Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá các tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa Phượng Hoàng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁIi NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIẾT DOANH
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA NGƢỜI DÂN ĐỊA PHƢƠNG ĐẾN
TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SAPHƢỢNG HOÀNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: LT- QLTNR K11

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

:2014 - 2016

Thái Nguyên - năm 2016




ii NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIẾT DOANH
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA NGƢỜI DÂN ĐỊA PHƢƠNG ĐẾN
TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SAPHƢỢNG HOÀNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: LT- QLTNR K11

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


:2014 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn TS: NGUYỄN THỊ THU HOÀN

Thái Nguyên – năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
giáo trong trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên nói chung và
các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian
qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô TS.Nguyễn Thị Thu Hoàn, cô đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm
khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình làm việc với cô, tôi không ngừng tiếp
thu kiến thức bổ ích mà còn học tập đƣợc tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho tôi
trong quá trình học tập và làm việc sau này.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, góp ý
và dúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Do thời gian hoàn thành khóa luận có giới hạn, chắc chắn rằng khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót nên tôi rất mong đƣợc sự góp ý kiến của
quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Viết Doanh


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chƣa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên ngày 4 tháng 6 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XAC NHẬN CỦA GVPB

Ngƣời cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trƣớc Hội đồng khoa học!

Nguyễn Viết Doanh


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng rừng khu BTTN Thần Sa - Phƣợng hoàng ................... 12
Bảng 2.2: Thống kê số hộ nghèo năm 2015 của các xã nằm trong KBTTN .. 14
Bảng 4.1 : Diện tích canh tác lúa nƣớc trung bình của các hộ điều tra .......... 26
Bảng 4.2 : Diện tích trồng hoa màu trung bình của các hộ điều tra ............... 27
Bảng 4.3: Số lƣợng chăn nuôi trung bình của các hộ điều tra ........................ 28
Bảng 4.4 : Cơ cấu thu nhập của ngƣời dân tại khu vực điều tra ..................... 29
Bảng 4.5: Cơ cấu chi phí của các nhóm hộ tại khu vực điều tra .................... 31

Bảng 4.6: Thống kê diện giao khoán bảo vệ rừng của khu bảo tồn................ 32
Bảng 4.7: Mức độ đốt nƣơng làm rẫy của các hộ gia đình ............................. 35
Bảng 4.8: Mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đình ....................................... 36
Bảng 4.9 : Loài thực vật nơi khai thác của các hộ gia đình ............................ 37
Bảng 4.10: Mức độ khai thác củi của các hộ gia đình .................................... 39
Bảng 4.11 : Loài, nơi khai thác và mục đích khai thác của các hộ ................. 40
Bảng 4.12 : Mức độ khai thác lâm sản ngoài gỗ của các hộ gia đình ............. 41
Bảng 4.13: Tên loài, nơi khai thác và mục đích khai thác .............................. 42
Bảng 4.14 : Tên loài, số lƣợng, động vật rừng bị các hộ khai thác ................ 43
Bảng 4.15 : Mức độ chăn thả gia súc của các hộ gia đình .............................. 44
Bảng 4.16 : Tổng hợp mức độ tác động của các hộ gia đình .......................... 45


iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ........... 10
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đình ............ 37
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện mức độ khai thác củi của các hộ gia đình............ 39
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện mức độ khai thác lâm sản ngoài gỗ của các hộ ... 42
Hình 4.4: Biểu đồ tỉ trọng của các hình thức tác động ................................... 45
Hình 4.5: Biểu đồ thu nhập từ việc tác động vào TNR của các hộ................. 46


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VQG

Vƣờn quốc gia

KBTTN


Khu bảo tồn thiên nhiên

TNR

Tài nguyên rừng

ĐDSH

Đa dạng sinh học

LSNG

Lâm sản ngời gỗ

THCS

Trung học cơ sở

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SXLN

Sản xuất lâm nghiệp

KNBVR

Khoanh nuôi bảo vệ rừng


KNTS

Khoanh nuôi tái sinh

ĐNLR

Đốt nƣơng làm rẫy

KTGTB

Khai thác gỗ trung bình

KTCTB

Khai thác củi trung bình


vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
MỤC LỤC ..................................................................................................................vi
Phần 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3

1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................4
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ......................................................4
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...........................................................4
2.2.2. Trong nƣớc ...............................................................................................6
2.3. Tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..................................................9
2.3.1 Điều kiện tự nhiên .....................................................................................9
2.3.2. Địa hình, địa chất, thổ nhƣỡng ...............................................................10
2.3.3. Khí hậu thủy văn ....................................................................................11
2.3.4. Nhận xét chung .......................................................................................18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 20
3.1. Đối tƣợng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu .................................................20
3.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................20
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................20
3.3.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu .......20
3.3.2. Xác định và lựa chọn địa điểm nghiên cứu ............................................21


vii
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................23
4.1. Hiện trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ............................................................................23
4.1.1. Công tác tuyên truyền và các hoạt động bảo tồn thiên nhiên .................23
4.1.2. Công tác tuần tra bảo vệ rừng .................................................................24
4.1.3. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCC) ......................................24
4.1.4. Công tác khoán bảo vệ rừng ...................................................................25
4.1.5. Công tác Thanh Tra - Pháp Chế, giải quyết khíu nại tố cáo...................25
4.2. Phân tích kinh tế hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu ..................................26

4.2.1 Đặc điểm chung .......................................................................................26
4.2.2. Cơ cấu sản xuất .......................................................................................26
4.2.3. Cơ cấu kinh tế .........................................................................................29
4.2.4. Một số nhận xét và đánh giá về kinh tế hộ gia đình nhằm làm cơ sở cho
đề xuất các giải pháp ........................................................................................32
4.3. Các hình thức và mức độ tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng .............................................................32
4.3.1. Các tác động tích cực của ngƣời dân trong công tác quản lý bảo vệ TNR
tại KBTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng ..............................................................32
4.3.2. Nguyên nhân của các tác động tích cực của ngƣời dân trong công tác
quản lý bảo vệ TNR ..........................................................................................33
4.3.3. Các hình thức và mức độ tác động bất lợi của ngƣời dân tới tài nguyên
rừng tại khu vực nghiên cứu .............................................................................35
4.4. Các nguyên nhân dẫn đến tác động bất lợi của ngƣời dân tới TNR tại khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ......................................................46
4.4.1.Các nguyên nhân về kinh tế.....................................................................46
4.4.2. Các nguyên nhân về xã hội .....................................................................47
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế các tác
động bất lợi của ngƣời dân tới tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần
Sa - Phƣợng hoàng ................................................................................................49


viii
4.5.1. Tăng thu nhập qua đa dạng hoá các nguồn thu từ TNR và tạo cơ hội việc
làm cho ngƣời dân ............................................................................................50
4.5.2. Xây dựng mô hình vƣờn hộ, nâng cao thu nhập từ diện tích vƣờn hộ
gia đình ................................................................................................. 51
4.5.3. Hỗ trợ thị trƣờng .....................................................................................51
4.5.4. Hỗ trợ tín dụng .......................................................................................52
4.5.5. Xây dựng hệ thống thuỷ lợi, đƣờng giao thông......................................52

4.5.6. Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền ........................................53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................54
5.1. Kết luận ..........................................................................................................54
5.2. Tồn tại ............................................................................................................55
5.3. Khuyến nghị ...................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................57


1

Phần 1:MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học (ĐDSH) đóng vai trò quan
trọng trong sự tiến hóa, duy trì hệ thống tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội.
ĐDSH ở nhiều quốc gia trên thế giới đang bị suy giảm nghiêm trọng bởi các
hoạt động của con ngƣời. Các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) đóng vai trò
chủ chốt trong bảo tồn ĐDSH và đáp ứng các mục tiêu đa dạng của cộng đồng [5].
Trong vài thập kỷ qua, để đối phó với các nguy cơ suy giảm ĐDSH ngày
càng tăng, hệ thống các vƣờn quốc gia (VQG) và KBTTT đã dần đƣợc hình
thành. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 KBTTN chiếm 11,7% diện tích
đất liền toàn thế giới. VQG chiếm số lƣợng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là
các KBTTN loài và sinh cảnh[2]. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ
thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng
mà KBTTN có thể đem lại vẫn còn là thách thức lớn tại rất nhiều nơi trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Những mối đe dọa chính tới KBTTN thƣờng xuất
phát từ mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn và sinh kế của ngƣời dân sống trong
và bên ngoài ranh giới KBTTN. Khi những mâu thuẫn này chƣa đƣợc xác
định và giải quyết, thì những vấn đề cơ bản của bảo tồn khó có thể giải quyết đƣợc.
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phƣợng Hoàng đƣợc xác lập trong
phạm vi 07 xã và 01 thị trấn huyện Võ Nhai gồm:Xã Thần Sa, Phú Thƣợng,

Cúc Đƣờng, Vũ Chấn, Thƣợng Nung, Nghinh Tƣờng, Sảng Mộc, và thị trấn
Đình Cả với tổng diện tích đất tự nhiên là 48.913,66ha. Đất quy hoạch cho
rừng đặc dụng là 17.477,37ha (theo quyết định số 93/QĐ-UBND, ngày
13/01/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Theo quyết định số 1518/QĐ/UBND, Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7
năm 2014. Quyết định về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng
tỉnh Thái Nguyên năm 2013 đến năm 2020 và quyết định số 2500/QĐ/UBND
ngày 05 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Quyết định về việc
điều chỉnh một số nội dung của quyết định số 1518/QĐ/UBND ngày
10/7/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên, thì hiện nay diện tích rừng đặc dụng


2

đang đƣợc khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng quản lý là
19.913,54ha [3].
Khu vực này có hệ sinh thái rừng núi đá độc đáo, có tính ĐDSH phong
phú với nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm và nhiều hệ sinh thái chuẩn
của vùng núi đá. Nơi đây còn lƣu giữ các di tích khảo cổ học cũng nhƣ các di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có giá trị. Bởi vậy, khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phƣợng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã đƣợc thành lập.
Theo kết quả điều tra tại KBTTN Thần Sa-Phƣợng Hoàng thành phần
thực vật ở khu bảo tồn có 1.096 loài, 645 chi, 160 họ ở 5 ngành thực vật khác
nhau; 56 loài thú 25 họ và 8 bộ; 117 loài chim; 11 loài lƣỡng cƣ; 28 loài bò
sát; 77 loài cá thuộc 13 họ và 4 bộ…Trong đó có nhiều loài có tên trong sách
đỏ Việt Nam nhƣ: Lan hài Việt Nam, Re hƣơng, Đẳng sâm,Trò xanh, Nghiến
ba gân, Hoàng đằng, Trai lý, Đinh mật, Hổ mang chúa, Tê tê, Vọc mũi hếch,
Vọc bạc má, Hƣơu xạ,...
Tuy nhiên, hiện nay ngƣời dân sinh sống ở vùng đệm KBTTN thậm chí
ngay trong vùng lõi đã và đang từng ngày, từng giờ tác động tới tài nguyên

rừng của khu bảo tồn dƣới các hình thức và mức độ tác động khác nhau.
Trƣớc thực trạng trên, một câu hỏi lớn đặt ra cho các KBTTN nói chung và
KBTTNThần Sa-Phƣợng Hoàng nói riêng là: Làm thế nào để hài hòa đƣợc
mục tiêu bảo tồn với nhu cầu cuộc sống của ngƣời dân sống trong và cạnh các
KBTTN? Để góp phần giải đáp cho câu hỏi trên khóa luận tiến hành: “Đánh
giá các tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến tài nguyên rừng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng, huyện Võ Nhai , tỉnh Thái
Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng của KBTTN Thần Sa - Phƣợng
Hoàng, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đƣợc bền vững.


3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc các hình thức và mức độ tác động của ngƣời dân vào tài
nguyên rừng tại KBTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên.
- Xác định đƣợc các nguyên nhân dẫn tới tác động tích cực và bất lợi
của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng.
- Đề xuất các giải pháp phát huy tác động tích cực và giảm thiểu tác
động bất lợi nhằm thu hút ngƣời dân tham gia quản lý, bảo vệ và sử dụng bền
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên tự hệ thống và củng cố lại những kiến thức đã học.
- Tạo cơ hội cho sinh viên làm quen, tìm hiểu kiến thức điều tra ngoài
thực địa làm tiền đề cho công việc sau này.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Là cơ sở giúp Ban quản lý KBTTN tham khảo xây dựng kế hoạch quản

lý bảo vệ, phát triển rừng một cách có hiệu quả hơn.
- Dần hình thành và bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu, đánh
giá có khoa học để trang bị cho bản thân áp dụng vào thực tế.
- Kết hợp việc làm khóa luận tốt nghiệp với việc hệ thống, củng cố
những kiến thức đã học cả về lý thuyết lẫn thực hành.


4

Phần 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1.1. Hiện trạng quản lý các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên và những
mẫu thuẫn phát sinh
Theo định nghĩa của IUCN đã khẳng định bảo tồn ĐDSH là mục tiêu cơ
bản của KBTTN:
“KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển đƣợc khoanh vùng
để bảo vệ ĐDSH, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, đƣợc quản lý
bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”
IUCN (2008) [2] .
Công ƣớc đa dạng sinh học (1992), xác định các KBTTN là công cụ hữu
hiệu và có vai trò quan trọng trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ”. Tại điều 8 “Bảo
tồn tại chỗ” của Công ƣớc có các mục quy đinh rõ các nƣớc tham gia công
ƣớc ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống KBTTN, xây dựng các hƣớng
dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các KBTTN, và quản lý các tài nguyên
sinh học bên trong các KBTTN để bảo tồn và sử dụng bền vững [1].
Phần lớn các KBTTN đều đƣợc thiết lập vì mục đích Quốc gia, mà ít
nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của ngƣời dân địa phƣơng. Dựa trên mô
hình của Hoa Kỳ, phƣơng thức quản lý của nhiều VQG và KBTTN chủ yếu
bao gồm việc ngăn cấm ngƣời dân địa phƣơng xâm nhập vào KBTTN và khai

thác tài nguyên rừng(TNR). Phƣơng thức này gọi là biện pháp "Rào và phạt".
Tại các nƣớc Đông Nam Châu Á phƣơng thức này tỏ ra không thích hợp vì để
duy trì sự ĐDSH thì ngƣời dân địa phƣơng bị mất quyền tiếp cận với nguồn
TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn [9].
Trƣớc những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBTTN trên
thế giới, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo


5

quốc tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã
đề xuất những thay đổi trong chiến lƣợc bảo tồn. Một chiến lƣợc bảo tồn mới
dần đƣợc hình thành và khẳng định tính ƣu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn
hoá trong quá trình xây dựng các quyết định.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các
KBTTN và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô
hình quản lý gắn bảo tồn ĐDSH với bảo tồn văn hoá của ngƣời dân địa
phƣơng. Ở VQG Kakadu (Australia), những ngƣời thổ dân chẳng những đƣợc
chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn đƣợc thừa nhận là chủ
hợp pháp của VQG và đƣợc tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện
của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản
với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [9] .
2.1.1.2. Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa cộng đồng người dân vào
tài nguyên rừng trong các VQG, KBTTN
Theo Alice Sharp(1999) [11].Trong nghiên cứu của mình thực hiện tại
làng Ban Pong, tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải
phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản nhƣ: Củi
đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoạ rất cần thiết của

ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án
phát triển FAO(1996).
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn ĐDSH và phát triển đã trở thành vấn
đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần
đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trƣờng và
Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức đƣợc công
nhận [12].


6

2.2.2. Trong nước
2.2.2.1. Các chính sách liên quan tới công tác bảo tồn và quyền lợi của
người dân khi tham gia vào hoạt động bảo tồn các VQG, KBTTN
Trải qua thời gian, diễn biến TNR ở các khu rừng đặc dụng nƣớc ta đã có
nhiều thay đổi do sức ép của sự gia tăng dân số, nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài
gỗ (LSNG) ngày một gia tăng đối với cộng đồng dân cƣ sinh sống trong
KBTTN. Việc đầu tƣ quản lý bảo vệ và phát triển các khu rừng đặc dụng còn
hạn hẹp. Việc triển khai, thực thi các chính sách, pháp luật của nhà nƣớc đối
với hệ thống này chƣa đồng bộ, kịp thời. Vì thế, dẫn đến có nhiều vi phạm
nghiêm trọng vào các khu rừng đặc dụng.
So với nhiều nƣớc trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam tƣơng đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số
72/TTg của thủ tƣớng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phƣơng rộng
25.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nƣớc ta. Bên cạnh đó, Chính
phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng cấm Nam Bãi Cát Tiên
(1978); VQG Cát Bà (1986); KBTTN Mom Rây Ngọc Vin (1982); VQG Côn
Đảo (1984); VQG YokDon (1991); KBTTN đất ngập nƣớc Xuân Thuỷ
(1994); KBTTN Tràm Chim Tam Nông (1994)…Ngoài ra, các nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc đã phát hiện nhiều khu rừng có giá trị cao về ĐDSH

không những đối với Việt Nam mà còn cả trong khu vực và thế giới nhƣ:
KBTTN Vũ Quang (Hà Tĩnh); Pù Mát (Nghệ An); Phong Nha Kẽ Bàng
(Quảng Bình); Xuân Liên Phù Luông (Thanh Hoá),…Từ đó đến nay, Việt
Nam đã có 128 khu rừng đặc dụng đƣợc thành lập [8].
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát
triển. Đó là làm sao dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của ngƣời dân địa phƣơng.


7

Theo Lê Trọng Cúc(1998) [5], đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và
sức ép của ngƣời dân địa phƣơng vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích
rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc
khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác nhƣ: Tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động
vật hoang dã và đƣợc xem nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi.
Trần Ngọc Lân (1999) [6],đã kết luận rằng Các nông hộ trong vùng
đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm
sản và canh tác nƣơng rẫy đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của
mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song
mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tƣ.
Đỗ Anh Tuân (2001) [9],đã thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN
Pù Mát cho đề tài: Nghiên cứu ảnh hƣởng của bảo tồn tới kế sinh nhai của cộng
đồng địa phƣơng và thái độ của họ về chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh
giá sự thay đổi sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng do sự hƣởng lợi của KBTTN
và mức độ chấp nhận của cộng đồng qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng
đồng và tài nguyên rừng. Nghiên cứu xác định các tỷ trọng thu nhập từ tài
nguyên rừng trong tổng thu nhập chung của thôn nhƣng chƣa cụ thể cho từng
dân tộc và từng nhóm kinh tế hộ. Tác giả cho rằng hầu hết ngƣời dân địa

phƣơng vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên
cứu, 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62%
tổng thu nhập của một hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng.
Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và
khoảng 50% thu nhập từ rừng của ngƣời dân địa phƣơng. Mặc dù đã có một vài
chƣơng trình hỗ trợ đƣợc thực hiện tại KBTTN, nhƣng chúng chƣa bù lại đƣợc
những mất mát do thành lập KBTTN.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu đã thực hiện chủ yếu là phân tích, đánh giá sự
phụ thuộc của cộng đồng địa phƣơng vào rừng và đất rừng. Nhƣng vấn đề
nhìn nhận từ góc độ cộng đồng địa phƣơng đối với tài nguyên rừng còn chƣa


8

đƣợc nghiên cứu sâu sắc. Một số nghiên cứu trong những năm gần đây đã đề
cập đến vấn đề tác động của cộng đồng địa phƣơng tới tài nguyên rừng nhƣng
chỉ giới hạn ở tác động của cộng đồng địa phƣơng vùng đệm đến các VQG
hoặc KBTTN.
Theo Quách Đại Ninh (2003) [7], đánh giá tác động của chính sách giao
đất Lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua nghiên cứu
một số hộ gia đình có đất lâm nhiệp và không có đất lâm nghiệp trong địa bàn
xã Bắc An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng, tác giả kết luận rằng chính sách
giao, khoán đất lâm nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của ngƣời dân vào
rừng. Sau khi nhận đất, các hộ gia đình yên tâm sản xuất và sử dụng đất một
cách hợp lý nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, Tuy nhiên, đề tài chƣa đƣa
ra đƣợc một số mô hình sản xuất mà ngƣời dân ƣa thích đồng thời phù hợp
với điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để các hộ gia đình
tham khảo và phát triển sản xuất.
Theo Hoàng Quốc Xạ (2005) [10],khi “ Nghiên cứu tác động của cộng
đồng địa phƣơng đến tài nguyên rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn tỉnh Phú

Thọ”, đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định lƣợng trong việc tổ
chức các hình thức tác động và nguyên nhân tác động, tạo cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến tài nguyên rừng và hỗ trợ
phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con ngƣời và TNR cả
trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau. Một số công trình nghiên cứu đã phân tích phƣơng pháp lý
luận và thực tiễn để nghiên cứu mối quan hệ giữa rừng và TNR. Tuy nhiên,
chỉ tập trung ở vùng đệm của các VQG hoặc KBTTN mà chƣa chú ý mở rộng
ở các địa phƣơng khác nhau. Mặt khác, các nghiên cứu chƣa xây dựng đƣợc
hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số để đánh giá mức độ tác động của các dân tộc
khác nhau, loại hộ khác nhau nên các giải pháp còn chung chung, tản mạn,


9

không tập trung vào giải quyết những khó khăn thực tế của ngƣời dân. Vì vậy,
vấn đề này cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu và hoàn thiện.
2.3. Tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1 Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng trụ sở chính đặt tại Xã Cúc Đƣờng
thuộc địa giới hành chính huyện Võ Nhai, cách thành phố Thái Nguyên
khoảng 40km về phía Bắc. Phạm vi quy hoạch Khu bảo tồn nằm trong địa
giới hành chính của 7 xã và 01 thị trấn của huyện Võ Nhai gồm: Thị trấn Đình
Cả, xã Phú Thƣợng, xã Sảng Mộc, xã Thần Sa, xã Thƣợng Nung, xã Nghinh
Tƣờng, xã Vũ Chấn và xã Cúc Đƣờng. Diện tích đất quy hoạch vùng lõi khu
rừng đặc dụng là 19.913,54ha (theo quyết định số 2500/QĐ/UBND ngày
05/11/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên).
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì, huyện Chợ Mới Tỉnh Bắc Kạn.

- Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Nam giáp với các huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.


10

Hình 2.1: Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng
(Nguồn KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng)
2.3.2. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
2.3.2.1. Địa hình địa thế
Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng thuộc vùng núi cao nằm phía đông
nam của tỉnh Thái Nguyên, địa hình chia cắt hiểm trở, núi đá chiếm gần 87%
diện tích đất. Khu vực thuộc phần cuối cùng phía nam của dãy Ngân Sơn bắt
đầu từ Bắc Kạn. Độ cao tuyệt đối trung bình khoảng 700m.
KBTTN có lịch sử kiến tạo địa chất vào kỷ Đệ Tam, dƣới tác dụng của
nhiệt độ, nƣớc, sinh vật và áp suất cùng với sự vận động của vỏ trái đất các
sản phẩm phong hóa phân dị thành 2 dạng đá trầm tích:
- Trầm tích hóa học: Đá Phinít phân bố rải rác, diện tích nhỏ.
- Trầm tích cơ học: Đá sa thạch chiếm tỷ lệ lớn.


11

2.3.2.2 Địa chất thổ nhưỡng
Trong khu vực có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm: Phân bố dọc các triền sông. Tầng
dày > 100 cm, đây là diện tích trồng cây lƣơng thực và hoa màu hàng năm chủ
yếu trong khu vực.
- Đất phù sa ngoài suối: Phân bố ở ngoài các con suối. Là những dải đất

có diện tích hẹp có thành phần cơ giới nhẹ, đất chua, hàm lƣợng mùn nghèo,
đƣợc sử dụng để trồng lúa hai vụ và hoa màu khác.
- Đất dốc tụ thung thũng: Phân bố rải rác dƣới chân địa hình đồi núi, độ dốc
địa hình nhỏ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, có lẫn nhiều mảnh đá dăm. Phần
lớn diện tích đất này đƣợc sử dụng để canh tác chè, cây ăn quả và hoa màu.
- Đất feralit: Bao gồm các loài đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nƣớc,
đất feralit nâu đỏ trên đá macma trung tính và bazơ, đất feralit đỏ vàng trên đá
macma a xít và đất feralit trên đá sét.
2.3.3. Khí hậu thủy văn
2.3.3.1 Khí hậu
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa
khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm
khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Nhiệt độ tháng nóng nhất là tháng 6: 34 °C, tháng lạnh nhất là tháng 1:
13,2 °C; Nhiệt độ trung bình là 20,8 °C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động
từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong năm.
2.3.3.2. Thủy văn
Trong KBTTN có 2 dòng suối lớn: Suối Mỏ Gà tại xã Phú Thƣợng, Suối
Nƣớc hai tại xã Thần Sa. Ngoài ra còn có các Suối nhỏ tại các xã Thƣợng
Nung, Vũ Chấn, Nghinh Tƣờng.
Đặc điểm nổi bật của hệ thống thuỷ văn trong KBTTN là mật độ dòng
chảy bề mặt thấp do điều kiện địa hình núi đá vôi, nhiều hang động Các-Xtơ


12

và suối ngầm. Dòng chảy tƣơng đối hẹp, độ dốc dòng chảy tƣơng đối lớn. Có
suối ngầm có sự xuất hiện đột ngột dòng chảy trên bề mặt.
Với điều kiện thuỷ văn nhƣ trên hệ thống hồ đập, sông suối trong khu
vực chỉ giúp phần nào trong công tác tƣới tiêu cho sản xuất của ngƣời dân

trong vùng. Hơn nữa công tác chữa cháy rừng cũng cần nguồn dự trữ nƣớc
nhƣng hầu nhƣ không có.
Nhìn chung, lƣợng nƣớc thất thƣờng theo mùa. Do kiểu địa hình núi cao,
khí hậu mát mẻ, sự thay đổi của thời tiết thúc đẩy quá trình phong hóa mạnh,
vì vậy thực vật ở đây sinh trƣởng phát triển khá phong phú.
2.3.3.3 Tình hình tài nguyên rừng
Theo quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 5/11/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên hiện nay ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phƣợng
Hoàng đang quản lý với tổng diện tích rừng đặc dụng là 19.913,54ha đƣợc
phân bố trên 7 xã và một thị trấn cụ thể:Xã Cúc Đƣờng có diện tích
1.300,70ha, thị trấn Đình Cả 478,00ha, xã Phú Thƣợng 1.718,34ha, xã Sảng
Mộc 2.892,05ha, xã Nghinh Tƣờng 2.353,25ha, xã Thần Sa 5.683,90ha, xã
Thƣợng Nung 3.634,60ha và cuối cùng là xã Vũ Chấn có diện tích là
1.852,70ha.
Bảng 2.1: Hiện trạng rừng khu BTTN Thần Sa- Phƣợng hoàng
TT



Diện tích (ha)

1

Cúc đƣờng

1.300,70

2

Phú thƣợng


1.718,34

3

Sảng mộc

2.892,05

4

Nghinh tƣờng

2.353,25

5

Thần sa

5.683,90

6

Thƣợng nung

3.634,60

7

Vũ chấn


1.852,70

8

Thị trấn đình cả
Tổng các xã

478,00
19.913,54

Nguồn (khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng 2015)


13

2.3.3.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội
Theo thống kê dân số tính đến hết năm 2015 dân số trong vùng là 24.201
nhân khẩu, sinh sống tại 5.613 hộ gia đình, trên địa bàn 71thôn bản, thuộc 7 xã
và 1 thị trấn. Mật độ dân số trong vùng bình quân là 44.6 ngƣời/km2. Phân bố
dân cƣ không đều, đa số các thôn bản tập trung ở thung lũng, gần sông suối, có
khả năng làm ruộng nƣớc và dọc theo các trục đƣờng giao thông. Trong đó chủ
yếu sống phụ thuôc vào sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 85,7%.
Trong khu vực có 5 dân tộc chủ yếu là Tày, Dao, Nùng, Kinh, H.Mông.
Ngoài ra còn một số dân tộc khác có ít ngƣời nhƣ Cao Lan, Sán Dìu. Dân tộc
Tày có số dân đông nhất với 10.934 ngƣời, chiếm 46,8%. Tiếp đến là dân tộc
Dao với 4897 ngƣời chiếm tỷ lệ 20,97%. Dân tộc Nùng có 3.291 ngƣời, chiếm
15,8 %. Dân tộc Kinh có 2.386 ngƣời, chiếm 11,4%. Dân tộc Mông có 1.748
ngƣời, chiếm 7,5%. Các dân tộc còn lại chỉ có 99 ngƣời, chỉ chiếm 0,42%.
Mặc dầu các dân tộc khác nhau cùng chung sống trong một cộng đồng,

đã có nhiều hoạt động học tập, trao đổi, giao lƣu lẫn nhau nhƣng giữa các dân
tộc vẫn có những phong tục tập quán canh tác khác nhau. Song đặc điểm canh
tác của mỗi dân tộc có đặc trƣng khác nhau.
Ngƣời Tày sống ở vùng thấp thành bản làng ven theo suối và đƣờng liên
xã chủ yếu ở các xã Thƣợng Nung, Sảng Mộc, Nghinh Tƣờng, Thần Sa. Tập
quán canh tác của họ làm ruộng nƣớc, làm nƣơng màu và chăn nuôi. Ngƣời
Tày có mức sống khá hơn so với dân tộc ít ngƣời khác. Ngoài ra còn một số
hộ ở thị trấn, trung tâm các xã đã phát triển một số ngành nghề phụ và dịch vụ
buôn bán nhỏ.
Dân tộc Dao đã định cƣ từ lâu trên các bản cao, xa. Tập trung nhiều ở
các xã Vũ Chấn, Nghinh Tƣờng, Thần Sa, Phú Thƣợng. Tập quán canh tác
của họ làm nƣơng màu và ruộng lúa. Quá trình sản xuất nông nghiệp và chăn
nuôi còn dựa nhiều vào thiên nhiên nên năng suất cây trồng vật nuôi thấp, tỷ
lệ đói nghèo còn cao.


14

Ngƣời Nùng sống thành bản tập trung ở các thung lũng, ven suối, hai
bên đƣờng liên thôn, liên xã. Tập quán canh tác gần giống với ngƣời Tày nhƣ
làm ruộng nƣớc, làm nƣơng màu và chăn nuôi gia súc gia cầm. Đã có một số
hộ làm dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ.
Ngƣời Kinh sống tập trung nhiều ở thị trấn Đình Cả và trung tâm các xã
trong vùng, chủ yếu làm dịch vụ buôn bán.
Ngƣời H.Mông sống ở các thung lũng cao, xa, phân bố nhiều nhất ở các
xã Thƣợng Nung, Sảng Mộc, Thần Sa. Tập quán canh tác làm ruộng bậc
thang, làm nƣơng, chăn nuôi, đời sống của họ còn nhiều khó khăn do tập quán
canh tác còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
Ngoài các dân tộc chính nêu trên còn có một số dân tộc ít ngƣời khác
nhƣ dân tộc Cao Lan, dân tộc Sán Dìu. Phân bố rải rác ở xã Thần Sa, xã Vũ

Chấn. Tập quán canh tác còn lạc hậu phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
* Tình hình sản xuất, đời sống và thu nhập của người dân
Theo kết quả điều tra dân sinh kinh tế xã hội, cuộc sống của nhân dân
trong khu vực còn ở mức thấp. Số hộ nghèo trong khu vực là 1.438 hộ, chiếm
25,62% tổng số hộ. Do cuộc sống khó khăn, ngƣời dân thƣờng xuyên vào
rừng kiếm củi, khai thác gỗ,... để kiếm sống đã tác động xấu đến rừng. Đây là
một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm giá trị của rừng cả về diện
tích và chất lƣợng.
Bảng 2.2:Thống kê số hộ nghèo năm 2015 của các xã nằm trong KBTTN
TT
1
2
3
4
5
6
7

Tổng số hộ
Hộ nghèo
Tỉ lệ (%)
906
133
14,68
Đình cả
1187
163
13,73
Phú thƣợng
478

191
39,96
Thƣợng nung
635
231
36,38
Vũ chấn
574
219
38,15
Thần sa
647
231
35,70
Nghinh tƣờng
606
241
39,77
Sảng mộc
5613
1438
25,62
Tổng
(Nguồn : Niên giám thống kế huyện Võ Nhai, 2015)



15

* Sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xã trong vùng chiếm tỷ lệ
nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên chiếm 5,07%. Đất lúa và lúa màu tập trung
ở các thung lũng lớn và tƣơng đối bằng phẳng, nhiều nhất ở các xã Phú
Thƣợng, Vũ Chấn, Thƣợng Nung, chiếm 48,74% tổng quỹ đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp còn lại là đất nƣơng rẫy cố định, nƣơng rẫy luân
canh và diện tích đất vƣờn tạp. Do thiếu vốn, điều kiện địa hình lại phức tạp,
giao thông chƣa thuận tiện, việc đầu tƣ về giống, vốn, kỹ thuật cũng nhƣ việc
áp dụng các biện pháp kỹ thuật gặp nhiều khó khăn đã ảnh hƣởng lớn đến
hoạt động sản xuất nông nghiệp.Tình trạng sử dụng đất theo phƣơng pháp cổ
truyền, canh tác quảng canh còn khá phổ biến ở nhiều hộ gia đình. Những
điều đó đã dẫn đến tình trạng đất nhanh bạc màu, năng suất cây trồng thấp.
Diện tích đất nƣơng rẫy bị thoái hóa chiếm tỷ lệ khá cao. Việc phát triển kinh
tế vƣờn và xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, kinh tế trang trại của địa
phƣơng còn nhiều hạn chế. Một số hộ gia đình đã xây dựng mô hình vƣờn
cây, ao cá, chuồng trại song vẫn còn manh mún, chƣa tạo ra những mô hình
nông lâm kết hợp có hiệu quả về kinh tế và môi trƣờng, chƣa tạo thành hàng
hóa có giá trị cao. Các loài cây trồng chủ yếu là lúa nƣớc, lúa nƣơng, ngô, sắn.
Về chăn nuôi, số lƣợng đàn gia súc của khu vực bao gồm 22.859 con, gia
cầm các loại là 107.983con. Bình quân mỗi hộ có: 1 con trâu; 1 con bò; 2con
lợn và 23 con gia cầm. Phần lớn các loài gia súc gia cầm đƣợc chăn thả tự do.
Việc phòng chống dịch bệnh hàng năm chƣa đƣợc chú ý. Mô hình trang trại
trong chăn nuôi chƣa phát triển, chủ yếu vẫn là quy mô hộ gia đình và mang
tính tự cung tự cấp, chƣa có đầu tƣ vốn và khoa học kỹ thuật để nâng cao
năng suất, đƣa sản phẩm chăn nuôi trở thành hàng hoá.Vì vậy, sản lƣợng đạt
thấp, thu nhập từ chăn nuôi không cao.


×