Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại xã Sảng Mộc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.18 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU VĂN HÀM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG XOAN ĐÀO
(Pygeum arboreum Endl) TẠI XÃ SẢNG MỘC, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRIỆU VĂN HÀM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG XOAN ĐÀO
(Pygeum arboreum Endl) TẠI XÃ SẢNG MỘC, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Thái Nguyên - 2016


i


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn cần thiết và quan trọng cho mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho
sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản
xuất, là cơ hộ cho sinh viên tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đã được học
tập tại trường trong thời gian qua. Đồng thời có thể học và tích lũy được
những kinh nghiệm quý báu tại cơ sở để vận dụng vào thực tiễn sản xuất và
phục vụ cho công việc sau này.
Được sự nhất chí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi
tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại xã Sảng Mộc, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên”. Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều tập thể và cá
nhân trong và ngoài nhà trường.
Trong nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và
các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và
Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu
trong suốt những năm qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
người đã tận tình bảo ban hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền địa phương xã
Sảng Mộc, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên, cán bộ Kiểm lâm và người dân tại
địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy cô và các bạn để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên

Triệu Văn Hàm


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
chung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào. Nếu có gì
sai sót tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ngƣời viết cam đoan

TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Triệu Văn Hàm

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký,họ và tên)


iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ


D1.3

: Đường kính ngang ngực

TT

: Thứ tự

Ha

: Hecta

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

N

: Số cây

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

T


: Tốt

TB

: Trung bình

X

: Xấu

UBND

: Uỷ ban nhân dân

GTVT

: Giao thông vận tải


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thông tin cơ bản các ô tiêu chuẩn điều tra.................................... 27
Bảng 4.2. Tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ở vị trí đỉnh ................................ 32
Bảng 4.4. Phân bố số cây theo cấp đường kính ở vị trí chân ......................... 36
Bảng 4.5. Phân bố số cây theo cấp đường kính ở vị trí sườn......................... 37
Bảng 4.6. Phân bố số cây theo cấp đường kính ở vị trí đỉnh ......................... 38
Bảng 4.7. Phân bố sô cây theo cấp chiều cao ở vị trí chân ............................ 39
Bảng 4.8. Phân bố sô cây theo cấp chiều cao ở vị trí sườn ............................ 40
Bảng 4.9. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở vị trí đỉnh ............................ 41

Bảng 4.10. Tổ thành và mật độ cây tái sinh .................................................. 42
Bảng 4.11. Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................ 43
Bảng 4.12. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ......................................... 45


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị phân bố sô cây theo cấp đường kính ở vị trí chân ............... 36
Hình 4.2. Đồ thị phân bố sô cây theo cấp đường kính ở vị trí sườn .............. 37
Hình 4.3. Đồ thị phân bố sô cây theo cấp đường kính ở vị trí đỉnh ............... 38
Hình 4.4. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở vị trí chân .................. 39
Hình 4.5. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở vị trí sườn.................. 40
Hình 4.6.. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở vị trí đỉnh ................. 41
Hình 4.7. Đồ thị phân bố số mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao.............. 43


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa ngoài thực tiễn ......................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................. 4
2.1.2 Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 5

2.1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 8
2.1.4. Những nghiên cứu về loài Xoan đào ................................................... 12
2.2. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........................ 14
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................. 14
2.3. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội ........................................................... 16
2.3.1. Tình hình dân số, dân tộc .................................................................... 16
2.3.2. Hoạt động nông lâm nghiệp ................................................................ 16
2.3.3. Giao thông thủy lợi ............................................................................. 17
2.3.4. Văn hóa, giáo dục, y tế ....................................................................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..19
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 19
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ........................................................... 19
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu .......................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
3.4.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................... 20
3.4.2. Phương pháp luận ............................................................................... 20
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 20
3.4.5. Xử lý số liệu ....................................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỎA LUẬN.......................... 27
4.1. Tổng hợp các thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập .............................. 27
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ................................. 28
4.3. Mô tả cấu trúc tầng thứ .......................................................................... 33
4.4. Đặc điểm đất tại khu vực nghiên cứu ..................................................... 34
4.5. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) và số cây theo chiều cao (N/Hvn)... 35

4.5.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính ................................................... 35
4.5.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ...................................................... 39
4.6. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ..................................................................... 42
4.6.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh ................................... 42
4.6.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ...................................................... 43
4.6.3. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ................................................. 45
4.7. Đề xuất một sô giải pháp ....................................................................... 46
4.7.1. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 46
4.7.2. Giải pháp về quản lý ........................................................................... 47
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 51


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta xem là một trong những nước tại Đông Nam Á giàu về đa dạng
sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có tính đa dạng sinh học cao
nhất thế giới. Việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của các nhà lâm nghiệp. Xác định được đặc điểm cấu trúc
và tái sinh rừng, nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế
hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và
kinh doanh rừng lâu bền.
Trên quan điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng thể hiện rõ
nét những mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng và
giữa chúng với môi trường. Việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm
duy trì rừng như một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hoà của các nhân tố cấu

trúc, lợi dụng tối đa mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững
các chức năng có lợi của rừng cả về kinh tế, xã hội và sinh thái.
Xã Sảng Mộc có tổng diện tích rừng là 9107,74 ha, trong đó rừng đặc
dụng có 1904,55 ha, rừng phòng hộ có 3014,63 ha, rừng sản xuất có 4188,56
ha, rừng đặc dụng nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng
thuộc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên. Tại khu bảo tồn Thần sa – Phượng
Hoàng có hệ khu rừng núi đá độc đáo, có tính đa dạng sinh học phong phú, với
nhiều kiểu gen động thực vật quý hiếm và nhiều hệ sinh thái chuẩn của vùng
núi đá. Nơi đây còn lưu giữ những di chỉ khảo cổ học như các di tích lịch sử và
nhiều nhiều thắng cảnh đẹp có giá trị. Nơi đây với tính đa dạng sinh học cao có
thể khẳng định nơi đây là mẫu rừng đặc trưng cho hệ sinh thái núi đá vôi tại
Thái Nguyên. Với địa hình núi đất xen lẫn núi đá đã tạo nên hệ sinh thái khá đa
dạng và phong phú thích hợp cho nhiều loài cây tiêu biểu là loài Xoan đào
(Pygeum arboreum Endl), loài thích hợp sinh trưởng ở độ cao từ 700 đến 1000m


2
so với mặt nước biển. Phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như Thái Nguyên,
Bắc Kạn, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh… và một số
khu vực khác của Tây Nguyên.
Riêng địa bàn xã Sảng Mộc nếu trước đây được biết đến với diện tích
rừng có một số loài gỗ quý hiếm như: Nghiến, Táu,… ngoài ra xã còn nhiều
cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) với diện tích lớn,... Tuy vậy những
năm gần đây diện tích Xoan đào trong tự nhiên, cũng như các loài khác bị khai
thác cạn kiệt. Diện tích phân bố tự nhiên bị thu hẹp các cây gỗ lớn Xoan đào bị
khai thác gần hết. Đây là tình trạng đáng báo động trong việc quản lý và bảo vệ
hệ sinh thái rừng nơi đây.
Nhiều diện tích rừng do một số nguyên nhân khác nhau nên sự phân bố
Xoan Đào ngày càng bị thu hẹp nhanh chóng. Người dân còn nghèo đói, trình
độ dân chí thấp nên chưa thực sự thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ và

gây trồng loài cây này.
Trước thực tiễn đó, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận “Nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc rừng Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại xã Sảng Mộc,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Xác định được một số đặc điểm cấu trúc rừng của loài Xoan đào (Pygeum
arboreum Endl) tại xã Sảng Mộc, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
đề tài cụ thể.
- Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu.


3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm cấu trúc của loài Xoan đào (Pygeum
arboreum Endl) nhằm đề xuất một số biện pháp bảo vệ và phát triển loài.
Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc việc bảo vệ
loài Xoan đào trong tự nhiên, cũng như là gây trồng, gieo ươm để phát triển
loài này. Góp phần vào phát triển nền kinh tế - xã hội của xã, của tỉnh cũng
như toàn bộ miền núi phía bắc.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hòa thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một
giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện
các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần
trong hệ sinh thái với nhau và môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu
trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Cấu trúc rừng phản ánh điều kiện sinh thái cụ thể: Những nơi có điều kiện
môi trường khắc nghiệt, cấu trúc đơn giản chỉ gồm những cây chống chịu được
môi trường đó. Ở nơi có môi trường thuận lợi, cấu trúc rừng phức tạp và có
nhiều loài cạnh tranh ,có phần cộng sinh, ký sinh (các loài rêu, nấm, địa y,…).
Vùng ôn đới, cấu trúc rừng thường là thuần loài, đều tuổi, một tầng, rụng lá.
Vùng nhiệt đới như ở Việt Nam, cấu trúc rừng tự nhiên điển hình là rừng hỗn
loài, nhiều tầng và thường xanh quanh năm.
Ngay cả trong một khu vực nhất định như sườn chân đồi, sườn đồi và đỉnh
đồi cũng có những kiểu thảm thực vật khác nhau. Thậm chí trong một kiểu
thảm thực vật (cùng một trạng thái rừng) thì đặc điểm cấu trúc, khả năng tái
sinh, mật độ cây rừng và phân bố số loài tại vị trí này cũng có thể hoàn toàn
khác so với vị trí khác. Điều đó nói lên cây rưng chịu ảnh hưởng sâu sắc của
điều kiện sinh thái.


5
2.1.2 Nghiên cứu trên thế giới
2.1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
* Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học.

Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu
trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh
thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong
của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự
của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã
được P. W. Richards (1952) [63], G. N. Baur (1964) [2], E. P. Odum (1971)
[101] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và
mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
G. N. Baur (1964)[2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải
thiện rừng.
P. Odum (1971) [101] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [10], J. Plaudy
(1987) [61] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên
cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm
dạng sống, tầng phiến.


6
* Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1959) [63] đề xướng và sử
dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên

cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là
chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ
trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề
bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều. P. W. Richards
(1959, 1968, 1970) [63] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới làm hai loại
là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản. Cũng
theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây
bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các
loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh trên
thân hoặc cành cây.
Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật,
phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng
nhiều nhất. Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông
phân chia cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và
chất lượng cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây
rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp
với rừng thuần loài đều tuổi.
Van Steenis (1956) [105] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến
của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng
và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
P.W.Richards (1959) [63] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa
nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. ”Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu cho
thấy tái 7 sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên có
phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson.


7
Theo Ghent.A.W (1996) [96] tầng cây bụi thảm tươi có ảnh hưởng lớn
đến quá trình tái sinh của loài cây gỗ và thảm mục, chế độ thủy nhiệt tầng đất
mặt đều có quan hệ với tái sinh ở mức độ khác nhau.

Tác giả H. Lamprecht (1969) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành 3
nhóm gồm: 8 nhóm ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm trung tính. Đối
với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông qua độ
tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có
nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G. N. Baur (1976)
[2] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn
đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ
ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở
những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có
ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung, ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ
cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường
không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường
ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi
sau nương rẫy. Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ
và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng
của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố
gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973), [74].


8
2.1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.1.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho kinh

doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các cấu
trúc rừng từ đơn giản tới phức tạp bằng các mô hình.
Thái Văn Trừng (1978) [81] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Trần Ngũ Phương (1970) [57] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối
cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật
hoang dã tự nó 19 phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ
sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự
nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng
khí hậu ban đầu”.
Nguyễn Văn Trương (1983) [83] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây
tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Thái Văn Trừng (2000) [80] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế
một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những
phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [58] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng
tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già


9
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một
tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó

sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện
thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một
lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật
trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Đào Công Khanh (1996) [40] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất
một số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Bùi Văn Chúc (1996) [14] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu
nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm
cơ sở cho việc lựa chọn loài cây.
Vũ Đình Phương (1987) đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ
cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố :Nhóm sinh
thái tự nhiên, các giai đoan phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo
rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với
một bảng mã hiệu dùng để tra trong qua trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng(2000)
dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại : hệ thống phân loại đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên
yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5
nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn
luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam
của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại
của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hóa quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần.Biết được quy luật phân bố, có thế xác


10
định được số cây tương ứng từng cớ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác

định trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) nghiên cứu cấu trúc rừng hồn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1987) đã nhận định, việc xác đinh tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hoang toàn hợp lư và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự
phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương
pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1966) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số
biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Nguyễn Anh Dũng (2000) đã tiến hanh nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA ở lâm trường Sông ĐàHòa Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) đã tiến hành nghiên cứu một sô đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) thử nhiệm phương
pháp nghiên cứu một sô quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá
rộng, hỗn loài thường xanh ở Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số loài cây
có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm
phần, đồng thời cấu trúc loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hóa cấu trúc
đường kình (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xcs suất khác nhau, nổi bật là các công trình của
các tác giả như Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Mayer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nhiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sỏ cho việc lập biểu độ thon cây đứng Việt Nam. Nguyễn Hải


11
Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để

biểu diễn rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc
quần thể rừng. Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng
cấu trúc đường kính cho rừng Khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) [36] đã sử dụng
hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu
vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) [36] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu
nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA và rừng trồng làm
cơ sở cho việc chọn loài cây.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), thống kê thành phần loài của Vườn Quốc Gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích ở Tam
Đảo thuộc 478 chi, 213 họ của ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt
kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài
trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn như: Hoàng thảo
Tam Đảo ( Dendrobium daoensis) Trà hoa đài ( Camellia longicaudata_, Trà
hoa vàng Tam Đảo (Camelli petelotii), hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu
kim tiền (Paris delavayi)...
Đặng Kim Vui (2002) , nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận với giai đoạn phục hồi từ 1-2 tuổi (
hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa
thảo (Poeceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn học có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (
Rutaceae), họ Khúc Khắc (Smilacaceae) và họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô tiêu
chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất
75-80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.


12

Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như ngoài nước đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu
cũng như trong sản xuất.Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
2.1.4. Những nghiên cứu về loài Xoan đào
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) là loài
cây bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, sinh trưởng nhanh, dễ gây trồng,
phù hợp với nhiều loại đất và nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong điều kiện
tự nhiên, cây có thể cao tới 40m, đường kính ngang ngực đạt 75cm; ở rừng
trồng, cây cao từ 20-25m, thân thẳng tròn, đường kính 40-45 cm. Ở Việt Nam,
cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi
phía Bắc như: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang,
Quảng Ninh… và một số tỉnh Tây Nguyên. Tại Thái Nguyên, Xoan đào
(Pygeum arboreum Endl) có phân bố ở một số huyện như: Định Hóa, Võ Nhai,
Đại Từ…. Nhìn chung các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện thuận lợi để
phát triển trồng rừng Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phục vụ kinh doanh
rừng trồng gỗ lớn. Gỗ Xoan đào có đặc tính cơ lý rất tốt, tỷ trọng trung bình
0,518, bề mặt gỗ màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để đóng đồ nội thất cao cấp và
rất được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài nước.Hạt Xoan đào có thể dùng
để làm thực phẩm hoặc dược liệu.
Xoan đào phát triển nhanh nhất và giá trị kinh tế cao gấp 8 - 10 lần các
loài xoan khác. Việc theo dõi thu hái hạt để gieo ươm gây trồng Xoan đào tại
địa phương chưa được thực hiện, vì thế giải pháp trước mắt cho việc gây trồng
loài cây này là bứng những cây con tái sinh tự nhiên ở những nơi có mật độ cao
để trồng rừng. Xoan đào được trồng thuần với mật độ 1.100 hoặc 1.600 cây/
ha.Xoan đào là loài cây đem lại giá trị kinh tế cao khi được trồng phổ biến và
thông dụng, dễ sinh trưởng và thời gian có thể thu hoạch ngắn. Sau chu kỳ từ 8



13
đến 10 năm (với các tỉnh phía Bắc); 7 - 8 năm (với các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên), cây Xoan Đào đã cho khai thác. Hiện tại, hầu hết gỗ Xoan đào trên
thị trường Việt Nam được nhập khẩu từ Indonexia và Nam Phi.Trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp đang bị thiếu hụt trầm trọng nguyên liệu gỗ phục vụ xây dựng
phát triển đô thị, khu công nghiệp, dân dụng. Để giải quyết một phần khủng
hoảng thiếu các loại gỗ phục vụ nhu cầu xin giới thiệu các bạn chú ý tới một
loại gỗ quen thuộc lâu nay lãng quên trong các căn nhà của người dân đó là cây
Xoan đào. Xoan đào rất dễ trồng, lớn nhanh, gỗ tốt, giá lại gấp 10 lần keo và
bạch đàn. Một cây Xoan đào 15 năm tuổi có đường kính 35 - 40 cm giá từ 3 3,5 triệu đồng. Một sào Xoan đào (1000m ) có thể trồng từ 150 - 200 cây. Thời
gian thu hoạch tốt nhất của cây Xoan đào từ 6 - 8 năm tuổi.
Theo định hướng phát triển Nông Lâm nghiệp của Bộ NN&PTNT từ nay
đến năm 2020 đẩy mạnh công tác kinh doanh trồng rừng gỗ lớn đối với các tỉnh
miền núi Việt Nam nơi có thể mạnh về phát triển Lâm Nghiệp. Theo định hướng
từ nay đến năm 2020 sẽ chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ cây chu kỳ kinh doanh
ngắn sang chu kỳ kinh doanh trung bình và dài (20-30 năm) với chất lượng gỗ cao
hơn đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến hàng mộc
xuất khẩu để tạo ra rừng trồng có năng suất và chất lượng cao, phấn đấu đến năm
2020 chuyển thêm khoảng 20% diện tích rừng trồng từ các loài cây chu kỳ ngắn
sang trồng các loài cây chu kỳ trung bình và dài.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhu
cầu về số hóa và lượng hóa thông tin trên bản đồ ngày càng cao, đặc biệt là những
bản đồ chuyên đề đã cung cấp những thông tin hữu ích về khai thác và quản lý tài
nguyên. Những bản đồ số hóa đã giúp cho con người tìm kiếm, truy xuất và chia
sẻ thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Tiết kiệm cả về thời gian và chi
phí.Có thể dễ dàng trao đổi thông tin một cách nhanh nhất.


14
2.2. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Sảng Mộc có vị trí địa lý trong tọa độ từ 21054’29’’B 10600’11’’D. Sảng
Mộc tiếp giáp với các xã Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư thuộc huyện Chợ Mới và
xã Liêm Thủy thuộc huyện Na Rì đều thuộc tỉnh Bắc Kạn ở phía tây bắc, bắc và
đông bắc; giáp với xã Nghinh Tường ở phía đông, giáp với hai xã Vũ Chấn và
Thượng Nung ở phía nam và giáp với xã Thần Xa ở phía tây nam.
b. Địa hình
Sảng Mộc là 1 xã phía bắc của huyện Võ Nhai, địa hình chủ yếu là đồi núi
cao bị chia cắt mạnh bởi hệ thống núi đá, phần lớn là núi đá vôi chiếm (72%), độ
dố lớn (đa phần từ 25 độ trở lên), với nhiều dãy núi chạy theo hướng đông tây,
cùng với hệ thống sông suối phức tạp đã tạo địa hình chia cắt mạnh và các dòng
chảy tự nhiên tạo thành khe lạch và những thung lũng nhỏ hẹp.
c. Thổ nhưỡng
Thổ nhưỡng của xã rất đa dạng và phong phú, bao gồm có các loại đất sau:
1. Đất phù sa ngòi suối (P) được phân bố ở phía nam xã, có diện tích 30
ha, có độ dốc <30 chiếm khoảng 0.31% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là
loại đất có diện tích ít nhất, đất tốt thích hợp cho việc trồng lúa và 1 số cây
ngắn ngày.
2. Đất dốc tụ (D) phân bố rải rác trong xã, có diện tích 100 ha, có độ dốc
<80 chiếm khoảng 1.04% tổng diện tích đất tự nhiên.
3. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Lf) phân bố rải rác trong xã, có diện tích
50 ha, có độ dốc <30 chiếm khoảng 0.52% tổng diện tích đất tự nhiên.
4. Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trung bình (Fsy) phân bố ở phía bắc và đông
bắc xã, có diện tích 8800 ha, có độ dốc >150 chiếm khoảng 91,19% tổng diện tích
đất tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất trong xã. Là loại đất thích hợp
trồng các loại cây hoa màu ( sắn, ngô…) và thích hợp cho việc trồng rừng.



15
5.Đất vàng nhạt trên đá cát tầng dày (Fqx) phân bố ở phía đông nam xã,
có diện tích 300 ha, có độ dốc 150-250 chiếm khoảng 3.1% tổng diện tích đất tự
nhiên. Đất chua thích hợp cho việc sản xuất nông – lâm kết hợp.
Tóm lại: Tài nguyên đất của xã Sảng Mộc khá đa dạng về loại đất, nhưng
cac loại đât thích hợp cho sản xuất lúa và cây trồng hàng năm chỉ chiếm tỉ lệ rất
ít, vì thê nên có quy hoạch sử dụng đất để tiết kiệm các loại đất này nhằm đảm
bảo an ninh lương thực. Diện tích đất thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cây
ăn quả, cây lâm nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn vì thế cần có những kế hoạch để sử
dụng hiệu quả diện tích đất.
d. Điều kiện khí hậu,thời tiết,thủy văn
Xã Sảng Mộc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa nóng mưa nhiều từ
tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3. Trong năm có 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô mưa ít từ tháng 11 đến hết
tháng 3 năm sau.
Lượng mưa trung bình 1941mm/năm. Tuy nhiên lượng mưa phân bố
không đều trong năm. Mùa mưa chiếm 91% lượng mưa của năm.
Nằm trong vùng khí hậu trung du của tỉnh Thái Nguyên, nhiệt độ cao
trung bình, tổng số giờ nắng trong năm giao động từ 1300 đến 1750 giờ và
phân bố tương đối đều cho các tháng trong năm.
Độ ẩm trung bình của đại bàn xã dao động từ 80% đến 87%. Lượng bốc
hơi trung bình nhiều năm 985,5mm.
e. Các nguồn tài nguyên khác
* Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của xã lớn, lại là xã vùng cao khí hậu nhiệt đới
nê hệ thực vật khá phong phú và có nhiều gỗ quý từ II đến nhóm VI, song đến
nay trữ lượng không còn nhiều. Rừng già và rừng trung bình chiếm tỷ lệ thấp,
chủ yếu là ở các vùng sâu ,vùng xa. Ngoài rừng gỗ còn có rưng tre, nứa , vầu.
Xă có tổng diện tích rừng là 9107,74 ha, trong đó rừng đặc dụng có 1904,55ha,
rừng phòng hộ có 3014,63 ha, rừng sản xuất có 4188,56 ha.



16
Hệ động vật tương đối phong phú và đa dạng, gồm cac loại thú rừng , bò sat,
chim… Nhưng hiện nay số lượng của các loài này đang bị suy giảm nghiêm trọng
do nạn săn bắn và chặt phá rừng làm nương dãy làm mất nơi cư chú.
* Tài nguyên khoáng sản
Sảng Mộc có 2 mỏ đá kim có trữ lượng khá lớn chủ yếu là phốtpho, thiếc,
chì, vàng.Tuy nhiên, trữ lượng vàng ở đây rất nhỏ chủ yếu là vàng pha khoáng.
* Tài nguyên nước
Trong xã có nhiều khe, suối nhỏ do đó nguồn nước mặt tương đối phong
phú và phân bố không đều. Qua điều tra thăm do và khảo sát nguồn nước ngầm
tương đối phong phú, chất lượng tốt đảm bảo phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và
hoạt động sản xuất.
2.3. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội
2.3.1. Tình hình dân số, dân tộc
Tính đến tháng 12 năm 2015 xã Sảng Mộc có 2633 nhân khẩu, trên 612
hộ dân, cư trú tại 10 xóm. Có 4 dân tộc anh em sống trên địa bàn: Kinh, Dao,
Tày, Hmông.
+ Dân tộc Dao có 1019 khẩu chiếm 38,7% tổng số dân.
+ Dân tộc Tày có 1236 khẩu chiếm 46,9% tổng số dân.
+ Dân tộc Hmông có 302 khẩu chiếm 11,5% tổng số dân.
+ Còn lại là các dân tộc khác.
2.3.2. Hoạt động nông lâm nghiệp
* Nông nghiệp
Trong 2015 xã đã có nguồn thu từ các cây nông nghiệp như sau: cây lúa
trồng được 142,50 ha, năng suất 50 tạ/ha, sản lượng đạt 712,5 tấn. Cây ngô:
trồng được 213,73 ha, năng suất 45 tạ/ha, sản lượng đạt 961,74 tấn. Cây lạc:
trồng được 9,4 ha, năng suất 12 tạ/ha, sản lượng đạt 11,2 tấn. Đỗ tương: trồng
được 9,4 ha, năng suất 12,5 tạ/ha, sản lượng đạt 11,75 tấn. Đậu đỗ các loại cây

trồng được 5,50 ha, năng suất 11 tạ/ha, sản lượng đạt 6,05 tấn. Cây sắn: trồng
được 26,24 ha. Khoai sọ: trồng được 6,35 ha.


×