ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
NGUYỄN THANH TÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN
CÂY XOAN ĐÀO (Pygeum arboreum Endl) TẠI XÃ LA BẰNG HUYỆN ĐẠI
TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2012 - 2016
THÁI NGUYÊN, 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
NGUYỄN THANH TÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN
CÂY XOAN ĐÀO (Pygeum arboreum Endl) TẠI XÃ LA BẰNG HUYỆN ĐẠI
TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K44 – QLTNR
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2012 - 2016
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Quốc Hƣng
THÁI NGUYÊN, 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không sao chép . Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ ch o việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Trần Quốc Hƣng
Ngƣời viết cam đoan
Nguyễn Thanh Tùng
TS. Nguyễn Công Hoan
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những kiến thức đã
học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Trần
Quốc Hưng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm lâm học và
phân bố tự nhiên cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại xã La Bằng
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Trần Quốc Hưngvà các thầy cô giáo
trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo tại xã La Bằng
và người dân địa phương đã giúp tôi hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây
tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp, thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Quốc Hưng, xin cảm ơn các ban nghành
lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên và bà con trong xã La Bằng đã tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày
tháng 05 năm 2016
Sinh viên
NGUYỄN THANH TÙNG
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 -Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ................................................28
Bảng 4.1 - Các pha vật hậu của loài Xoan đào tại La Bằng......................................34
Bảng 4.2 - Đặc điểm đất tại nơi Xoan đào phân bố ..................................................37
Bảng 4.3 – Công thức tổ thành rừng tại khu vực nghiên cứu ...................................38
Bảng 4.4 - Chiều cao của lâm phần và Xoan đào tại khu vực nghiên cứu ...............41
Bảng 4.5 - Mật độ tầng cây cao và mật độ Xoan đào ..............................................42
Bảng 4.7 - Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh .............................................44
Bảng 4.8. Mật độ cây tái sinh Xoan đào tại khu vực nghiên cứu .............................46
Bảng 4.9 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần và Xoan đào ....47
Bảng 4.10 - Số lượng và tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc.......................................48
Bảng 4.11 - Chất lượng cây tái sinh triển vọng trong lâm phần và Xoan đào ..........48
Bảng 4.12 :Cấp chất lượng tái sinh ...........................................................................49
Bảng 4.13. Tần xuất xuất hiện Xoan đào tái sinh xung quanh gốc cây mẹ ..............50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 - Hình thái thân cây Xoan đào tại khu vực nghiên cứu ..............................32
Hình 4.2 - Hình thái lá cây Xoan đào .......................................................................33
iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
D1.3
Đường kính ngang ngực
2
TT
Thứ tự
3
Ha
Hecta
4
Hvn
Chiều cao vút ngọn
5
N
Số cây
6
ODB
Ô dạng bản
7
OTC
Ô tiêu chuẩn
8
T
Tốt
9
TB
Trung bình
10
X
Xấu
11
UBND
Uỷ ban nhân dân
12
GTVT
Giao thông vận tải
13
THCS
Trung học cơ sở
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................4
1.1. Trên Thế giới ........................................................................................................4
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .............................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ..............................................................................6
1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................................9
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .............................................................................9
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................11
1.3. Những nghiên cứu về cây Xoan đào ..................................................................14
1.3.1. Trên Thế giới ...................................................................................................14
1.3.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................15
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................17
1.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................17
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................18
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
3.3.1. Phân loại trạng thái rừng có cây Xoan đào phân bố .......................................23
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu cây Xoan đào ...............................23
3.3.3. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan đào phân bố ......................................................23
3.3.4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ....................................................23
3.3.5. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh .............................................23
3.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài ...........................................23
vi
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24
3.4.1. Phương pháp luận............................................................................................24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................31
4.1. Mô tả trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu ....................................................31
4.2. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Xoan đào .....................................................32
4.2.1. Đặc điểm hình thái ..........................................................................................32
4.2.2. Đặc điểm vật hậu .............................................................................................34
4.3. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan đào phân bố .........................................................36
4.3.1. Điều kiện khí hậu nơi Xoan đào phân bố ........................................................36
4.3.2. Đặc điểm đất nơi Xoan đào phân bố ...............................................................36
4.4. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao..........................................................................37
4.4.1. Cấu trúc tổ thành .............................................................................................37
4.3.2. Cấu trúc tầng thứ .............................................................................................40
4.4.3. Cấu trúc mật độ toàn rừng và mật độ Xoan đào. ............................................42
4.4.4 Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ....................................................................43
4.5. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ................................................43
4.5.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ..................................................................43
4.5.2. Mật độ cây tái sinh của loài Xoan đào ............................................................46
4.5.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao .....................................................47
4.5.4. Số lượng cây tái sinh theo nguồn gốc .............................................................47
4.5.5. Phân bố tần suất cây tái sinh của Xoan đào ....................................................49
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Tồn tại ................................................................................................................52
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái tạo lại
rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy đủ về bản
chất các qui luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh, sự hình thành và
động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện tự nhiên môi trường
khác nhau.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái.
Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở rộng, nếu
chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật đó phục vụ cho
các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn đề then chốt trong việc
xác định các phương thức kinh doanh rừng.
Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử dụng
phương thức khai thác - tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu dài của nền
kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái sinh không hợp lý đã
và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Ở Việt Nam,
năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Đến
năm 1999, theo số liệu thống kê chỉ còn 10,9 triệu ha rừng, trong đó 9,4 triệu ha
rừng tự nhiên và 1,5 triệu ha rừng trồng với độ che phủ tương ứng là 33,2%. Do
vậy, việc tái sinh tự nhiên là một trong những biện pháp và nhiệm vụ quan trọng.
Ở Việt Nam, cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) được biết đến như một
loài cây gỗ lớn, có phân bố rộng và đa tác dụng. Gỗ Xoan đào thuộc nhóm V, bền
chắc, không cong vênh, mối mọt, lõi giác màu vàng rất đẹp, gỗ dùng làm cột nhà,
đồ gia dụng; thân thẳng tròn đều, đơn trục không có bạnh vè; vỏ, lá và rễ cây có mùi
bọ xít dễ phân biệt với loài khác. Với khả năng chịu nhiệt tốt. Ngoài ra, Xoan đào
còn là loài cây phục vụ trồng rừng gỗ lớn. Với đặc tính ưu việt là ưa sáng khi
trưởng thành, khả năng chống chịu cao, sinh trưởng tương đối nhanh, tái sinh tự
2
nhiên tốt,... Xoan đào là loài cây đang được lựa chọnphục vụ trồng hỗn giao với cây
bản địa, trồng dưới tán rừng thứ sinh và làm giàu rừng.
Tuy nhiên, hiện nay những thông tin về loài cây, thị trường lâm sản, các biện
pháp kỹ thuật trong nhân giống và trồng rừng Xoan đào còn rất ít và chưa đầy đủ,
mặt khácXoan đào chưa có tên trong danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng
sản xuất (Quyết định số 16/2005/QĐ- BNN ngày 15/3/2005). Do vậy, để đưa cây
Xoan đào trở thành loài cây chủ lực trong phục hồi rừng và trồng rừng gỗ lớn cần
phải có những hiểu biết về đặc điểm sinh thái, lâm học đến tái sinh tự nhiên làm cơ
sở khoa học trong bảo tồn và phát triển loài.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và phân
bốtự nhiên cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại xã La Bằng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác địnhđược phân bố, đặc điểm lâm học cây Xoan đào (Pygeum arboreum
Endl) tại khu vực nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn loài.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
+ Qua việc hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với công việc nghiên
cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học,
có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo
phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước
đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên
cứu khoa học. Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài tại xã La Bằng huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên , tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm
thực tế trong việc điều tra,đo đạc cây rừng. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết
cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
+ Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu
khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết các thu
3
thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng
đồng thôn bản và người dân.
+ Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý.
Ý nghĩa thực tiễn:
+ Nghiên cứu loài Xoan Đào (Pygeum arboreum Endl), làm cơ sở đề xuất
hướng bảo tồn và phát triển loài tại xã La Bằng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong
hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng
sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn
phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ
đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với
nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc
hình thái và cấu trúc tuổi.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards, P. W. (1952), Baur,G. N. (1964), Odum,E. P. (1971) [53] tiến hành.
Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur, G. N. (1964) [47] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu
nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự
nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh cải thiện rừng.
Odum, P. (1971) [53] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái
học.
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot,R. (1965), Plaudy,J. (1987) đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc
sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) [31] đã phân biệt tổ thành rừng mưa
nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây
đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng,
5
trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây
bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh
trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher,F. X. và Coil,T. X. (1960) [52] đã sử dụng hàm Weibull để
mô hình hoá cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol,
hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hoá
cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng theo
cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại theo xu hướng này
là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình
thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hướng phân loại này có Humbold
(1809), Schimper (1903), Aubreville (1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng
theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không
tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo
sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả
rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov đã
nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành
loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát
triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử
dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh
thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H. Lamprecht 1969
[50]).
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) [50] mô tả
chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng
phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích cấu
trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [49].
6
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều công trình nghiên
cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con
của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1952; Baur G.N,
1964; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một
số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài cây có
ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít được
quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều
đã bị biến đổi Van Steenis, J. (1965) [54] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ
biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng
và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các cách
sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ
đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh.
Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950) [57] với phương
thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt
dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương
7
thức đối với tái sinh đã được Baur,G. N. (1976) [2] tổng kết trong tác phẩm cơ sở
sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là công trình nghiên cứu của Richards,P.W. (1952) [31], Bernard Rollet (1974)
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong
các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m; 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố
cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer
(1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt
cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về
tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Catinot
(1965) [5] lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái
sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát
triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995[12]).
Lamprecht,H. (1969) [50] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây
ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông
qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có
nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả Baur,G. N. (1976) [2]
cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự
nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm
cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín
tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái
sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn
nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn,
còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với
tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
8
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi
qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt
đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán,
đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên
ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm
phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong
điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov,
1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992 [37])
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến
rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các
loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời
gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn
theo Phạm Hồng Ban, 2000 [1]).
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết chỉ số đa
dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn
thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu
đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung
Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21
loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng
Ban, 2000[1]).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một
cách bền vững.
9
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc kinh
doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các cấu trúc
rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [27] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó
rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [56] được coi là
khung phân loại chung cho TTV trên trái đất. Hệ thống phân loại này dựa vào cấu trúc
ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về sinh thái, địa lý. Thảm thực vật
chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng kín; 2. Lớp quần hệ rừng thưa; 3. Lớp
quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây
thảo. Trong lớp quần hệ cây bụi chia ra thành 2 phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ
yếu thường xanh và phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này
được chia thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
Thái Văn Trừng (1978) [43] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái,
tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) [44]
dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ thực
vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi
là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm
cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam
của GS. Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại
của UNESCO (1973) [56].
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
ðýờng kính và theo chiều cao ðýợc chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất
10
trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể xác định
được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ
lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [42] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1987) [29] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định
lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [13] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [15] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã
thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [29] thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn
loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc
đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu
trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường
kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả như: Đồng
Sĩ Hiền (1974) [17] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố
thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Trần Văn Con (1991) [6] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [39], thống kê thành phần loài của Vườn
Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích ở
11
Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành
Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài
trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn như: Hoàng thảo tam
đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng
tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris
delavayi).
Đặng Kim Vui (2002) [46], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 - 2 tuổi
(hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ Hoà thảo
(Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 loài, sau đó đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6
loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có
3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae)
và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây
bụi này có số cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn
giản, độ che phủ thấp nhất 75-80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu cũng
như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các phương pháp
phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của đối
tượng cần quan tâm.
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu
từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ
An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả nghiên cứu bước
đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [40] tổng kết và kết luận về tình hình tái
sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán
rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân
bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h<20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với
12
lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có
khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài
cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn
vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [27] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con
người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là
sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó
phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng
khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Phùng Ngọc Lan (1984) [22] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng
kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái
sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên
Bái và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [11]đã khái quát đặc điểm phân bố
của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó
làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) [18] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại Hữu
Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số tổ thành
tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan chặt chẽ với
nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành ở tầng
tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [25] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi
và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các yếu
tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó xác định
13
các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá trình này
được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [38] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết
luận: rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn
nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang
trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện
tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm
cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm
cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [12] đã
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số
lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái sinh cho toàn
lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng
phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Thái Văn Trừng (2000) [44] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh
tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như: đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh
không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong
không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui
luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [28] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì
trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó
14
tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng
về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ
rừng cũ sẽ được phục hồi”.
1.3. Những nghiên cứu về cây Xoan đào
1.3.1. Trên Thế giới
a, Phân loại và thực vật học
Xoan đào có tên khoa học là(Pygeum arboreum Endl) tên đồng nghĩa
(Prunus arborea), tên khác theo tiếng Thái Lan - Lào May Mactec, thuộc họ
Rosaceae. Trên thế giới Xoan đào phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Việt Nam,
Lào, Campuchia, Ấn độ, Pakistan, Chine, Myanmar, Thailand...).
Xoan đào là cây gỗ lớn trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao tới 40m đường
kính 75cm( Thân cây hình
trụ,thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc, bên ngoài vỏ màu xanh lá cây, dác gỗ màu
trắng. Cành non được bao phủ bởi lông mịn dày đặc màu nâu,lá đơn nguyên hình trứng
hoặc elip rộng 2-7cm, dài khoảng 15cm, 2 mặt lá đều có lông. Hoa chùm màu vàng
trắng mọc ở nách lá hình chuông chia làm nhiều thùy. Quả hạch, hình cầu, có lông,
đường kính khoảng 0,5cm màu xanh lá cây sau đó màu đỏ hoặc
đen( />b, Đặc điểm sinh thái
Xoan đào là loài cây mọc phân tán (ít khi mọc thành cụm) trong các rừng
nguyên sinh và thứ sinh. Là loài cây ưa sáng khi trưởng thành, sinh trưởng tương
đối nhanh, dễ gây trồng, có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao với nhiều loài cây
khác. Ở giai đoạn cây tái sinh thường chịu bóng, sinh trưởng mạnh khi vượt qua
tầng cây bụi thảm tươi trong các loại rừng thứ sinh.
Xoan đào có biên độ sinh thái rộng và gây trồng trên nhiều loại đất, nhiều
loại lập địa khác nhau. Song những nơi còn tính chất đất rừng cây sinh trưởng và tái
sinh mạnh hơn( />
15
c, Giá trị sử dụng
Gỗ Xoan đào được xếp ở nhóm VI, gỗ bền đẹp có đặc tính cơ lý rất tốt, trọng
lượng gỗ trung bình, bề mặt gỗ có màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để đóng đồ nội
thất và cao cấp trong gia đình ( />1.3.2. Ở Việt Nam
* Phân loại, tên gọi, mô tả hình thái
- Tên thường gọi: Xoan đào hay Mạy thoong (theo dân tộc Tày).
- Tên khoa học là:Pygeum arboreum Endl.
- Họ thực vật: Hoa hồng (Rosaceae).
a. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ lớn cao 20-25m, thân thẳng tròn,đường kính 40-60cm. Vỏ nhẵn màu
tro bạc, cành non phủ đầy lông mịn màu rỉ sắt, có nhiều bì khổng tròn, màu nâu
nhạt. Toàn thân có mùi hôi bọ xít.
Lá đơn nguyên, phiến lá dày, hơi nhọn. Hoa chùm mọc ở nách lá, màu trắng
vàng, đài hình chuông chia làm nhiều thùy. Cánh hóa nhỏ, phủ nhiều lông.
Xoan đào ra hoa tháng 8-9 quả chín tháng 11-12, khi chín chuyển từ màu
xanh sang màu nâu nhạt. Quả hạch, hình thận, đường kính 2cm. Hạt có màu nâu
nhạt, có nhiều dầu thơm.
b. Đặc tính sinh thái
Theo nghiên cứu của Vũ Văn Thông (1993, 2001) Xoan đào là cây bản địa phận
bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh, có mặt hầu hết ở các tỉnh miền Bắc, sinh
trưởng tốt và đây là loài cây khôi phục diện tích rừng bị suy thoái.
Nguyễn Thị Nhung (2009) Xoan đào là cây ưa sáng, sinh trưởng tương đối
nhanh, chu kỳ kinh doanh không quá dàitùy theo mục đích kinh doanh song 10-15
năm cây có thể khai thác gỗ để đóng đồ gia dụng, Xoan đào dễ gây trồng, có thể
trồng hỗn giao với nhiều loài cây khác. Cây tái sinh mạnh trong các loại rừng thứ
sinh có độ tàn che từ 0,3-0,5.Cây Xoan đào có biên độ sinh thái rộng nên có thể gây
trồng ở các tỉnh miền Bắc những nơi có lượng mưa bình quân 1500-2500mm/năm,
nhiệt độ bình quân 20-27°C. Có thể trồng ở các loại đất khác nhau nhưng thích hợp
16
nhất là những nơi còn tính chất đất rừng hoặc trên là đất Feralit sâu dày, ẩm mát,
thoát nước.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Hưởng (1977) kỹ thuật tái sinh rừng
nghèo kiệt tại Hữu Lũng- Lạng Sơn bằng Xoan đào và Kháo mít cho thấy Xoan đào
thích hợp với độ tàn che 50%-60% đến tuổi 5 nhu cầu ánh sáng nhiều hơn (dẫn theo
tài liệu).
Vũ Thị Quế Anh và cộng sự(2003) nghiên cứu về sinh trưởng của Xoan đào
trong rừng tự nhiên Tây Yên Tử ở Đông Bắc Việt Nam cho thấy, sinh trưởng đường
kính của cây liên quan rất nhiều đến lượng mưa và lập địa (dẫn theo tài liệu).
Lê Đình Khả và cộng sự (2003) Xoan đào là cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng
được đưa vào danh mục những loài cây trồng rừng sản xuất chính của Việt Nam (dẫn
theo tài liệu ).
c, Giá trị sử dụng
Xoan đào có gỗ giác màu hồng nhạt hơi vàng, lõi màu đỏ nâu nhạt. Vòng năm
có thể thấy trên mặt cắt ngang, gỗ có màu sẫm, tia nhỏ mật độ cao, mạch to trung bình.
Nhu mô quanh mạch hẹp. Gỗ bền, tỷ trọng: 0,518, lực kéo ngang thớ 26 kg/cm2. Nén
dọc thớ 368 kg/cm2, oằn 0,865 kg/cm2, dùng xây dựng đóng đồ gia đình. Gỗ Xoan đào
xếp nhóm VI, dùng trong xây dựng, đóng đồ, công vụ nông nghiệp. Hạt ép dầu ăn
hoặc để đốt, tỷ lệ dầu trong hạt40-45%. Hạt giã nhỏ sao với rượu đắp vào chỗ gãy
xương làm vết thương chóng lành.
Tóm lại: Qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam cho thấy, Xoan
đào là loài cây bản địa đa tác dụng, sinh trưởng nhanh có khả năng trồng thành rừng
sản xuất gỗ lớn. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của việc phát
triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển rừng và quản lý rừng bền
vững. Những công trình nghiên cứu về Xoan đào ở Việt Nam và thế giới còn tản
mạn, mới chỉ thực hiện một số nội dung đơn lẻ trên phạm vi hẹp. Vì vậy, việc
nghiên cứu đặc điểm phân bố, cấu trúc, sinh thái và tái sinh của Xoan đào trong
rừng phục hồi tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, là rất cần
thiết và có ý nghĩa khoa học nhằm bổ sung cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn loài
17
trong tương lai.
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.4.1.1. Ví trí địa lý
La Bằng là một xã thuộc huyện Đại Từ ,tỉnh Thái Nguyên. Đây là một xã có nhiều
hộ dân sống trên sườn núi và ven đường vào rừng quốc gia Tam Đảo, La Bằng
cách thành phố Thái Nguyên 35km về phí Tây Bắc. Nằm trên con đường liên tỉnh
Thái Nguyên – Tuyên Quang, cánh thị trấn Đại Từ 4 km về phía Tuyên Quang. Xã
La Bằng nằm ở phía Tây của huyện Đại Từ.
Phía Đông giáp xã Bản Ngoại
Phía Tây giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Phía Nam giáp xã Hoàng Nông
Phía Bắc giáp xã Phú Xuyên
Xã La Bằng có đường liên tỉnh Thái Nguyên- Tuyên Quang chạy qua là
tuyến đường liên tỉnh kết hợp liên huyện nên đã tạo được cho xã nhiều điều kiện
giao lưu văn hóa thương mai với nhiều vùng kinh tế khác nhau,kinh tế xã hội ở đây
đang phát triển lên từng ngày. Theo niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm
2014, xã La Bằng có diện tích 21,42 km2 khu vực xã.
1.4.1.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu nằm tại phía Tây của huyện và được biết đến vì là nơi
có khu du lịch rừng quốc gia Tam Đảo là nơi có địa hình dốc, tọa độ vị trí địa lý của
huyện Đại Từ được bao bọc bởi các dãy núi: Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam
Đảo ngăn cách giữa Huyện và tỉnh Vĩnh Phúc, Phúc Thọ, độ cao từ 300m - 600m.
Phía Bắc có dãy núi Hồng và núi Chúa. Phía Đông là dãy núi Pháo cao bình quân từ
150 – 300m. Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam
1.4.1.3. Khí hậu, thủy văn
Theo sự phân vùng của nhà khí tượng Thái Nguyên, khí hậu của xã La Bằng
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều. Hằng năm khí hậu biến đổi
rõ rệt, mỗi mùa có 1 đặc thù riêng.