy đủ, chính xác từ đó tạo điều kiện thu ận l ợi,làm
cơ sở để đánh giá, tạo điều kiện hạ giá bán đảm bảo cho s ản ph ẩm s ản
xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó. Công y đã áp dụng m ột cách nhanh chóng
và đầy đủ, kịp thời các quy định hiện hành vào chế độ kế toán của mình.
Công ty đã mời các chuyên gia trong lĩnh vực vi tính đ ể hoàn thi ện h ơn
công tác kế toán trên máy tính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo l ương
ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn còn t ồn đ ọng nh ất đ ịnh
phải hoàn thiện. Công ty xây dựng hình th ức trả lương theo sản ph ẩm cho
lao động trực tiếp nhưng để hình thức này phát huy hiệu quả thì doanh
nghiệp cần phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, t ừng c ấp
bậc thợ. Hơn nữa, công nhân viên ở khối cơ quan có tiền lương tháng cao
hơn hẳn so với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Lý do làm cho
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thấp như vậy là trong quá
trình tính đơn giá, công nhân đã có quá nhiều khoản tính kh ấu tr ừ. Chính
điều đó đã không kích thích được người lao động hoạt đ ộng h ết công su ất
của mình. Việc chấm công của từng phòng ban vẫn còn ch ưa ch ặt chẽ và
chính xác do đó việc tính lương vẫn còn chưa chuẩn xác.
Khóa luận: “Kê toán tính lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Xây dưng 99”, cua tác giả Tr ương Quang Minh, tr ương H ọc
viện Tài Chính.
Tác giả đã nêu được việc quản lý và hạch toán các y ếu tố liên quan
đến lương và các khoản trích theo lương một cách rất ch ặt chẽ và hiệu

quả. Công ty thực hiện hình thức khoán theo dự toán nội bộ để v ừa quản lý
được lao động vừa quản lý được vật tư, động viên khuyến khích người lao
động, chia lao động thành lao động trong và ngoài danh sách đ ể huy đ ộng
được linh hoạt. Về công tác ch ấm công và tính l ương cho ng ười lao đ ộng


12
nhìn chung tương đối khoa học và hợp lý. Việc xác định tính ph ần trăm
lương cho các cán bộ công nhân viên tham gia từng công trình, h ạng m ục
công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, có căn c ứ khoa h ọc, phù h ợp
với điều kiện sản xuất của Công ty, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa công ty.
Tuy nhiên, công tác tính lương và các khoản trích theo l ương ở công
ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất đ ịnh cần ph ải hoàn
thiện. Công ty chưa áp dụng đúng đắn các nguyên tắc hạch toán lao đ ộng
theo quy định. Công ty hạch toán chi phía nhân công ch ưa đúng v ới quy
định của Nhà nước. Trong khoản mục chi phí nhân công tr ực ti ếp của công
ty bao gồm cả chi phí c ủa công nhân vận hành máy thi công. Công ty xác
định chi phí sử d ụng máy thi công chưa đảm bảo đúng, trong khoản này
không bao gồm chi phí nhân công vận hành máy và chi phí thuê ngoài máy
thi công. Khóa luận chưa nêu rõ việc luân chuyển ch ứng t ừ t ừ các công
trình đến công ty. Việc tập hợp chi phí còn chậm, ch ưa được th ường xuyên
phản ánh kịp thời về doanh nghiệp. Quá trình tính lương và các kho ản
trích theo lương cho công nhân còn chưa kịp đúng tiến độ tr ả l ương theo
như quy định của công ty mà thường bị chậm chễ hơn. Việc đóng BHYT cho
công nhân viên còn chậm và chưa chuẩn xác dẫn đến việc công nhân viên
hay bị khó khăn trong việc đi khám chữa bệnh.
Khóa luận: “Kê toán tính lương và các khoản trích theo lương t ại
Công ty TNHH xây dưng Cương Thịnh”, cua tác giả Tr ần Thị Thiêm,
trương Đại học kinh tê quốc dân.

Về bộ máy công ty, công ty đã xây dựng được bộ máy tổ ch ức kế toán
một cách gọn nhẹ đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán cho công ty,
phương thức chấm công, xử lý các vấn đề liên quan đến nhân công, tính
lương và các khoản trích theo lương được tổ ch ức ghi chép khoa h ọc, h ợp
lý theo đúng chế độ kế toán, phương pháp hạch toán quản lý đ ảm bảo


13
đúng thông tin hữu dụng đối với công tác tập kế toán tiền l ương. Tác gi ả
đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận c ơ b ản v ề k ế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. Công tác kế
toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là m ột ph ần quan
trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp , kế toán Công ty luôn tập trung
theo dõi các khoản mục nhân công một cách đầy đủ và chặt chẽ t ạo c ơ s ở
cho việc tính lương và các khoản trích theo l ương m ột cách h ợp lý và chính
xác. Đối với việc hạch toán các khoản mục này, nhìn chung, trình t ự h ạch
toán từ chứng từ ban đầu đến sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều được ph ản ánh
và tập hợp đầy đủ. Việc giao khoán thuê nhân công xuống các đ ội thi công
sẽ góp phần hạn chế số công nhân trong chế độ, tăng s ố công nhân thuê
ngoài. Khóa luận đã đưa ra được các giải pháp rất hiệu quả nh ằm hoàn
thiện công tác kế toán ti ền lương và các khoản trích theo l ương c ủa công
ty.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công ty cũng không th ể tránh
khỏi những khó khăn tồn tại cần khắc phục. Luận văn thiều ph ần lịch s ử
phát triển của Công ty. Hướng phát triển ch ương 2 không đi theo ch ương
1, làm cho luận văn bị r ời rạc không logic. Nêu ưu nh ược đi ểm m ột cách
chung chung mang tính chất liệt kê không rõ ràng. Số l ượng nhân viên k ế
toán phụ trách phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành s ản
phẩm ít mà khối lượng công việc nhiều. Một đi ểm t ồn t ại n ữa trong vi ệc
sử dụng máy thi công đó là việc Công ty ch ỉ tính kh ấu hao máy móc theo

tháng.
Khóa luận: “Kê toán tiền lương và các khoản trích theo l ương tại
Công ty Cô ph ần xây dưng Ly Quy”, cua tác gi ả Nguy ễn H ông Thuy,
trương Đại học kinh tê quốc dân.
Về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác h ạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng thì công ty đã xây d ựng


14
được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý phù h ơp v ới yêu c ầu c ủa n ền
kinh tế thị trường. Tác giả đã trình bày một cách có hệ th ống các vấn đ ề lý
luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh
nghiệp. Đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp xây dựng, có nhiều
công trình nên việc tính lương cho cán bộ, công nhân viên theo t ừng công
trình là hợp lý. Công ty đã xây dựng định mức tiền lương sản ph ẩm luỹ ti ến
đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt mức kế hoạch, từ đó đã
khuyến khích được người lao động sáng tạo, tăng năng suất, chất l ượng
sản phẩm, hoàn thành kịp tiến độ được giao.
Kế toán đã tính toán một cách rõ ràng đơn giản phục vụ tốt cho yêu
cầu quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác ki ểm giám sát.
Chấm công công nhân được tổ chức một cách khoa học, cung cấp s ố li ệu
chính xác phục vụ cho công tác tính giá thành. Tác giả cũng đã nêu đ ược các
ưu nhược điểm của công ty và đưa ra được nhưng giải pháp giúp công ty có
thể hoàn thiện và phát triển. Khóa luận cũng thể hi ện được khá đầy đủ và
rõ nét thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Khóa luận chưa đưa được đầy đủ lo ại hình kinh doanh của Công
ty.Khóa luận vẫn chưa nêu rõ được ưu nhược điểm của Công ty, ch ỉ nêu 1
cách chung chung mà không cụ th ể, không đi sát vào th ực trạng c ủa Công
ty. Vì nêu nhược điểm chung chung dẫn đến việc đưa ra các khi ến ngh ị còn
chưa được sát sao, rõ ràng và cụ thể

Khóa luận: “Kê toán tính lương và các khoản trích theo lương t ại
công ty CP Cầu 11 Thăng Long”( năm 201 6), cua tác giả Hà Th ị Liên,
trương Đại học kinh tê Quốc dân.
Khóa luận nêu được Công ty đã th ực hiện tốt Luật k ế toán, ch ứng t ừ
và sổ sách kế toán tuân thủ đúng TT 200/2014/QĐ-BTC ban hành ngày
22/12/2014 của Bộ tài chính .Công ty đã tổ chức hạch toán, tính l ương và
các khoản trích theo lương theo công trình, hạng m ục công trình theo t ừng
quý là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty trên c ơ


15
sở đó xác định đúng giá thành sản phẩm khối lượng hoàn thành bàn giao.
Việc chấm công, đânhs giá năng lực, mức độ hoàn thành c ủa công nhân
viên cũng được thực hiện rất hợp lý và chặt chẽ, góp phần không nh ỏ trong
việc xác định đúng chi phí thực tế của khối lượng xây dựng . Đ ể công trình
luôn hoàn thành đúng kì hạn, công ty đã đề ra các chính sách khen th ưởng,
khích lệ công nhân viên một cách rất công bằng và hợp lý,
Bên cạnh những ưu điểm trên vẫn có những nhân tố chủ quan, khách
quan tác động lên một số phần hành công việc dẫn đến nh ững h ạn ch ế.
Một số mẫu sổ chưa chuẩn theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính và đ ược
đơn giản hóa đi nhiều. Công tác hạch toán và tập h ợp ch ứng t ừ tập chung
chủ yếu vào cuối tháng, quý dẫn đến công việc cuối tháng, quý r ất nhi ều.
Công ty đã không mở sổ chi tiết tài khoản 334 để theo dõi đối v ới lao đ ộng
thuê ngoài. Công ty đã không tiến hành trích trước chi phí b ảo hành công
trình, điều này sẽ làm cho việc tính giá thành công trình xây d ựng là không
chính xác.
Khóa luận: “Kê toán tiền lương và các khoản trích theo l ương tại
Công ty Cô phần Đầu tư và Xây dưng HUD1"(năm 2015), cua tác giả
Trần Thị Đạt, trương Đạị học Thương Mại.
Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận c ơ bản

về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp .
Công ty có xây dựng các quỹ để tăng cường khen th ưởng, tổ ch ức các hoạt
động cho công nhân viên trong phạm vi cho phép. Điều này đã t ạo thêm
cho công nhân viên tâm lý thoải mái, hăng say làm vi ệc, đem l ại hi ệu qu ả
cao trong công việc hơn. Công ty đã tập h ợp rất chi ti ết theo t ừng y ếu t ố
chi phí, theo dõi các yếu tố chi phí rất cụ thể, bảo đảm quản lý chi phí m ột
cách chặt chẽ đầy đủ. Chứng từ được tổ chức hợp lý, hợp lệ theo chế độ kế
toán của Bộ Tài Chính ban hành. Công ty hạch toán kế toán theo hình th ức


16
Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ phù hợp với việc s ử d ụng k ế toán máy
tại công ty.
Những thành tựu mà Công ty đạt được đóng vai trò lớn trong vi ệc
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất l ượng công trình.
Tuy công ty đã đề ra các chính sách thưởng phạt rõ ràng nh ưng vi ệc th ực
hiện chính sách thưởng phạt đối với người lao động ch ưa được chú tr ọng,
do đó chưa tạo được môi trường thi đua trong công vi ệc, nh ằm nâng cao
năng suất lao động. Ngoài ra việc tính và phân bổ kh ấu hao máy thi công
được thực hiện tại phòng kế toán công ty vào cuối quý, không t ạo nên s ự
kịp thời trong công tác tổng hợp chi phí tại các đ ội, t ạo s ự bi ến đ ộng v ề chi
phí phát sinh các tháng cuối, làm cho thông tin tài chính cung c ấp cho nhà
quản lý không chính xác.
Khóa luận: “Kê toán t ập hợp chi phí và tính giá thành s ản ph ẩm
ơ Công ty s ố 12 – VINACONEX” (năm 2014) c ua tác gi ả Lê Quang
Thương Huyền, trương Học viện Tài Chính.
Khóa luận đã nêu lên việc hạch toán chi phí và tính giá thành s ản
phẩm theo đúng chế độ quy định của Nhà nước, việc tập hợp chi phí cho
từng mặt hàn, từng sản phẩm là điều kiện tốt cho việc quản lý và phân
tích cho hoạt động kinh tế công ty. Công tác kế toán chi phí s ản xu ất và tính

giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp, việc xác định đối tượng kế toán t ập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành từng hạng m ục công trình theo từng
quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa h ọc, phù h ợp v ới đi ều ki ện sản
xuất thi công phục vụ tốt cho công tác ch ỉ đ ạo sản xuất, qu ản lý giá thành
và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. H ệ th ống sổ k ế
toán sử d ụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành s ản
phẩm theo hình thức Nhật ký chung tường đối hợp lý, khoa h ọc.Vi ệc tính
giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù h ợp v ới đặc
điểm sản xuất và điều kiện hạch toán. Công tác quản lý chi phí sản xu ất và


17
tính giá thành chi phí sản phẩm rất rốt nó có tác dụng tích c ực đ ến vi ệc
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây l ắp và nâng cao hi ệu
quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên việc tổ ch ức sổ kế toán còn thi ếu so với yêu cầu quản lý.
Việc tổ ch ức theo dõi sát nguyên vật liệu thường xuyên tại kho các công
trình còn chưa được chú trọng gây ra thất thoát và làm tắng chi phí sản
xuất. Việc tổ chức hệ thống sổ TK để tập hợp chi phí như hiện nay công ty
đang áp dụng không phản ánh được các khoản mục chi phí ph ục v ụ máy
móc thi công, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và c ủa
phương pháp kê khai thường xuyên nói riêng. Trong khóa luận nêu ra công
ty chưa tách rõ công việc của từng bộ phận kế toán lên có th ể gây nên s ự
lẫn lộn trong công tác hạch toán chi phí của từng bộ ph ận kế toán.
Khóa luận: “Kê toán tính lương và các khoản trích theo lương t ại
Công ty thương mại và Du lịch Duyên Duyên” ( năm 2015), cua tác giả
Nguyễn Tuân Minh, trương Đại học Thương Mại.
Trình bày khóa luận khá khoa học và logic, hướng phát tri ển c ủa
chương 1 và chương 2 đi liền với nhau. Công ty đã sử d ụng sổ sách kế toán
và phương pháp hạch toán phù hợp, cung cấp đầy đủ thông tin giúp ban

lãnh đạo của Công ty đánh giá được hiệu quả s ản xu ất kinh doanh trong
ky. Công tác quản lý tính lương và các khoản trích theo l ương t ại công ty
được thực hiện rất tốt, cán bộ tuân thủ nghiêm ngặt. Khóa luận đã nêu lên
được bộ máy kế toán của công ty được bố trí chặt chẽ, tương đối phù h ợp
với yêu cầu của công việc và trình độ chuyên môn, nămg lực của t ừng
người, đổi mới và sáng tạo trong công tác hạch toán, đảm bảo k ịp th ời
công tác hạch toán và kế toán tại công ty.. Chi phí nhân công và chi phí s ản
xuất chung vào cuối tháng trong khóa luận đã nêu lên sẽ phân b ổ cho t ừng
loại sản phẩm hoàn thành nhập kho. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại c ần
khắc phụ như cơ cấu bộ máy quản lý của phòng kế toán ch ưa thực sự h ợp
lý, do vậy đã không phát huy được hết nh ững tiềm l ực vốn có c ủa công ty.


18
Cụng ty ớt khi cp nht phn mm k toỏn m i nờn rt d sai sút v nh m
ln trong quỏ trỡnh lm vic. Vic lp chng t cũn ch a cung c p thụng
tin kp thi cho cụng tỏc qun tr k toỏn cng nh cụng tỏc qu n lý c a
ton cụng ty. Khúa lun vn cũn nhng hn ch l h ch toỏn tin l ng
nhõn viờn nh mỏy vn cha ỳng quy nh vỡ hch toỏn l ng nhõn viờn
vo ti khon 622
Khúa lun: Kờ toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo l ng ti
Cụng ty Cụ ph n sn Vit c (nm 2014) cua tỏc gi Nguy n Th
Hoa, trng i hc Cụng on.
Qua thc trng, tỏc gi ó ch ra c nhng u nhc im hay
nhng hn ch cũn tn ti nhm a ra nhng gii phỏp hon thin k
toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng trong doanh nghi p. Hệ
thống sổ sách của công ty tơng đối hoàn chỉnh, kế toán đã sử
dụng hình thức trả lơng rất phù hợp đối với cán bộ công nhân
viên trong công ty đặc biệt ở phòng kế toán đợc bố trí rất
khoa học, hợp lý và đợc phân công theo từng phần hành cụ thể

rõ ràng nên công việc không bị chồng chéo cùng với đội ngũ
cán bộ đều có trình độ nên đã đóng góp một phần không
nhỏ vào quá trình phát triển kinh doanh của công ty.Trong công
ty ngoài tiền lơng đợc hởng theo số lợng và chất lợng lao động
đã hao phí. Ngời lao động còn đợc hởng, thu nhập từ các quỹ
BHXH, khi ốm đau, tai nạn, thai sản mất sức
Công ty đã sử dụng qũy KPCĐ tại công ty rất hợp lý. Bộ máy
quản lý của công ty rất quan tâm đến tình hình lao động
cũng nh cuộc sống của công nhân viên. Chính điều này đã
làm cho CNV trong công ty cảm thấy yên tâm về công việc
cũng nh công ty mà mình đã chọn để cống hiến sức lao động
của mình sao cho đúng đắn.


19
T nhng u im v hn ch tn ti trong khúa lun, tỏc gi cng
nờu ra nhng gii phỏp nhm hon thin cụng tỏc hch toỏn chi phớ sn
xut v tớnh giỏ thnh sn phm nờn thc hin ỏp dng chng t ghi s
nhng hch toỏn v lp chng t vo cui thỏng ỏp ng kp th i v
thụng tin cho cụng tỏc qun lý ca doanh nghip. Với hình thức trả lơng
theo thời gian với mức lơng ổn định và tăng dần đã làm cho
CBCNV thực sự tin tởng và gắn bó với công ty cùng với điều
hành của ban lãnh đạo cũng nh sự lao động hiệu quả của
phòng kế toán luôn đảm bảo công bằng hợp lý chính xác đã
làm cho CNV yên tâm và hăng say trong công việc, do vậy
công ty đã ngày càng phát triển hơn, đời sống CBCNV ngày
càng đợc đảm bảo và nâng cao.
Bờn cnh nhng u im m cụng ty ó t c thỡ vn cũn tn ti
mt s hn ch cn khc phc. Do sự cập nhật của các chứng từ còn
chậm hơn nữa sự giám sát, quản lý của các văn phòng vẫn còn

buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lơng, BHXH đôi khi
cũng cha thật chính xác, cha thập hợp lý. Do vậy công ty cần
phải đa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để
công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
Khúa lun: Kờ toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo l ng
ti cụng ty nc khoỏng Cuc Phng Elmaco cua tỏc gi M Chi,
Trng i hc Thng Mi.
Công ty "Nớc khoáng Cúc Phơng Elmaco" là một doanh
nghiệp t nhân nhng đã thực hiện tơng đối nghiêm chỉnh về
các quy định của nhà nớc về chế độ tiền lơng tạo điều kiện
cho cuộc sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đợc
đảm bảo, kích thích tinh thần hăng say lao động, nâng cao
đợc trình độ và hiệu của công việc của mình. Trong những


20
năm qua công ty hoạt động phát triển mở rộng đợc tiêu thụ sản
phẩm của công ty đạt chất lợng tốt đảm bảo đợc vị trí uy tín
trên thị trờng. Đạt đợc kết quả trên không thể không nói đến
sự đóng góp của cán bộ kế toán trong công ty, đặc biệt là
công tác kế toán chi trả lơng và chế độ u đãi lơng.
Bên cạnh những thành tích mà công ty đã đạt đợc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh trong công tác tổ chức
quản lý không ngừng hoàn thiện nhằm đem lại sự phù hợp và
khoa học nhất. Đối với công tác kế toán thì nội dung và trình tự
ghi sổ kế toán đóng vai trò quyết định chất lợng hiệu quả
của công tác kế toán. Trong quá trình tìm hiểu về nội dung và
trình tự ghi sổ kế toán. Tôi thấy về nội dung ghi chép các
thông tin kế toán và trình tự ghi sổ kế toán. Tôi thấy về nội
dung ghi chép các thông tin kế toán ở Công ty cha đầy đủ,

chính xác, cha khoa học hợp lý. Về trình tự ghi sổ cha đảm
bảo đợc thời gian quy định. Kế toán tổng hợp thờng dồn vào
cuối quý nên việc tổng hợp số liệu kế toán không kịp thời ảnh
hởng đến việc lập báo cáo tài chính định kỳ. Để nâng cao
hiệu quả của công tác kế toán tiền lơng, BHXH phòng kế toán
phải phân công kết hợp giữa kế toán lơng và kế toán chi tiết.
Để đảm bảo kế toán tổng hợp hạch toán kịp thời, đầy đủ các
thông tin và các bộ phận khác trong đơn vị phải thờng xuyên
cũng thông tin luân chuyển chứng từ kịp thời về phòng kế
toán và bộ phận kế toán tổng hợp tại Công ty.
Khúa lun: Kờ toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng t i
cụng ty sn xuõt, thng mi v dch v Hoa Lan cua tỏc gi Nguyn
th Hng, trng i hc Cụng on.


21
Bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu đợc
trong mỗi Công Ty, doanh nghiệp, xí nghiệp là đội ngũ trẻ có
tính tích cực vào công tác quản lý kinh doanh của Công Ty tạo
đợc lòng tin cho cán bộ công nhân cũng nh lao động trong
toàn Công Ty. Nói chung hệ thống sổ sách của Công Ty tơng
đối hoàn chỉnh, về tiền lơng kế toán sử dụng hình thức trả lơng rất, phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong Công Ty đặc
biệt ở phòng kế toán của Công ty bộ máy kế toán đợc bố trí
khoa học, hợp lý và đợc phân công theo từng phần hành cụ thể
rõ ràng đội ngũ cán bộ đều có trình độ, có năng lực điều
hành trong Công ty. Với hình thức trả lơng theo doanh thu và
với mức lơng ổn định và tăng dần của Công ty đã làm cho Cán
Bộ Công Nhân Viên thực sự tin tởng và gắn bó với Công ty cùng
với sự điều hành của ban lãnh đạo cũng nh sự lao động hiệu
quả của phòng kế toán, các công việc kế toán tiền lơng và các

khoản trích theo lơng luôn đảm bảo sự công bằng hợp lý chính
xác đã làm cho CBCNV yên tâm lao động, nhiệt tình hăng say
cho công việc. Do vậy Công Ty đã ngày càng phát triển hơn,
đời sống CBCNV ngày càng đợc đảm bảo và nâng cao.
Bờn cnh ú, cụng ty vn cũn tn ti mt s khú khn cn phi khc phc.
Do các văn phòng đại diện ở xa lên sự cập nhật các chứng từ
còn chậm hơn nữa sự giám sát quản lý các văn phòng vẫn còn
buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lơng, BHXHđôi khi
cũng cha thật chính xác, cha thật hợp lý. Do vậy Công Ty cần
phải đa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽđể
công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
Túm li, cỏc cụng trỡnh nghiờn cu ó trỡnh by trờn, cỏc tỏc gi ó
h th ng c ni dung c bn v quan trng ca k toỏnti n l ng v


22
các khoản trích theo lương, đánh giá được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, đồng thời các tác giả cũng ch ỉ ra đ ược các h ạn
chế c ần phải khắc phục trong mỗi doanh nghiệp. Các tác giả đ ề xu ất
phương hướng và giải pháp áp dụng cho kế toán ti ền lương và các kho ản
trích theo lương trong từng doanh nghiệp cụ th ể theo ph ạm vi nghiên cứu
của đề tài. Như vậy có thể thấy đề tài nghiên c ứu về kế toán tính l ương và
các khoản trích theo lương là một đề tài khá ph ổ bi ến. Tuy nhiên ở m ỗi
doanh nghiệp mỗi đơn vị có cách th ức chấm công, chế độ khen th ưởng,
tính lương là khác nhau nên việc hạch toán vào sổ k ế toán, ch ứng t ừ s ử
dụng khác nhau. Cũng chính vì lý do này mà em đã nghiên c ứu tìm hi ểu và
đi sâu vào các bài khóa luận trên để hoàn thiện bài khóa luận c ủa mình.


23

CHNG II: TNG QUAN V Lí THUYT TIN LNG V CC KHON
TRCH THEO LNG TI CễNG TY TNHH U T THNG MI V DCH
V LONG HNG.
2.1. Cỏc vn chung v tin lng v cỏc khon trớch theo l ng trong
doanh nghip.
2.1.1. Tin lng.
2.1.1.1. Khỏi nim.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá
trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (Lao động, đối tợng lao động
và t liệu lao động). Trong đó, lao động với t cách là hoạt động
chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật
phẩm có ích cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo
tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết cần phải bảo
đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con
ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của họ.
Việt Nam trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lơng
đợc hiểu là một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân
phối một cách có kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và
chất lợng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với
nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, tiền lơng đợc hiểu theo đúng
nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nớc định hớng cơ bản
cho chính sách lơng mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi
ngời lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân


24

và Nhà nớc công nhân sự hoạt động của thị trờng sức lao
động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nớc về tiền lơng nh sau:
"Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ
sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có
sức lao động và ngời sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung cu".
Trong cơ chế mới, cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên
thị trờng, tiền lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực
sản xuất kinh doanh do thị trờng quyết định. Tuy nhiên sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc về tiền lơng đối với khu vực sản
xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho ngời lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc ban hành để ngời lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và
học tập ở mức cần thiết.
Còn những ngời lao động ở khu vực hành chính sự
nghiệp hởng lơng theo chế độ tiền lơng do Nhà nớc quy định
theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng
đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nớc.
2.1.1.2. í ngha, nhim v v chc nng ca k toỏn tin l ng v cỏc
khon trớch theo lng.
í ngha:
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động.
Ngoài ra ngời lao động còn đợc hởng một số nguồn thu nhập
khác nh: Trợ cấp BHXH, tiền thởng, tiền ăn ca Chi phí tiền lơng là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng
thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản


25

liên quan từ đó kích thích ngời lao động quan tâm đến thời
gian, kết quả và chất lợng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi
phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Nhim v:
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực
phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của
bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai
trò của đối tợng đợc kế toán. Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng
thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cho ngời lao động một mặt kích thích ngời
lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lợng và
kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi
phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy
đủ, kịp thời về số lợng, chất lợng, thời gian và kết quả lao
động. Tính toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ
cấp phải trả cho ngời lao động và tình hình thanh toán các
khoản đó cho ngời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động,
việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lơng trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và
việc sử dụng các quỹ này.



×