Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại xã Tân Thịnh huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH NGỌC PHƢỢNG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA LOÀI
XOAN ĐÀO (Pygeum arboreum ENDL) TẠI XÃ TÂN THỊNH,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lí tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH NGỌC PHƢỢNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA


LOÀI XOAN ĐÀO (Pygeum arboreum ENDL) TẠI XÃ TÂN THỊNH,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lí tài nguyên rừng
: K44 - QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2012 - 2016
: ThS. Trƣơng Quốc Hƣng

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu tôi thu thập được và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này của tôi là hoàn toàn trung thực, đánh giá một cách khách
quan và nó chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan là trong quá trình thực hiện luận văn này, mọi sự giúp
đỡ ủng hộ tôi đã được cảm ơn sâu sắc, các thông tin hay tài liệu trích dẫn

trong khóa luận đều đã được ghi rõ về nguồn gốc.

Xác nhận của GVHD

Tác giả

Trịnh Ngọc Phƣợng


ii

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận t ốt nghiệp Đại học được hoàn thiện theo chương trình đào
tạo Đại học chính quy Khóa K44 Lâm nghiệp (2012 - 2016) tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của Ban Giám hiê ̣u và Ban
Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi xin thực hiê ̣n khóa luận với đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại
xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
ThS. Trương Quốc Hưng là những người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ tôi, cung cấp nhiều thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiê ̣u trường Đại học Nông Lâm Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, các thầy, cô giáo khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên , UBND xã Tân Thịnh, huyện Định
Hóa - tỉnh Thái Nguyên, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nhưng do
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân, điều kiện về thời gian cũng như tư liệu
tham khảo còn hạn chế, do vậy luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến quí báu góp ý, bổ sung của các

thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Trịnh Ngọc Phƣợng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả tổng hợp điều tra phân bố cây Xoan đào tự nhiên ............ 30
Bảng 4.2. Kết quả tổng hợp điều tra cây tiêu chuẩn Xoan đào trưởng thành tại
xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .......................... 32
Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ nơi có loài Xoan đào phân bố
tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa .................................................. 36
Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh trên núi nơi có loài Xoan đào phân bố
tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa .................................................. 38
Bảng 4.5. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh tự nhiên triển vọng của loài
Xoan đào .......................................................................................... 42
Bảng 4.6. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tự nhiên ở xã Tân Thịnh .... 43
Bảng 4.7. Phân bố tái sinh theo chiều cao theo khoảng độ cao ...................... 44
Bảng 4.8. Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang ............................ 46
Bảng 4.9. Mức độ ảnh hưởng của độ tàn che đến cây tái sinh Xoan đào ....... 47
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp độ che phủ TB của cây bụi - thảm tươi nơi có loài
Xoan đào phân bố ............................................................................ 48
Bảng 4.11. Kết quả tổng hợp phẫu diện đất .................................................... 51


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đặc điểm thân cây của cây gỗ Xoan đào ........................................ 31
Hình 4.2: Cây con tái sinh của Xoan đào ........................................................ 32
Hình 4.3: Đặc điểm thân cây Xoan đào .......................................................... 33
Hình 4.4: Đặc điểm hình thái lá và quả loài Xoan đào ................................... 34
Hình 4.5: Đặc điểm quả của loài Xoan đào .................................................... 35


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CTV

: Cây tái sinh triển vọng

CTTT : Cấu trúc tổ thành
Nxb

: Nhà xuất bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô dạng bảng

TB


: Trung bình

VQG

: Vườn quốc gia

VU/cd : Vulnerable/Conservation Dependent (Sắp nguy cấp )
IUCN : International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên)


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 5

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 7
2.2.1. Trên thế giới về tái sinh rừng .................................................................. 7
2.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới về Xoan đào ....................................... 10
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 11
2.3.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam ................................... 11
2.3.2. Một số công trình nghiên cứu về Xoan đào .......................................... 13
2.4. Nhận xét chung ........................................................................................ 15
2.5. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.......................... 16
2.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 16
2.5.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 16
2.5.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn ............................................................... 16


vii

2.5.1.3. Địa chất thổ nhưỡng ........................................................................... 17
2.5.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ....................................................... 18
2.5.2.1. Tình hình dân cư kinh tế .................................................................... 18
2.5.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội .............. 18
2.6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................... 20
2.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 20
2.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu (chuyển sang gạch đầu dòng) ................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23

3.4.2.1. Tham khảo kế thừa các số liệu đã có sẵn ........................................... 23
3.4.2.2. Điều tra ngoại nghiệp ......................................................................... 23
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 25
3.4.3.1. Công thức tổ thành cây gỗ ................................................................. 25
3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng ............................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Tổng hợp thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập ...................................... 30
4.1.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu loài Xoan đào ....................................... 31
4.1.2. Đặc điểm cấu tạo hình thái cấu tạo hoa, quả......................................... 35
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ của tầng cây cao .......................... 35
4.3. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh Xoan đào tự nhiên.... 37
4.4. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ....................... 41


viii

4.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ...................................................... 42
4.6. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ......................................................... 44
4.7. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang .................................................. 45
4.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Xoan đào tái sinh ........ 46
4.8.1. Độ tàn che.............................................................................................. 46
4.8.2. Cây bụi thảm tươi .................................................................................. 48
4.8.3. Đặc điểm đất đai.................................................................................... 49
4.9. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh Xoan đào.............................. 52
4.9.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn..................................................................... 52
4.9.2. Đề xuất giải pháp phát triển loài ........................................................... 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 56
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu dịch
III. Tiếng nước ngoài
IV. Trang Web
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái
tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy
đủ về bản chất các qui luật sống của rừng. Trước hết là các quá trình tái sinh,
sự hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện
tự nhiên môi trường khác nhau.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái. Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở
rộng, nếu chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật đó
phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn đề
then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng. Hiện nay,
trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử dụng phương
thức khai thác - tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu dài của nền
kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái sinh không hợp
lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Ở
Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ
khoảng 43%. Đến năm 1999, theo số liệu thống kê chỉ còn 10,9 triệu ha rừng,
trong đó 9,4 triệu ha rừng tự nhiên và 1,5 triệu ha rừng trồng với độ che phủ

tương ứng là 33,2%. Do vậy, việc tái sinh tự nhiên là một trong những biện
pháp và nhiệm vụ quan trọng.
Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu, đánh giá thành phần
loài, tính đa dạng thực vật tại tỉnh Thái Nguyên diễn ra tương đối mạnh mẽ.
Tuy nhiên, các công trình đó mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chưa
nghiên cứu sâu về đặc điểm tái sinh, thành phần loài, sự phân bố và giá trị
của từng họ từng loài. Trong bài này em muốn đề cập đặc biệt đến sự tái


2

sinh tự nhiên của loài Xoan đào tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa - tỉnh
Thái Nguyên.
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) thuộc Họ Hoa hồng (Rosaceae) là
loài cây bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, sinh trưởng nhanh, dễ gây
trồng, phù hợp với nhiều loại đất và nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong
điều kiện tự nhiên, cây có thể cao tới 40m, đường kính ngang ngực đạt 75cm;
ở rừng trồng, cây cao từ 20 -25m, thân thẳng tròn, đường kính 40 - 45 cm. Ở
Việt Nam, loài Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phân bố chủ yếu ở các
tỉnh miền núi phía Bắc như: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang,
Hà Giang, Quảng Ninh… và một số tỉnh Tây Nguyên. Tại Thái Nguyên,
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) có phân bố ở một số huyện như: Định
Hóa, Võ Nhai, Đại Từ…. Nhìn chung các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện
thuận lợi để phát triển trồng rừng Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phục vụ
kinh doanh rừng trồng gỗ lớn. Gỗ Xoan đào có đặc tính cơ lý rất tốt, tỷ trọng
trung bình 0,518, bề mặt gỗ màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để đóng đồ nội thất
cao cấp và rất được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài nước.Hạt Xoan đào
có thể dùng để làm thực phẩm hoặc dược liệu.
Việc theo dõi thu hái hạt để gieo ươm gây trồng Xoan đào tại địa
phương chưa được thực hiện, vì thế giải pháp trước mắt cho việc gây trồng

loài cây này là bứng những cây con tái sinh tự nhiên ở những nơi có mật độ
cao để trồng rừng. Xoan đào được trồng thuần với mật độ 1.100 hoặc
1.600cây/ ha. Xoan đào là loài cây đem lại giá trị kinh tế cao khi được trồng
phổ biến và thông dụng, dễ sinh trưởng và thời gian có thể thu hoạch ngắn.
Sau chu kỳ từ 8 đến 10 năm (với các tỉnh phía Bắc); 7 - 8 năm (với các tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên), cây Xoan đào đã cho khai thác. Hiện tại, hầu hết
gỗ Xoan đào trên thị trường Việt Nam được nhập khẩu từ Indonexia và Nam
Phi. Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đang bị thiếu hụt trầm trọng nguyên liệu


3

gỗ phục vụ xây dựng phát triển đô thị, khu công nghiệp, dân dụng. Để giải
quyết một phần khủng hoảng thiếu các loại gỗ phục vụ nhu cầu xin giới thiệu
các bạn chú ý tới một loại gỗ quen thuộc lâu nay lãng quên trong các căn nhà
của người dân đó là cây Xoan đào. Xoan đào rất dễ trồng, lớn nhanh, gỗ tốt,
giá lại gấp 10 lần keo và bạch đàn. Một cây Xoan đào 15 năm tuổi có đường
kính 35 - 40 cm giá từ 3 - 3,5 triệu đồng. Một sào Xoan đào (1000m ) có thể
trồng từ 150 - 200 cây. Thời gian thu hoạch tốt nhất của cây Xoan đào từ 6 - 8
năm tuổi.
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra và căn cứ vào một số đặc điểm cũng
như giá trị của cây Xoan đào, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tái
sinh tự nhiên của loài Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại xã Tân
Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. Mục đích là đề xuất các biện
pháp bảo vệ cây Xoan đào tái sinh tự nhiên tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa
- tỉnh Thái Nguyên để cải tạo và làm giàu rừng.
1.2. Mục tiêu
Xác định được một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Xoan đào tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, làm cơ sở để đề xuất giải
pháp nhằm phát triển loài cây này.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Tìm hiểu và làm quen với một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
được sử dụng.
- Quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên
cứu khoa học, phương hướng giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
- Góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, gây trồng cây
Xoan đào.


4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong thực tiễn sản xuất,
kinh doanh rừng, quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm xúc tiên tái sinh loài Xoan
đào, đề xuất để giúp loài sinh trưởng, phát triển tốt và nhân rộng loài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu có giá trị, có ý nghĩa
tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp theo và ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất.


5

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Các chuyên - gia sinh thái học đã khẳng định rừng là một sinh thái hoàn
chỉnh nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại
cảnh thay đổi. Rừng cây và con người hệ mật thiết với nhau. Chính lẽ đó, cây
rừng được con người quan sát, xem xét, nghiên cứu từ thủa xa xưa. Một trong

khía cạnh con người nghiên cứu để phục hồi lại rừng là tái sinh rừng. Nghiên
cứu tái sinh rừng tự nhiên đã trải qua hàng trăm năm, nhưng ở rừng nhiệt đới,
vấn đề này được đề cập từ năm 1930 trở lại đây.
Đầu thế kỷ 19 khi công nghiệp phát triển mạnh, nhu cầu gỗ đòi hỏi quá
lớn, con người phải tập trung khai thác rừng tự nhiên và tiến hành tái sinh nhân
tạo. Nhưng từ những thất bại tái sinh rừng nhân tạo ở Đức nhiều nhà khoa học
ủng hộ và đồng nhất quan điểm “Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên”.
Họ Hoa hồng (Rosaceae) là một họ lớn trong thực vật, với khoảng
2.000 - 4.000 loài trong khoảng 90 - 120 chi, tùy theo hệ thống phân loại.
Hiện tại hệ thống APG II công nhận 2.520 loài trong 90 chi. Theo truyền
thống nó được chia thành 4 phân họ: Rosoideae, Spiraeoideae, Maloideae,
Amygdaloideae. Các phân họ này được miêu tả đặc trưng chủ yếu theo cấu
trúc của quả, mặc dù cách tiếp cận này không phải là được tuân theo một cách
rộng khắp. Các công trình gần đây đã xác nhận rằng kiểu phân chia truyền
thống 4 phân họ như vậy không phải đều có tính đơn ngành, vì thế cấu trúc
của họ này vẫn phải chờ giải pháp hoàn thiện và tổng thể hơn.
Các nhánh đã được nhận dạng có:
Phân họ Rosoideae: Theo truyền thống bao gồm các chi có quả nhỏ, là
dạng quả bế hay quả hạch nhỏ và thường có phần cùi thịt của quả (ví dụ dâu


6

tây) là hypanthium hay cuống mang các lá noãn. Định nghĩa của phân họ này
hiện tại bị thu hẹp lại (ví dụ loại bỏ tông Dryadeae), nhưng nó vẫn còn là
một nhóm lớn và đa dạng, chứa 5 hay 6 tông và trên 20 chi. Các loài
thông dụng và được biết đến nhiều có Hoa hồng, mâm xôi, dâu tây, ỷ
lăng, thủy dương mai.
Phân họ Spiraeoideae: Theo truyền thống bao gồm các chi với quả
không có cùi thịt bao gồm 5 lá noãn. Hiện nay có lẽ chỉ bao gồm Spiraea và

Sorbaria cùng các đồng minh của chúng.
Phân họ Maloideae (hay Pomoideae): Theo truyền thống bao gồm các
chi (như táo tây, sơn tra, lê, mộc qua, thanh hương trà v.v), với quả bao gồm 5
lá noãn trong vỏ quả trong dày cùi thịt, được bao quanh bằng mô cuống chín.
Quả dạng này gọi là quả táo. Ngoài ra còn có các chi như Lindleya và
Vauquelinia, chia sẻ nhiễm sắc thể đơn bội 17 (x=17) với các chi có quả dạng
quả táo, Kageneckia, trong đó x=15 và chi cây thân thảo Gillenia (x=9), có
quan hệ chị em ruột với phần còn lại của Maloideae.
Phân họ Amygdaloideae (hay Prunoideae): Theo truyền thống bao gồm
các chi với quả là quả hạch đơn có đường nối, hai gân cạnh đường nối và một
gân đối diện đường nối. Hiện nay được mở rộng để gộp cả 5 chi Exochorda,
Maddenia, Oemleria, Prinsepia và Prunus (mận, đào, hạnh, anh đào, mơ).
Tông Dryadeae: Quả dạng quả bế với các vòi nhụy như lông. Bao gồm 5
chi (Dryas, Cercocarpus, Chamaebatia, Cowania và Purshia), phần lớn các loài
tạo ra các nốt sần trên rễ là nơi sinh sống của vi khuẩn cố định đạm Frankia.
Tông Neillieae: Neillia (bao gồm Stephanandra) và Physocarpus.
Trong số các nhóm này, Neillieae dường như là nhóm chị em với
Maloideae, còn Dryadeae có thể là chị em ruột với Rosoideae. Các chi khác,
ví dụ Kerria, dường như không thuộc về bất kỳ nhóm nào kể trên.
Trong đó Xoan đào thuộc phân họ Rosoideae.


7

Họ thực vật Hoa hồng (Rosaceae), là một họ thực vật điển hình của
rừng nhiệt đới Đông Nam Á, có phân bố rộng trải suốt khu vực từ Ấn Độ đến
Philippin, gồm 13 chi và 470 loài. Trung tâm phân bố của các loài cây họ thực
vật Hoa hồng còn có cả ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Myanmar và
Trung Quốc (Thái Văn Trừng, 1978) [13]. Hệ sinh thái của các loài cây họ
thực vật Hoa hồng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng chịu tác

động rất mãnh liệt bởi các nhân tố phát sinh. Tác động này không chỉ chi phối
phạm vi phân bố mà còn tạo nên sự đa dạng về kiểu rừng, về tổ hợp cây ưu
thế tạo thành nhiều trạng thái rừng khác nhau.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Trên thế giới về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết sinh thái rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy.Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre ad, 1930; Richards,
1952, Baur G N, 1964; Rollet, 1969) [15]. Do tính phức tạp về tổ thành loài
cây, trong đó chỉ có một loài cây có giá trị trên trong thực tiễn người ta chỉ
khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên


8

của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị Kinh thế dưới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi. J.Van Steenis (1956) [18] đã nghiên cứu hai
đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phát tán liên tục
của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả

các cách xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đính ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bemard. R. C Wyatt Smith
(1950) với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954), Jones (1960)
với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijeria và Gana. Nội dung
hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) tổng
kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1972) với diện tích ô
đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m.
Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra những số lượng ô phải
đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi
thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “điều tra
chuẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn
phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh rừng tự nhiên rừng nhiệt
đới đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952), Bernard
Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 m × 1 m; 1 m × 1,5 m)
cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở
Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác
định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ


9

sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh
tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Bava (1954), Budowki (1956), Atinot
(1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây
tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo

vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995). [1]
Tác giả H. Lamprecht (1969) [16] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các
loài cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sang
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, cây
bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh
rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này.
Tác giả G. N. Baur (1976) [14] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng, thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài
cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được và chú ý hơn, còn các loài
cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái
sinh ở các trạng thái rừng sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoảng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh


10

không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn

theo Nguyễn Văn Thiêm, 1992).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét. Sau khi bỏ hóa, số lượng thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào
tỷ lệ các loài nguyên thủy mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình
tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác
của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishanan (1981 -1992) đã cho
biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha
đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa. Long chun và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Văn Nam, Trung Quốc nhận xét tại Baka khi nương rẫy
bỏ hóa được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hóa 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Tóm lại kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý
nhằm quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững.
2.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới về Xoan đào
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) là loài
cây bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, sinh trưởng nhanh, dễ gây trồng,


11

phù hợp với nhiều loại đất và nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong điều kiện tự
nhiên, cây có thể cao tới 40m, đường kính ngang ngực đạt 75cm; ở rừng trồng,

cây cao từ 20m - 25m, thân thẳng tròn, đường kính 40 - 45 cm. Thân cây hình
trụ, thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc. Cành non phủ đầy lông mịn màu rỉ sắt,
có nhiều bì khổng tròn, màu nâu nhạt. Toàn thân có mùi hôi bọ xít.
Lá đơn nguyên, phiến lá dày, hơi nhọn. Hoa chùm mọc ở nách lá,
màu trắng vàng, đài hình chuông chia làm nhiều thùy. Cánh hoa nhỏ, phủ
nhiều lông.
Là loại cây ưa sáng mọc nhanh, sinh trưởng tốt nên đã được nghiên cứu
nhân giống và gây trồng. Loài này phân bố chủ yếu tại các nước Đông Nam
Á, Nam Phi, Châu Âu và Bắc Mỹ. Gỗ Xoan đào được dùng làm ván lạng, ván
bóc và các đồ nội thất gia đình như cửa gỗ, bàn ghế, tủ bếp… Đặc biệt hiện
nay gỗ Xoan đào được dùng làm ván lạng cho veneer rất phổ biến, loại gỗ này
đang rất được ưa chuộng trên thị trường.
Những nghiên cứu về cây Xoan đào trên thế giới không có nhiều. Tuy
nhiên, theo Wendy Jackson (Bộ canh nông Mỹ) thì họ thực vật Hoa hồng
(Rosaceae) phân bố nhiều ở vùng Đông Nam Á và rất nhạy cảm với đất, chịu
ảnh hưởng sâu sắc của Cacbonnat canxi.
Theo Guang xi (1974), đã nghiên cứu việc gây trồng loài Xoan đào ở
Trung Quốc và đã có những thành công nhất định. Năm 1988, nhà nghiên cứu
Lin Chi cũng đã nghiên cứu một số sinh thái ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của cây Xoan đào tại vùng Quảng Đông.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên


12

Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình.... các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Văn Thường (1991) [9] tổng kết và kết

luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam.
Hiện tượng tái sinh dưới rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chất chu kỳ. Sự phấn bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ
có h<20 cm chiếm ưu thê rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác.
Những loại cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển
mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh
trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng
trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [7] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc.
Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một
thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao
hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể
phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Nguyễn Văn Trương (1983) [12] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) [3] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Phạm Đình Tam (1987) [8] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống
ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh
càng nhiều và sinh trưởng càng tốt.


13


2.3.2. Một số công trình nghiên cứu về Xoan đào
Loài Xoan đào (Pygeum arboreum Endl), mới được nghiên cứu ở nước
ta vào những năm 1965 với công trình nghiên cứu của Lê Viết Lộc (1964) [4]
về “Bước đầu điều tra thảm thực vật rừng Cúc Phương”. Công trình đã tiến
hành điều tra 47 ô tiêu chuẩn có diện tích 1000 m2 và 2000 m2 và đã xây dựng
được bản đồ phân bố của 11 loại hình ưu thế trong vùng nghiên cứu cho thấy
ở Cúc phương loài Xoan đào là cây ưu thế lập quần trong loại hình ưu thế:
Sâng - Sấu - Chò chỉ - Đinh hương (Lê Viết Lộc, 1964. Các thảm thực vật
rừng ở Cúc Phương). [5]
Năm 1976, Trạm nghiên cứu - VQG Cúc Phương đã giao trồng thử 1
ha rừng trồng Xoan đào và vào năm 1985, tại trạm nghiên cứu - VQG Cúc
Phương đã tiến hành xây dựng vườn thực vật. Trong danh lục cây trồng ở đó
có Xoan đào đã được gây trồng và sinh trưởng rất tốt (Trạm NC - VQG Cúc
Phương, 1976, 1985. Thiết kế trồng rừng Xoan đào tại vườn thực vật VQG
Cúc Phương) [10].
Nghiên cứu của các tác giả Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn,
Nguyễn Bá Thụ (1987), đã xếp cây Xoan đào vào quần thụ rừng rậm nhiệt đới
thường xanh mưa mùa cây lá rộng đai thấp, đất thoát nước trong bảng phân loại
rừng khu vực VQG Cúc Phương. Trong nhóm này còn có các loài khác như
Sâng, Sấu, Đinh hương.
Vào năm 1999, trong một công trình nghiên cứu về Bảo tồn Đa dạng
Sinh học Nguyễn Hoàng Nghĩa, tác giả cho rằng Xoan đào là 1 trong 40 loài
cây đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng mà nguyên nhân chủ yếu vẫn là hai
thác bừa bãi, tàn phá môi trường sống và thu hẹp diện tích rừng tự nhiên.
Theo phân hạng mức độ đe doạ của IUCN (1994) thì Xoan đào thuộc hạng
VU/cd (có nguy cơ bị tuyệt chủng, Nguyễn Hoàng Nghĩa - Viện Khoa học
lâm nghiệp Việt Nam).


14


Năm 2000, loài Xoan đào cũng đã được tiến hành trồng thử nghiệm tại
VQG Bạch Mã, cũng đã cho thấy Xoan đào có thể sinh trưởng tốt trên đất
chịu ảnh hưởng của Cácbonnát Canxi.
Theo Phạm Văn Hiếu (2000) [1], đã nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu
một số biến dị ở cây Xoan đào trong vườn thực vật VQG Cúc Phương” qua
đó đã xác định được một số biến dị của rừng trồng cây Xoan đào tại Cúc
phương. UNDP năm 2002 đã thực hiện dự án cộng đồng “Phục hồi và Bảo
tồn loài Xoan đào” tại Thanh Sơn - Phú Thọ. Dự án đã tập huấn cho cộng
đồng nhân dân địa phương một số biện pháp kỹ thuật Lâm sinh giúp cho loài
Xoan đào tái sinh tự nhiên, chọn giống và gieo trồng loài Xoan đào và đã
trồng được một số diện tích rừng Xoan đào hỗn giao với một số loài cây gỗ có
giá trị khác (Dự án phục hồi và bảo tồn loài Xoan đào. UNDP).
Xoan đào có một số ưu điểm như thân thẳng, cây lớn, sinh trưởng
tương đối nhanh, gỗ tốt và có giá trị kinh tế và môi trường cao nên Xoan đào
đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu về loài
Xoan đào mới chỉ là bước đầu, chưa đồng bộ và chưa đủ cơ sở để phục vụ cho
việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật gieo ươm và gây trồng trên diện tích lớn.
Chính vì vậy mà việc nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái một loài cây
gỗ lớn có giá trị cao như Xoan đào là hết sức cần thiết nhằm phục vụ cho mục
tiêu gây trồng và Bảo tồn loài cây này và nâng cao chất lượng của rừng trồng
tại vùng phòng hộ đầu nguồn hiện nay.
Trong những năm gần đây Xoan đào bị khai thác cạn kiệt nên được liệt
kê vào sách đỏ Việt Nam.
Tại nhiều địa phương đã tiến hành nghiên cứu nhân giống gây trồng
Xoan đào:
Xoan đào là loài cây ưa sáng hoàn toàn, qua khảo sát tại địa phương xã
Hiếu, huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum cho thấy: Xoan đào chỉ tái sinh ở



15

những ô trống trong rừng, ven đường đi, đặc biệt ở những nơi có các con
đường mới mở xuyên rừng. Mật độ tái sinh của Xoan đào có những chỗ rất
cao 5.000 đến 10.000cây/ha.
Việc theo dõi thu hái hạt để gieo ươm gây trồng Xoan đào tại địa
phương chưa được thực hiện, vì thế giải pháp trước mắt cho việc gây trồng
loài cây này là bứng những cây con tái sinh tự nhiên ở những nơi có mật độ
cao để trồng rừng. Xoan đào được trồng thuần với mật độ 1.100 hoặc
1.600cây/ ha.
“Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Xoan đào bản
địa (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh
Lào Cai” (2013) [11] do Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng thực hiện. Địa
điểm triển khai thực hiện tại huyện Văn Bàn. Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của
đề tài, nhằm xác định được các đặc tính sinh học, vật hậu học và xây dựng
được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống, trồng mô hình cây Xoan đào để gia tăng
số lượng, giảm nguy cơ tuyệt chủng.
Kết quả bước đầu: Cơ quan thực hiện đã xác định được vị trí phân bố
của 50 cây trội để theo dõi nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái; vật
hậu học và thu hái, bảo quản hạt giống. Gieo ươm được 7 vạn cây giống, cây
cao bình quân khoảng 60 - 80 cm sinh trưởng và phát triển tốt. Hiện đang tiếp
tục theo dõi chăm sóc cây giống tại vườn ươm thuộc xã Võ Lao, huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
Kỹ thuật trồng cây Xoan đào của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
đã nêu lên các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái, giống và tạo cây con.
Ngoài ra còn cho biết về kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng, khai thác và sử dụng
2.4. Nhận xét chung
Tuy đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về Xoan đào trên thế giới và ở
Việt Nam nhưng vấn đề nghiên cứu về tái sinh thì vẫn còn nhiều hạn chế và
chưa nêu lên được tầm quan trọng của tái sinh, vì vậy đề tài nghiên cứu về tái



×