Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã phúc xuân – thành phố thái nguyên – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.4 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ HẢI YẾN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ CHÈ AN TOÀN TẠI XÃ PHÚC XUÂN – THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ HẢI YẾN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ CHÈ AN TOÀN TẠI XÃ PHÚC XUÂN – THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K44 – PTNT

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2012 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Kiều Thị Thu Hƣơng

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận “Nghiên cứu vai trò
của hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã Phúc Xuân –
Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên’’ tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, Ts. Kiều Thị Thu Hương
đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
KT& PTNT đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến cán bộ UBND xã Phúc Xuân đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại xã.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không tránh khỏi

những thiếu sót, sơ suất, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Vũ Hải Yến


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế

FAOSTAT

Số liệu thống kê của Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


HTX

Hợp tác xã

SL

Sản lượng

UBND

Ủy ban nhân dân

BVTV

Bảo vệ thực vật

TC

Tổng chi phí

IC

Chi phí trung gian

GO

Tổng giá trị sản xuất

VA


Giá trị gia tăng

GO/TC

Tổng giá trị sản xuất/Tổng chi phí

VA/TC

Giá trị gia tăng/tổng chi phí


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài ................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ......................................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn. ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chè.............................................................. 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế gới và trong nước ............. 14
2.2.2. Tình hình phát triển HTX trên thế giới và trong nước .......................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 35

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 35
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 35
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 35
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
3.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp ................................................................. 36
3.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................... 36
3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích ............................................................ 37


iv

3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ......................................... 37
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè ............................. 38
3.4.3. Các chỉ tiêu bình quân ........................................................................... 39
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân ........................... 40
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 40
4.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng ............................................................................ 40
4.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn.................................................................... 41
4.1.4.Tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản ................................................... 41
4.1.5. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 43
4.2. Thực trạng sản xuất chè tại xã Phúc Xuân ............................................... 44
4.3. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè an toàn của nhóm hộ điều tra.......... 47
4.3.2. Diện tích trồng chè của các hộ tham gia HTX và các hộ không tham gia
HTX ................................................................................................................. 48
4.3.3. Cơ cấu giống chè của các hộ tham gia HTX và các hộ không tham gia
HTX ................................................................................................................. 49

4.3.4. Tình hình sản xuất chè của các hộ tham gia vào HTX và hộ không tham
gia HTX ........................................................................................................... 50
4.3.5. So sánh chi phí sản xuất chè của hộ tham gia HTX và hộ không tham gia
HTX ................................................................................................................. 51
4.3.6. Về tiêu thụ của hộ nghiên cứu............................................................... 53
4.3.7. Phân tích kết quả sản xuất 1 sào chè của các hộ nghiên cứu trong 1 năm .... 54
4.3.8. Phân tích hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra ............................. 56
4.4. Vai trò của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã Phúc Xuân.... 59
4.4.2.1. Vai trò của HTX trong quá trình sản xuất.......................................... 60
4.4.2.2. Vai trò của HTX trong tiêu thụ sản phẩm .......................................... 61
4.4.2.3. Vai trò của HTX trong chuyển giao khoa học kỹ thuật ..................... 62


v

4.5. Những thuận lợi và khó khăn của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an
toàn tại xã Phúc Xuân ..................................................................................... 64
4.5.1. Thuận lợi của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn .................. 64
4.5.2. Khó khăn của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn .................. 65
4.6. Giải pháp để nâng cao vai trò của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an
toàn. ................................................................................................................. 65
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 67
5.1. Kết luận .................................................................................................... 67
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 68
5.2.1. Đối với cấp chính quyền ....................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam được xác định là một trong tám nước cội nguồn của cây chè, có
điều kiện địa hình, đất đai, khí hậu phù hợp cho cây chè phát triển và cho chất
lượng cao. Hiện nay sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt tại 118 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó thương hiệu “Che Viet” đã được đăng ký và
bảo hộ tại 77 thị trường quốc gia và khu vực. Việt Nam đang là quốc gia đứng
thứ 5 trên thế giới về sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu chè.
Trong quá trình phát triển, chè đã khẳng định được vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, là cây trồng chủ lực góp phần xóa đói giảm
nghèo, thậm chí còn giúp người dân vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao làm
giàu. Và cây chè còn giúp phủ xanh đất trống, đồi trọc, cải tạo đất, tăng độ phì
từ đó góp phần bảo vệ môi trường.
Đã từ lâu, cây chè được xác định là thế mạnh của Thái Nguyên, đem lại
hiệu quả kinh tế cao, giải quyết được vấn đề việc làm và góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện cuộc sống người dân. Bên cạnh đó sản phẩm
chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí quan trọng.
Sau hơn 10 năm thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ của tỉnh Thái Nguyên
cho sản xuất chè đã tạo nên sự chuyển biến rõ rệt từ khâu giống, kỹ thuật chăm
sóc, chế biến từ đó chất lượng chè đã được nâng lên. Giai đoạn 2006 - 2010, diện
tích chè toàn thành phố liên tục được mở rộng, năm 2010 diện tích chè là 1.302,9
ha, tăng 1,8 lần so với năm 2006, hình thành nên vùng chuyên canh trọng điểm
như: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Quyết Thắng. Trong quá trình hình
thành các vùng chuyên canh chè, nhiều HTX chè cũng được hình thành ở nhiều
nơi. Phát triển mô hình HTX chè an toàn được xem là một hướng đi mới để nâng


2


cao giá trị cây chè, đem lại thu nhập cao cho người dân, nhằm tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường cũng như tạo điều kiện để giúp đỡ lẫn nhau theo mô
hình HTX.
Tuy nhiên số lượng các hợp tác xã chè còn rất ít, phổ biến vẫn là quy
mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến
việc sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả. Từ sản xuất đến tiêu thụ còn
nhiều vấn đề bất cập như chưa giải quyết được vấn đề đầu ra ổn định cho sản
phẩm chè, năng lực quản lý cũng như hoạt động kinh tế tập thể cnhiều yếu
kém, chưa phát huy được vai trò của nền kinh tế tập thể.
Để nghiên cứu tình trạng trên và đưa ra các giải pháp nhằm phát huy
vai trò của HTX và các hình thức kinh tế hợp tác trong quá trình sản xuất
nông nghiệp hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên việc lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã
trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã Phúc Xuân – Thành phố Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên” trong giai đoạn hiện nay là cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và vai trò HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an
toàn, từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của loại hình kinh tế hợp tác trên địa bàn xã Phúc Xuân – Thành phố
Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ của HTX trong sản xuất chè
an toàn trên địa bàn xã Phúc Xuân – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái
Nguyên.
- Đánh giá được vai trò của HTX đối với hộ trong sản xuất kinh doanh chè
an toàn trên địa bàn xã Phúc Xuân – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.


3


- Đề xuất được một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học
- Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội để củng cố, áp dụng kiến thức đã
học trong nhà trường vào thực tiễn, đồng thời nâng cao kiến thức, năng lực và
kỹ năng nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Là căn cứ khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp nhận thấy rõ vai trò của HTX
trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn.
- Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vai trò của
HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chè
2.1.1.1. Khái niệm về chè an toàn
Chè an toàn là sản phẩm chè được sản xuất phù hợp với các quy trình
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có trong VietGAP hoặc các tiêu chuẩn
tương đương VietGAP, được chế biến theo quy trình chế biến chè an toàn do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và mẫu điển hình đạt chỉ
tiêu an toàn thực phẩm.
UTZ Certufied là chương trình chứng nhận toàn cầu trong lĩnh vực cấp

chứng chỉ sản xuất các sản phẩm tốt, có trách nhiệm, truy nguyên nguồn gốc,
an toàn thực phẩm và bền vững trong ba lĩnh vực: Kinh tế - Môi trường – Xã
hội.
Nhiệm vụ của UTZ Certified là để tạo ra một thế giới nơi mà nông
nghiệp bền vững là tiêu chuẩn, nơi nông dân thực hiện các thực hành nông
nghiệp tốt và quản lý trang trại của họ mang lại lợi nhuận với sự tôn trọng con
người và hành tinh của ngành công nghiệp.
2.1.1.2. Khái niệm sản xuất
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra
sản phẩm?
Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực:
- Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.


5

- Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, công nghiệp chế tạo (công
nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng), xây dựng.
- Khu vực ba của nền kinh tế, hay khu vực dịch vụ. [12]
2.1.1.3. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung
gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được
quản lí bằng các hình thức khác nhau. [13]

2.1.1.4. Vai trò của cây chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó có vai
trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con
người. Sản phẩm chè có rất nhiều tác dụng như kích thích thần kinh làm cho
tinh thần minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm
việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể…
Sản phẩm chè không chỉ phục vụ trong nước mà còn là mặt hàng xuất
khẩu đóng góp nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế nước ta. Cây chè đem lại
nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân, cải thiện đời sống kinh tế,văn
hóa, xã hội và tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa.
Chè là cây trồng sinh trưởng tốt ở Trung Du và Miền Núi, loại cây
trồng này ngoài việc giúp người dân nâng cao thu nhập còn giúp cải tạo môi
trường, phủ xanh, chống xói mòn đất.
Như vậy, việc phát triển cây chè hoàn toàn phù hợp với các vùng Trung
Du và Miền Núi phía Bắc. Giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết vấn đề
việc làm cho khu vực nông thôn hiện nay.


6

2.1.1.5. Vai trò của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè
Sản phẩm chè đã và đang là nhu cầu phổ biến của nhiều quốc gia trên
thế giới, nhiều quốc gia sử dụng chè sau chế biến như là một nhu cầu thiết
yếu. Điều đó đã được khẳng định ở thị trường tiêu thụ chè đen ở Liên Xô
trước đây cũng như là các quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Irac, Ấn
Độ…
Trong quá trình phát triển, cây chè đã tự khẳng định được vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm chè không chỉ là nguồn hàng hóa
phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày mà còn là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn.

Sản xuất tiêu thụ chè góp phần quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo,
giải quyết lao động việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người nông dân, khai
thác hiệu quả sức lao động hộ nông dân.
Phát triển sản xuất chè ở Trung Du và Miền Núi góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hạn chế xói mòn, cải tạo
đất, tăng độ phì, góp phần bảo vệ phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Sản xuất, tiêu thụ chè mang lại thu nhập cao hơn các loại cây trồng
khác. Phát triển sản xuất, tiêu thụ chè tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, hội nhập. Việc xuất khẩu chè dưới dạng chè thành phẩm như chè
đen, chè vàng, chè xanh chất lượng cao cho phép các quốc gia sản xuất, tiêu
thụ chè có điều kiện trao đổi hàng hóa, chuyển giao công nghệ với các quốc
gia đối tác.
2.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ chè.
Cây chè có yêu cầu khá cao trong sản xuất từ khâu trồng, chăm sóc, thu
hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì vậy, muốn có sản phẩm chè chất lượng
cần phải chú ý từng khâu sản xuất, loại bỏ các phương thức sản xuất lạc hậu.
Cần phải thực hiện sản xuất theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng


7

suất, chất lượng sản phẩm, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống người
dân trồng chè. Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè:
 Nhân tố tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Đất đai là nhân tố quyết định đến sản lượng và
phẩm chất cây chè. Cây chè yêu cầu về đất không nghiêm khắc lắm, nhưng để
cây chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng chè có yêu cầu
sau: đất nhiều mùn, sâu, chua và thoát nước. Độ pH thích hợp cho chè phát
triển là 4,5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất 80cm, mực nước ngầm phải
dưới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thường.

Địa hình có ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng và chất lượng chè, Chè
trồng ở trên núi cao có hương thơm, mùi vị tốt hơn chè trồng ở vùng thấp
và đồng bằng.
- Điều kiện khí hậu: bao gồm 3 yếu tố rõ rệt nhất là nhiệt độ, ánh sáng
và độ ẩm
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ chi phối sự sinh trưởng của búp chè và quyết định
thời gian thu hoạch búp trong chu kỳ một năm. Nhiệt độ bình quân thích hợp
cho chè là 15 - 25oC, tổng nhiệt độ hàng năm là 8000oC. Nếu nhiệt độ quá
thấp hoặc quá cao đều làm giảm việc tích lũy vitamin.
+ Độ ẩm: Chè là cây ưa ẩm, là cây thu hoạch búp và lá non nên cần
nhiều nước. Độ ẩm thích hợp cho cây chè phát triển là 80- 85%. Thiếu nước
thì sức sinh trưởng của búp kém, lá trở nên dày và cứng, hình thành nhiều búp
mù, phẩm chất kém. Yêu cầu tổng lượng mưa trong 1 năm của chè khoảng
1.500 mm và phân bố đều trong các tháng.
+ Ánh sáng: Chè có tính chịu bóng lớn, nó tiến hành tốt nhất trong điều
kiện ánh sang tán xạ. Yêu cầu về ánh sáng phụ thuộc theo giống và tuổi cây.
Chè ở thời kỳ cây con cần ít ánh sáng hơn nên cần che chắn phù hợp. Giống
lá chè to cần ít ánh sáng hơn giống lá chè nhỏ.


8

 Nhân tố về kỹ thuật
- Giống chè: Chọn giống luôn là mục tiêu trong sản xuất nông nghiệp,
giống tốt làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cung như tăng năng suất
lao động. Vì vậy để đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh,
mỗi vùng sinh thái đòi hỏi phải có một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện
mỗi vùng.
- Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện cơ

giới hóa. Tùy điều kiện mà ta trồng mật độ khác nhau, nếu mật độ dày hoặc
thưa quá đều làm giảm năng suất chè, không tận dụng được đất đai, nên việc
phân bố mật độ chè hợp lý rất quan trọng.
- Đốn chè: Đốn chè là cắt ngắn đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế
sinh trưởng đỉnh, kích thích các chồi ngủ, chồi nách mọc thành lá, cành non,
mới tạo ra khung tán khỏe mạnh làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng
dinh dưỡng, hạn chế sự ra hoa kết quả, có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp. Tùy theo điều kiện canh
tác mà ta có các kiểu đốn chè: đốn phớt, đốn lửng, đốn đau, đốn trẻ lại.
- Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất, chất lượng chè.
Bón kết hợp phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so
với chỉ bón đạm và kali hoặc mỗi đạm. Bón theo nguyên tắc: từ không đến có,
từ ít đến nhiều, bón đúng lúc, đúng cách, đúng đối tượng và kịp thời.
Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng
chống chịu với thời tiết, sâu bệnh dẫn đến tăng năng suất.
- Kỹ thuật thu hái: Thời điểm và phương thức hái có ảnh hưởng đến
chất lượng chè, hái chè gồm một tôm hai lá vì trong đó chứa hàm lượng


9

polyphenol và Caphein cao, nếu hái quá già thì chất lượng chè giảm và ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát triển của chè
 Nhân tố về kinh tế
- Thị trường và giá cả: Chính là trả lời được ba câu hỏi: Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Tức là cần xác định nhu cầu thị
trường, các thức thực hiện và cuối cùng là phân khúc khách hàng. Nếu xác
định được rõ ràng các vấn đề trên thì việc sản xuất mới đạt hiệu quả.
Thực tế cho thấy, hiện nay thị trường nói chung và thị trường nông sản nói

riêng cung như thị trường chè còn chưa ổn định. Vì vậy, việc ổn định giá và
mở rộng thị trường rất cần thiết trong quá trình phát triển hiện nay. Bởi năng
suất có cao, chi phí có giảm mà sản phẩm không được thị trường chấp nhận
thì cũng không đem lại doanh thu và lợi nhuận cho người lao động.
 Nhân tố xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là
kết cấu cơ sơ hạ tầng. Nếu giao thông không thuận lợi, địa bàn rộng, thì sản
phẩm chè làm ra của người dân gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ dẫn
đến sản xuất chè chậm phát triển, kéo theo nền kinh tế xã hội và mức sống
của người dân cũng không được nâng cao. Các vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng,
vấn đề về nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích phát triển,
các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho cây chè đều tác động đến quá trình tổ
chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống
sản xuất cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm chè
2.1.2. Một số khái niệm cơ bản về HTX
2.1.2.1. Khái niệm HTX
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã (ICA) lần thứ
31 tổ chức tại Manchester- Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như
sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với


10

nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về
kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ
chung và kiểm tra dân chủ”. [3]
Căn cứ vào tình hình đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước và kế thừa
những quy định năm 1996 HTX được định nghĩa là: “Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể

và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước”. [6]
- Theo luật hợp tác 2012 thì khái niệm được thay đổi như sau: “Hợp tác
xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07
thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản
lý hợp tác xã”. [7]
2.1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX
Việc tổ chức hoạt động của HTX của các nhà kinh tế, chính trị có nhiều
quan điểm khác nhau nhưng đều xoay quanh những nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, tính dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì
dựa trên tinh thần tự chủ của mỗi cá nhân,mọi người đều bình đẳng và có
quyền tham gia, và tinh thần tự nguyện của các hộ nông dân. Họ nhận thấy
được lợi ích của việc tham gia tổ chức HTX, từ đó họ sẽ quyết định tham gia
và nhiệt tình đóng góp để xây dựng, phát triển HTX không chỉ vì lợi ích cá
nhân mà cả lợi ích các xã viên khác. Chính vì vậy, Các Mác, Ăng - ghen, Lê
Nin đã nhấn mạnh: “Tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để
cho người nông dân tự suy nghĩ,thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự


11

nguyện hợp tác với nhau”. Tuy nhiên, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì
điều cần thiết phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.[2]
Hai là, vấn đề xây dựng và phát triển HTX. Theo quan điểm của Các
Mác và Ăng - Ghen thì “HTX phải tiến hành từng bước, có tính đến bước đi
và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công
nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó việc xây dựng các HTX phải có sự
giúp đỡ của nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra

đời kinh tế HTX. Đồng thời, nhà nước sẽ giúp đỡ các HTX về tài chính, khoa
học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách kinh tế, xã hội” .
Hiện nay, địa phương nào cũng được chính quyền quan tâm, nếu cán bộ
HTX nhiệt tình, tâm huyết, có năng lực quản lý, các nguyên tắc dân chủ trong
HTX được phát huy thì HTX tại địa phương đó sẽ đi lên theo hướng tích cực
và đem lại hiệu quả cao.
Ba là, về cách tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo Các Mác và Ăngghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ thể, hết
sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được
thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại
khác. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật
nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra phải tính đến nhiều
yếu tố khác nhau như phong tục tập quán của mỗi vùng”. Hoạt động hợp tác
đem lại rất nhiều lợi ích, chính vì vậy, sự hợp tác là rất cần thiết, cụ thể và
phù hợp với mọi hoàn cảnh.
Cuối cùng, là về khâu phân phối thành quả cho các thành viên. Theo tư
tưởng Hồ Chí Minh: “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú ý phân phối
cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích
chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về mình,
xấu để cho người khác”. Người cũng đưa ra nguyên tắc trong quá trình phân


12

phối: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”. Yếu tố công bằng trong
phân phối sẽ là động lực giúp người lao động gắn bó, nhiệt tình, phát huy
được năng lực của mình trong công việc. Chính điều đó làm cho các HTX
cũng như các tổ chức khác hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển. [3]
Theo Luật hợp tác xã năm 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động
của HTX như sau:
Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập,

ta khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.
Hai là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp
tác xã thành viên.
Ba là: Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu
quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức,
quản lý, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông
tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính,
phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Bốn là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trước pháp luật.
Năm là: Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy
định điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối
chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã
thành viên hoặc theo sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã
tạo việc làm.
Sáu là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động


13

trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bảy là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững
cộng đồng thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác
xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. [7]
2.1.2.2. Vai trò của HTX trong sản xuất chè an toàn
Thực tế các HTX sản xuất và chế biến chè an toàn ở Thái Nguyên ngày

càng được nhiều nông dân có nguyện vọng tham gia HTX. Vì HTX chè kiểu
mới mang lại cho nông dân nhiều lợi ích hơn.
Lợi ích đầu tiên là nhờ có hoạt động HTX các yếu tố đầu vào và các
khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất chè được cung cấp kịp thời, đảm bảo
chất lượng, các khâu tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của
các hộ tăng lên.
Thứ hai là thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX
được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng
chuyên môn hóa.
Thứ ba là lợi ích kinh tế hợp tác xã đưa lại là điều kiện tạo sự ổn định
và gắn kết giữa các cá xuất nhân trong cộng đồng. Thông qua hợp tác xã, các
thành viên có thể cùng nhau giải quyết các vấn đề trong cuộc sống như thăm
hỏi, động viên, giúp đỡ nhau trong sản,… Với những thành quả không chỉ có
ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị, xã hội như vậy đã
khẳng định vai trò ngày càng tăng lên của hợp tác xã trong phát triển KT –
XH đất nước.
Thứ tư là hợp tác xã giúp kết hợp hài hòa và làm cho các quan hệ trong
cơ chế thị trường không trở nên đối kháng nhau, loại trừ nhau mà ngược lại
hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.


14

Cuối cùng là hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước
với hộ nông dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế gới và trong nước
2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
 Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Chè là da ̣ng cây bụi của miền nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa . Quê

hương của cây chè là Mianma , Việt Nam và Trung Quốc . Cây chè xuất hiện
cách đây khoảng 5000 năm và từ đây lan sang các nơi khác. Vào đầu thế kỷ
19, người Châu Âu đem chè về trồng ở các thuộc địa ấn Độ, Pakixtan,
Inđônêxia… Đến nay trên thế giới đã có 58 nước trồng chè phân bố ở khắp 5
châu, tập trung chủ yếu ở châu Á chiế m tới gầ n 90% tổ ng diê ̣n tić h, sau đó là
châu Phi, châu Mỹ.
Trên thế giới đang phổ biến 4 loại chè chính: chè ấn Độ với đặc điểm
chịu lạnh, lá to và mềm, dễ vò, tỷ lệ búp cao, dễ chăm sóc và thu hái; chè Trung
Quốc lá nhỏ, dày; chè Vân Nam lá lớn và chè Shan lá lớn, mềm.
+ Sản lượng chè thế giới tăng đều qua các năm và tương đối ổn định
trên 2 triê ̣u tấ n /năm. Hiê ̣n nay, những nước trồng nhiều chè là Ấn Độ , Trung
Quốc, Kenya, Viê ̣t Nam, Nhật Bản, những nước này chiếm tới 78% sản lượng
chè của toàn thế giới.
+ Chè được tiêu thụ dưới hai dạng khác nhau: chè đen và chè xanh.
Trên thế giới, thị trường chè đen có sức mua lớn hơn thị trường chè xanh.
Lượng chè xuất khẩu hàng năm trên thế giới là trên 1 triệu tấn. Các nước xuất
khẩu nhiều chè nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia. Thị trường
nhập khẩu là Anh, Hoa Kỳ, LB Nga,…
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè trên thế giới và một số nƣớc
trồng chè chính năm 2012
STT

Tên nƣớc

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng



15

(ha)

(tạ khô/ha)

(tạ khô)

1

Thế giới

3.275.991

14.707

4.818.118

2

Trung Quốc

1.513.000

11.334

1.714.902

3


Ấn Độ

605.000

16.529

1000.000

4

Srilanca

221.964

14.867

330.000

5

Indonexia

122.500

12.253

150.100

6


Nhật Bản

45.900

18.715

85.900

7

Thái Lan

21.500

34.884

75.000

8

Việt Nam

115.964

18.704

216.900

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)

Theo FAO, trong những năm gần đây sản xuất chè trên thế giới có xu
hướng tăng, tăng cả về diện tích lẫn sản lượng. Tính đến năm 2012 diện tích
chè trên thế giới là 3.275.991 ha. Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn
nhất thế giới với diện tích 1.513.000 ha, nhưng lại có năng suất thấp
nhất11.334 tạ khô/ha. Qua bảng ta thấy các nước có năng suất bình quân cao
hơn năng suất bình quân của thế giới là: Srilanca, Ấn Độ, Thái Lan, Nhật
Bản, và Việt Nam. Trong đó Thái Lan có năng suất bình quân cao nhất thế
giới đạt 34.884 tạ khô/ ha. Về sản lượng, đứng đầu thế giới là Trung Quốc có
sản lượng đạt 1.714.902 tạ khô.
 Tình hình tiêu thụ sản phẩm chè trên thế giới
Năm 2011, tổng kim ngạch của 10 nước nhập khẩu chè lớn nhất thế
giới đạt 2,18 tỉ đô la Mỹ, chiếm trên 50% tổng kim ngạch nhập khẩu chè toàn
thế giới. So với cùng kỳ năm 2010, kim ngạch nhập khẩu chè các nước này
tăng trung bình 16,89%. Năm nước có kim ngạch nhập khẩu chè lớn nhất thế
giới năm 2008 là Nga (510,6 triệu đô la), Anh (364 triệu đô la), Mỹ (318,5
triệu đô la), Nhật Bản (182,1 triệu đô la) và Đức (181,4 triệu đô la).


16

Trong khi đó, tổng kim ngạch của 10 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế
giới đạt gần 3,5 tỉ đô la Mỹ, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2010. Danh sách
các nước trong bảng xếp hạng top 10 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới
năm 2008 không có nhiều thay đổi so với năm 2010 với ba nước dẫn đầu là
Srilanka (đạt 1,2 tỉ đô la), Trung Quốc (682,3 triệu đô la) và Ấn Độ (501,3
triệu đô la).
Về thị trường tiêu thụ, theo dự báo của FAO, trong giai đoạn 2011 2012, nhập khẩu chè đen thế giới ước tính khoảng 1,15 triệu tấn, mức tăng
trung bình khoảng 0,6%/năm. Các nước nhập khẩu chính như Anh, Nga,
Pakistan, Mỹ, Nhật Bản... sẽ chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè
toàn thế giới vào năm 2012. Cụ thể, Pakistan tăng 2,9%/năm, từ 109.400 tấn

lên 150.000 tấn; Nhật Bản cũng tăng từ 18.000 lên 22.000 tấn, tăng
1,8%/năm.
Tại thị trường châu Âu, các nước Đức, Anh, Nga đều có xu hướng tăng
nhu cầu tiêu dùng chè. Ngay từ những tháng đầu năm 2011, tại các thị trường
này, người dân đã có xu hướng chuyển từ các đồ uống khác sang tiêu dùng
các sản phẩm từ chè như các loại chè truyền thống, chè uống liền, chè chế
biến đặc biệt. Như vậy, có thể thấy nhu cầu tiêu dùng chè tại các nước phát
triển đang chuyển dần từ các sản phẩm chè thông thường sang các sản phẩm
chè uống liền và chè chế biến đặc biệt trong khi tại các nước Tây Á và châu Á
vẫn thích dùng các sản phẩm chè truyền thống.
2.2.1.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước
 Tình tình sản xuất chè trong nước
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, có điều kiện
thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tuy nhiên cây chè chỉ thực sự
được quan tâm và đầu tư sản xuất từ những năm đầu của thế kỷ 20 trở lại đây.
Cây chè Việt Nam được chính thức khảo sát nghiên cứu vào năm 1885
do người Pháp tiến hành. Sau đó vào các năm 1890 - 1891 người Pháp tiếp


17

tục điều tra và thành lập đồn điền trồng chè đầu tiên ở Việt Nam năm 1890 ở
tỉnh Phú Thọ và thành lập các trạm nghiên cứu chè ở Phú Hộ (1918), Pleiku
(1927) và Bảo Lộc (1931).
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1954): Do ảnh hưởng của
chiến tranh hai miền Nam - Bắc chia cắt nên sản xuất chè bị đình trệ, diện tích
năng suất, sản lượng chè giảm nghiêm trọng. Sau khi hoà bình được lập lại
cây chè lại được chú trọng phát triển, các nông trường được thành lập, các
vùng kinh tế mới và lúc này thị trường được mở rộng. Năm 1977, cả nước có
44.330 ha sản lượng là 17.890 tấn chè búp khô. Đến năm 1985 cả nước có

52.047 ha, sản lượng đạt 25.392 tấn chè búp khô theo báo cáo định hướng
phát triển của ngành chè (1985).
Giai đoạn sau chiến tranh (1954-1990), sản xuất chè được phục hồi trở
lại, năm 1990 diện tích chè cả nước đã có 60 nghìn ha, sản lượng đạt 32,2
nghìn tấnkhô (tăng 53% so với năm 1980). Công nghiệp chế biến phát triển
mạnh, nhiều cơ sở sản xuất, nhiều nhà máy chế biến chè xanh, chè đen được
thành lập với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, sản phẩm chế biến chủ
yếu được xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ).
Đến nay cùng với sự đổi mới về quản lý, nhiều hình thức liên doanh
liên kết được hình thành (với các nhà sản xuất Nhật Bản, Đài Loan, ...) cơ chế
quản lý được đổi mới, nhiều công nghệ tiên tiến được đầu tư dẫn đến diện
tích, năng suất, sản lượng chè của Việt Nam trong những năm gần đây không
ngừng tăng lên. Cây chè đã thực sự là cây trồng mũi nhọn và là cây trồng
chiến lược của vùng Trung Du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.


18

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè Việt Nam
những năm gần đây
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)


(tạ khô/ha)

(tạ khô)

2008

108.800

15.947

173.500

2009

111.400

16.670

185.700

2010

113.200

17.532

198.466

2011


114.399

18.060

206.600

2012

115.964

18.704

216.900

Qua bảng 2.1 cho ta thấy: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của
nước ta trong giai đoạn 2008- 2012 liên tục tăng. Từ năm 2008 đến năm 2012
diện tích chè tăng từ 108.800 ha lên 115.964 ha. Năng suất dao động từ
15.947 tạ khô/ ha (2008) lên 18.704 tạ khô/ha (2012) tương ứng tăng 17,27%
so với năm 2008. Sản lượng chè dao động từ 173.500 tạ (2008)lên 216.900
tạ(2012) tương ứng tăng 25,01% so với năm 2008. Ngành chè nước ta có
được những thành quả trên là do chúng ta đã áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất.
 Tình hình tiêu thụ chè trong nước
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chè của Việt Nam sang các thị trường
trong 6 tháng đầu năm 2014 đạt 58.041 tấn chè, trị giá 94.707.293 USD, giảm
5% về số lượng nhưng tăng nhẹ 1,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Chè đen chiếm gần 80% tổng xuất khẩu chè của Việt Nam. Pakistan,
Đài Loan và Nga là những khách hàng chủ chốt của Việt Nam.
Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu chè lớn thứ 5 trên thế giới, có
kế hoạch sản xuất 1,2 triệu tấn chè nguyên liệu và xuất khẩu 200.000 tấn chè

vào năm 2014.


×