Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Quản trị học Tiến trình kiểm tra trong quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.02 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

1. Tổng quan về kiểm tra

Kiểm tra là gì?
Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với tiêu chuẩn
1.1.



nhằm phát hiện sai lệch và nguyên nhân sai lệch, trên cơ sở đó đưa ra biện
pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sai lệch, đảm bảo tổ chức đạt

-

được mục tiêu của nó.
1.2.
Bản chất của kiểm tra
Hệ thống phản hồi về kết quả hoạt động: thông thường cơ chế kiểm tra xây
dựng theo nguyên tắc hệ thống phản hồi, các nhà quản trị tiến hành đo
lường kết quả thực tế, so sánh kết quả này với các tiêu chuẩn, xác định và

-

phân tích sai lệch và sau đó thực hiện những điều chỉnh cần thiết.
Kiểm tra là hệ thống phản hồi dự báo: ngược lại với hệ thống phản hồi về
kết quả hoạt động, hệ thống này sẽ giám sát ngay từ đầu và quá trình đó để
khẳng định xem đầu vào và cả quá trình đó có đảm bảo cho hệ thống thực
hiện kế hoạch hay không. Nếu không thì đầu vào hoặc quá trình sẽ được
thay đổi cho phù hợp.
1.3.


Mục đích của kiểm tra
Công tác kiểm tra phải đạt được những mục đích cơ bản sau:


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Quản trị học



Bảo đảm kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ



chức
Bảo đảm các nguồn lực được sử dụng một cách hữu



hiệu.
Làm bày tỏ và đề ra những kết quả mong muốn chính xác hơn theo thứ tự



quan trọng.
Xác định và dự đoán những biến động và những chiều hướng chính.
Phát hiện kịp thời các sai sót và bộ phận chịu trách nhiệm để chấn chỉnh
Đơn giản hóa các vấn đề ủy quyền, chỉ huy, quyền hành và trách nhiệm.
Phác thảo các tiêu chuẩn tường trình báo cáo để loại bớt những gì quan




trọng hay không cần thiết.
Phổ biến những chỉ dẫn cần thiết một cách liên tục để cải tiến việc hoàn





thành công việc, tiết kiệm thời gian, công sức của mọi người.
Nguyên tắc xây dựng cơ chế Kiểm tra
Trong quá trình xây dựng các hệ thống kiểm tra và tiến hành công tác
1.4.



kiểmtra cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Kiểm tra phải có trọng điểm
- Kiểm tra tại nơi xảy ra hoạt động và có kế hoạch rõ rang
- Kiểm tra cần chú ý tới số lượng nhỏ các nguyên nhân
- Bản thân người tự thực hiện hoạt động phải tự kiểm tra
- Kiểm tra phải được thiết kế căn cứ trên kế hoạch hoạt động của tổ chức



và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra
- Kiểm tra phải được thiết kế theo các đặc điểm cá nhân của nhà quản trị
- Kiểm tra phải công khai, chính xác, khách quan
- Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với nền văn hóa của tổ chức
- Kiểm tra phải hiệu quả, tiết kiệm

- Kiểm tra phải đưa đến hành động
- Kiểm tra phải đồng bộ, linh hoạt đa dạng.
Nhưng trong tác phẩm “ Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của Koontz &
Ó Donnell đã chỉ ra 7 nguyên tắc định hướng cho việc xây dựng cơ chế
Kiểm tra:
- Căn cứ kế hoạch hoạt động và theo cấp bậc của đối tượng kiểm tra
- Dựa theo yêu cầu của nhà quản trị
- Thực hiện tại những khâu trọng yếu

Page 2 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

-

Phải khách quan
Phù hợp với bầu không khí của tổ chức
Tiết kiệm, công việc kiểm tra tương xứng với chi

-

phí
Kiểm tra phải đưa đến hành động

Quản trị học

2. Tại sao phải kiểm tra?



Kiểm tra là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định trong quản trị.
Kiểm tra thẩm định tính đúng sai của đường lối chiến lược, kế hoạch,
chương trình và dự án, tính tối ưu hóa của cơ cấu tổ chức quản trị, tính
phù hợp của các phương pháp mà cán bộ quản trị đã và đang sử dụng để
đưa doanh nghiệp tiến tới mục tiêu của mình. Như vậy các vai trò cơ bản
của chức năng kiểm tra như:
- Chức năng kiểm tra giúp các nhà quản lý đảm bảo cho kế hoạch được
thực hiện với hiệu quả cao thông qua việc xác định lại các nguồn lực
của tổ chức (ở đâu, ai sử dụng, sử dụng như thế nào) để từ đó sử dụng
-

hiệu quả hơn những nguồn lực này.
Kiểm tra giúp các nhà quản lý đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch, tìm

-

kiếm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Kiểm tra giúp các nhà quản lý kịp thời ra các quyết định cần thiết để
đảm bảo thực thi quyền lực quản lý và hoàn thành các mục tiêu đã đề

-



ra.
Ngoài ra chức năng kiểm tra còn giúp tổ chức theo sát và ứng phó với

sự thay đổi của môi trường.
3. Tiến trình kiểm tra
Quy trình gồm 6 bước:

Xác định đối tượng kiểm tra
- Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra
- Đo lường kết quả đạt được
- So sánh kết quả với tiêu chuẩn kiểm tra
Làm rõ những sai lệch
- Tiến hành điều chỉnh.

Page 3 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Quản trị học

Xác định đối tượng kiểm tra
Xác định đối tượng kiểm tra thể hiện qua các hình
3.1.



thức kiểm tra:
Kiểm tra chiến lược: đánh giá mức độ hiệu quả
của chiến lược thường được thực hiện trong quá trình xây dựng và
thực hiện chiến lược.
Kiểm tra quản lý: là quá trình kiểm tra hoạt động của các bộ phận

-

chức năng, nghiệp vụ, nhằm thúc đẩy các bộ phận này hoàn thành
các mục tiêu chiến lược và mục tiêu bộ phận. Loại kiểm tra này phổ

biến nhất là việc kiểm kê sổ sách, thu chi các phòng ban...
Kiểm tra tác nghiệp: là việc kiểm tra mức độ hoàn thành nhiệm vụ

-

của các nhân viên, thuộc cấp nhằm xác định những thành tích cá




nhân, tìm ra những người mẫu điển hình cho doanh nghiệp.
Nội dung kiểm tra được đề ra:
- Thành lập bộ phận tiến hành kiểm tra ( bao nhiêu nguocwf, bao nhiêu
-

đơn vị tham gia)
Thời gian va không gian kiểm tra
Xác định phương thức kiểm tra ( kiểm tra gián tiếp hay trực tiếp, kiểm

-

tra thực tế hay qua sổ sách…)
Các yếu tố kiểm tra (bao gồm định tính và định lượng)
Chi phí kiểm tra
Thời hạn hoàn thành công tác kiểm tra
Báo cáo quá trình kiểm tra, kết quả kiểm tra, các nhận định và đề xuất

của bộ phận kiểm tra.
3.2.
Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra

Kiểm tra là quá trình nhà quản lý tiến hành đo lường kết quả thực hiện kế
hoạch để đối chiếu với mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch, bởi vậy bước đầu



tiên trong quy trình kiểm tra là xác định các tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn là các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch có thể biểu thị dưới dạng
định tính hay định hình, là những chỉ tiêu của nhiệm vụ cần được thực
hiện.

Page 4 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại



Quản trị học

Tiêu chuẩn kiểm tra là những điểm được lựa chọn mà
tại đó người ta đặt các phép đo để đánh giá việc thực



hiện kế hoạch.
Tiêu chuẩn kiểm tra có ý nghĩa quan trọng đối với
hiệu quả của công tác kiểm tra: tiêu chuẩn không phù hợp sẽ phản ánh
không chính xác thực tế và ngược lại, nếu phù hợp thì việc đo lường sẽ








thuận lợi và kết quả phản ánh đúng quá trình thực hiện kế hoạch.
Nếu nhà quản trị biết xác định tiêu chuẩn một cách thích hợp thì sự việc
đánh giá kết quả thực hiện công việc tương đối dễ dàng.
Một số yêu cầu khi đề ra tiêu chuẩn:
- Phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp
- Luôn luôn có nhiều yếu tố phụ tham gia
- Xác định một số tiêu chuẩn kiểm tra định lượng
- Tiêu chuẩn kiểm tra phải mang tính bao trùm
- Mỗi tiêu chuẩn kiểm tra đều có một định mức riêng phù hợp
- Dễ dàng cho việc đo lường
3.3.
Đo lường kết quả đạt được
Trong việc định lượng kết quả hoạt động, vấn đề hết sức quan trọng là
phải kịp thời nắm bắt được các thông tin thích hợp. Do đó, nhiệm vụ của
nhà quản trị là phải xác định cụ thể những thông tin nào thực sự cần thiết



để định lượng và đánh giá kết quả cao.
Các yêu cầu khi đo lường kết quả:
- Phải căn cứ vào các tiêu chuẩn đặt ra để đánh giá kết quả
- Kiểm tra các khu vực hoạt động thiết yếu và các điểm thuyết yếu trên




cơ sở nội dung đã được xác định
- Phải đảm bảo tính khách quan trọng đo lường
- Đảm bảo có lợi cho doanh nghiệp và cá nhân, bộ phận.
3.4.
So sánh kết quả với tiêu chuẩn kiểm tra
Trong quá trình so sánh, các nhà quản lý có thể phát hiện ra các sai lệch



giữa kết quả đo lường với các tiêu chuẩn đã đặt ra để đánh giá.
Nếu kết quả thực tế phù hợp với tiêu chuẩn, nhà quản trị có thể kết luận
mọi việc vẫn diễn ra theo đúng kế hoạch và không cần điều chỉnh.

Page 5 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại



Quản trị học

Nếu kết quả không phù hợp với tiêu chuẩn thì nhà
quản trị phải tìm ra nguyên nhân và tiến hành điều



chỉnh ngay.
3.5.
Làm rõ những sai lệch:

Làm rõ những sai lệch chính là đi tìm những nguyên nhân gây ra những
sai lệch đó. Nếu không tìm được những nguyên nhân gây ra sai lệch, nhà
quản trị phải tiến hành khảo sát sâu hơn, bằng cách đặt thêm các câu hỏi
có liên quan:
- Những tiêu chuẩn có phù hợp với những mục tiêu và chiến lược đề ra



-

hay không?
Những mục tiêu và tiêu chuẩn tương ứng còn phù hợp với tình hình

-

hiện thời không?
Những chiến lược để hoàn thành mục tiêu có còn thích hợp với tình

hình hiện nay không?
- Những hoạt động có thích hợp để đạt tiêu chuẩn hay không?
Khi trả lời những câu hỏi này, ta sẽ tìm được những sai lệch trong quá
trình thực hiện. Nếu đó là sai lệch xấu, nguyên nhân do khách quan và nếu
là sai lệch tốt thì nó vẫn gây hại cho doanh nghiệp nguyên nhân dễ tìm



hơn sai lệch xấu.
3.6.
Tiến hành điều chỉnh
Điều chỉnh các sai lệch có thể coi là mục đích của việc kiểm tra vì điều




này đảm bảo cho việc hoàn thành được các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra.
Sau khi tìm ra nguyên nhân cuả các sai lệch, các nhà quản trị phải tìm
hướng khắc phục, có thể điều chỉnh các sai lệch bằng nhiều cách như:
- Sử dụng các chức năng khác của quản lý như phân công lại công việc,
tổ chức lại cơ cấu quản lý, nhân sự, đào tạo lại nhân viên, thay đổi
-



phong cách lãnh đạo,... để gia tăng hiệu quả của công việc.
Xem xét lại kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch hoặc sửa đổi các mục tiêu,

tiêu chuẩn đã đề ra trước đó.
Điều chỉnh là cẩn thiết nhưng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chỉ điều chỉnh khi thực sự cần
- Điều chỉnh đúng mức độ, tránh gây tác động xấu

Page 6 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

-



Quản trị học


Phải tính đến hậu quả sau khi điều chỉnh
Tránh bỏ lỡ thời cơ, tránh bảo thủ
Tùy điều kiện mà sử dựng phương pháp điều chỉnh

cho hợp lý.
Nhận định, đánh giá và rút kinh nghiệm: Trước khi kết thúc quá trình kiểm
tra, nhà quản trị thường có những nhận định, đánh giá tổng hợp về các vấn
đề như:
- Trình bày quá trình kiểm tra đối tượng
- Trình bày tổng quát quá trình hoạt động của đối tượng được kiểm tra
- Những mặt ưu điểm của đối tượng trong hoạt động
- Trình bày và phân tích những sai phạm quá giới hạn cho phép của đối



tượng, nếu có
- Những biện pháp khắc phục, điều chỉnh.
Ủy quyền kiểm tra: trong trường hợp người quản trị không thể trực tiếp
thực hiện việc kiểm tra, cần ủy quyền cho người khác trên nguyên tắc đảm



bảo tương xứng giữa trách nhiệm với quyền hạn được giao.
Trong quá trình kiểm tra cần chú ý them các vấn đề:
- Thời điểm và thời hạn kiểm tra: xác định thời gian & thời hạn hợp lý sẽ
giúp phát hiện thêm các sai lệch, giảm tổn thất và tạo môi trường ổn
-




định cho hoạt động của doanh nghiệp.
Quy định người có trách nghiệm kiểm tra và người có trách nhiệm xử

lý các kết quả kiểm tra.
4. Cách thức kiểm tra
Các hình thức kiểm tra rất đa dạng và có thể được phân loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau như quá trình lao động,theo mức độ tổng quát của nội



dung kiểm tra, theo chủ thể tiến hành kiểm tra.
4.1.
Theo quá trình hoạt động
4.1.1. Kiểm tra lường trước
Khái niệm: Kiểm tra lường trước là loại kiểm tra được tiến hành trước khi
hoạt động thực sự. Kiểm tra lường trước theo tên gọi của nó là tiên liệu



các vấn đề có thể phát sinh để tìm cách ngăn ngừa trước.
Chẳng hạn, phòng bệnh hơn chữa bệnh là một cách kiểm tra lường trước.

Page 7 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại




Quản trị học

Các nhà quản trị học hiện đại rất chú trọng đến loại
hình kiểm tra này. Harold Koontz phân tích rằng thời
gian trễ nãi trong quá trình kiểm tra quản trị chỉ ra
rằng công việc kiểm tra cần phải hướng về phía tương lai nếu như nó cần



có hiệu quả.
Mục đích:
- Nắm chắc những vấn đề nảy sinh nếu ko tác động kịp thời
- Thông qua những dự đoán cẩn thận và được lập lại khi có những thông
tin mới sau đó đối chiếu kế hoạch đồng thời thực hiện những thay đổi



về chương trình để dự đoán tốt hơn.
4.1.2. Kiểm tra đồng thời
Khái niệm: là loại kiểm tra được tiến hành trong hoạt động đang diễn ra để



đảm bảo rằng các hoạt động đó đều hướng tới các mục tiêu đề ra.
Hình thức kiểm tra đồng thời thông dụng nhất là giám sát trực tiếp (direct
supervision) .Khi một nhà quản lí quan sát trực tiếp các hoạt động của
nhân viên dưới quyền, nhà quản lí đó có thể đánh giá kết quả công việc




của nhân viên đồng thời điều chỉnh gay gắt nếu có.
Ví dụ, hầu hết các máy vi tính đều có thể báo cho ta biết ngay khi một
phép tính hay một thuật toán vượt ngoài khả năng thực hiện hoặc cho ta
biết nhập liệu là sai. Máy tính sẽ từ chối thực hiện lệnh của ta và báo cho



ta biết tại sao lệnh đó sai.
4.1.3. Kiểm tra phản hồi
Khái niệm: Kiểm tra phản hồi là loại kiểm tra được thực hiện sau khi hoạt



động đã xảy ra....
Nhược điểm chính của loại kiểm tra này là độ trễ về thời gian thường khá
lớn từ lúc sự cố thật sự xảy ra và đến lúc phát hiện sai sót hoặc sai lệch của
kết quả đo lường căn cứ vào tiêu chuẩn hay kế hoạch đã đề ra. Ví dụ như
kết quả kiểm toán phát hiện vào tháng 12 công ty đã thua lỗ vào tháng 10
do những hành động sai lầm từ tháng 7 của cấp quản trị công ty đó.

Page 8 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại



Quản trị học

Ưu điểm của loại kiểm tra này so với kiểm tra lường

trước và kiểm tra đồng thời là:
- Cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà quản lý để
-

cải tiến chất lượng lập kế hoạch.
Cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhân viên để nâng cao chất
lượng các hoạt động của mình từ đó giúp cải tiến động cơ thúc đẩy




nhân viên làm việc tốt hơn.
4.2.
Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm tra
4.2.1. Kiểm tra toàn bộ
Là đánh giá thực hiện mục tiêu ,kế hoạch của DN một cách tổng thể.
4.2.2. Kiểm tra bộ phận
Là kiểm tra đối với từng lĩnh vực, bộ phận phân hệ cụ thể của doanh
nghiệp



Kiểm tra cá nhân
Là kiểm tra đối với những con người cụ thể trong DN.
4.3.
Theo tần suất của các cuộc kiểm tra
4.3.1. Kiểm tra đột xuất
Là kiểm tra không báo trước.
4.3.2. Kiểm tra định kì
Là kiểm tra được thực hiện theo kế hoạch đã định trong từng thời gian và




tập trung vào một số chức năng quản trị.
4.3.3. Kiểm tra liên tục
Là kiểm tra thường xuyên trong mọi thời điểm với mọi cấp ,mọi



khâu,mọi đối tượng,mọi nội dung kiểm tra.
4.4.
Theo mối quan hệ giữa chủ thể với đối tượng kiểm tra
4.4.1. Kiểm tra
Là hoạt động kiểm tra của lãnh đạo của doanh nghiệp và cán bộ chuyên



nghiệp đối với quản lí.
4.4.2. Tự kiểm tra
Là việc phát triển những nhà quản trị và nhân viên có năng lực và ý thức

4.2.3.





kỷ luật cao; có khả năng giám sát bản thân; áp dụng thành thạo các kỹ
năng để hoàn thành mục tiêu với hiệu quả cao.
4.5.

Các công cụ kiểm tra
4.5.1. Các công cụ kiểm tra truyền thống
- Các dữ liệu thống
Page 9 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

-

Quản trị học

Các bản báo các tài chính
Ngân quỹ
Các báo cáo và phân tích chuyên môn
4.5.2. Các công cụ kiểm tra hiện đại
Phương pháp đánh giá và kiểm tra chương trình
Lập ngân quỹ theo chương trình mục tiêu
Các phương tiện kiểm tra:điện thoại, fax, máy tính, công cụ theo dõ đó
lường…
5. Vận dụng chức năng kiểm tra tại các doanh nghiệp:
5.1.
Vận dụng chức năng kiểm tra trong Tuyển dụng nhân sự của
các doanh nghiệp
5.1.1. Xác định đối tượng kiểm tra:
Ở mỗi lĩnh vực yêu cầu đối tượng tuyển dụng nhân viên khác nhau.
Ví dụ: như đối tượng nhân viên kế toán khác với đối tượng nhân viên
kinh doanh, nên các doanh nghiệp phải kiểm tra và chọn nhân viên cho

-


công ty mình phù hợp với bộ phận cần tuyển dụng.
5.1.2. Tiêu chuẩn:
• Nhân viên kế toán:
Có năng lực chuyên môn cao: dễ nhìn thấy nhật qua bằng tốt nghiệp
đại học, cao đẳng chuyên ngành tài chính kế toán, có khả năng lập báo

-

cáo và trình bày kế toán, khản năng thống kê, phân tích tài chính…
Cẩn thận, trung thực.
Chịu được áp lực công việc cao, biết cách quản lý thời gian.
Khả năng giao tiếp ứng xử tốt.
• Nhân viên kinh doanh:
Có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng thuyết phục
Gây thiện cảm
Độc lập trong công việc.
Dễ tiếp cận.
Hành động nhanh nhẹn, linh hoạt.
Thành thạo
5.1.3. Đo lường kết quả đạt được:
Trong quá trình làm việc, nhà quản lý sẽ quan sát các nhân viên mới
thử việc, quan sát về các khía cạnh giao tiếp ứng xử, năng lực, sự năng

Page 10 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Quản trị học


động, thái độ trong công việc cũng tính trung thực

-

của nhân viên qua các bài kiểm tra nhỏ…
5.1.4. So sánh với tiêu chuẩn:
Sau khi quan sát một thời gian, nhà quản trị sẽ lấy
những gì mình quan sát được từ người nhân viên đó đối chiếu với các

-

tiêu chuẩn đề ra trước khi tuyển dụng.
Đối chiếu về các mặt như:
• Cách giao tiếp ứng xử có tốt không?
• Người đó có trung thực không?
• Về năng lực làm việc sẽ đối chiếu qua năng suất, kết quả, doanh số


của công ty, có thể là sẽ tăng hoặc giảm.
Ngoài ra, các nhà quản lý cũngđánh giá tiêu chuẩn Tiếng Anh và tin
học trong thời buổi hội nhập và công nghệ phát triển hiện nay.

5.1.5. Xác
• Sau khi

định nguyên nhân:
đối chiếu kết quả quan sát được với tiêu chuẩn có thể sẽ

không hoặc có nhiều khuyết điểm ở người nhân viên đó.

Nếu người đó đạt tiêu chẩn đề ra thì chắc chắn nhà quản trị sẽ nhận
làm nhân viên chính thức.
Nhưng nếu người đó có nhiều “khoảng cách” so với tiêu chuẩn đề
ra thì phải tìm ngay nguyên nhân.
Cụ thể như nếu năng suất làm việc không cao thì có thể do công ty
chưa tạo điều kiện thuận lợi để làm việc hoặc người này hoàn toàn
không có năng lực. Và nếu giao tiếp không được tốt thì nguyên
nhân là chưa quen với môi trường mới hoặc không có kỹ năng giao
tiếp….và còn rất nhiều nguyên nhân khác.
Các nhà quản trị phải sáng suốt , xem xét mọi khía cạnh để tìm ra
nguyên nhân.
5.1.6. Giải pháp:
Có rất nhiều giải pháp như:
• Đặt tiêu chuẩn anh văn tin học lên hang đầu trong lần tuyển sau.

Page 11 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại


Có thể yêu cầu bổ sung kỹ năng giao tiếp, tin



học hay anh văn…
Tạo đều kiện thuận lợi, giúp nhân viên đó phát





Quản trị học

huy được hết khả năng của mình.

Và giải pháp cuối cùng là có thể nhắc nhở, kỷ luật hay buộc thôi
việc.

5.2.

Hoạt động kiểm soát chất lượng sữa tươi nguyên liệu (STNL)
của Vinamilk

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.Vị thế vững chắc
của Vinamilk ngày hôm nay có phần đóng góp không nhỏ của bà Mai Kiều Liên.
Bà là lãnh đạo Vinamilk và là một trong 2 nữ doanh nhân của Việt Nam
được Forbes bình chọn là doanh nhân quyền lực nhất Châu Á. Bà là người ra
những quyết định kịp thời như đầu tư vùng nguyên liệu từ sớm, tiến hành tái cấu
trúc công ty và đặt mục tiêu sẽ đưa Vinamilk lọt vào top 50 doanh nghiệp sản
xuất sữa lớn nhất thế giới trong 5 năm tới với doanh thu 3 tỷ USD.
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng, để người tiêu dung tin dung sản phẩm mình
thì Vinamilk đã đề cao chất lượng sản phẩm của mình lê hàng đầu. Để làm được
điều đó lãnh đạo công ty đã quyết định kiểm soát chất lượng sữa tươi nguyên
liệu ngay từ trang trại cho đến nhà máy. Các tiêu chuẩn về chất lượng của
Vinamilk đề ra rất khắt khe nhằm “bảo đảm chất lượng sản phẩm cao nhất cho
người tiêu dùng”




Quá trình kiểm tra được tiến hành như sau:
B1: Xác định đối tượng kiểm tra:

Page 12 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Quản trị học

Mục tiêu là kiểm soát chất lượng STNL của công ty trong
suốt quá trình từ thu mua sữa tới khi vận chuyển tới nhà
máy để chuẩn bị chế biến.
B2: Xây dựng các tiêu chuẩn
Đối với STNL cần đạt các chỉ tiêu cụ thể về chất lượng, STNL phải đảm bảo:
+ Các chỉ tiêu cảm quan:
- Màu sắc đặc trưng của sản phẩm
- Mùi, vị của sản phẩm, không có mùi, vị lạ
- Trạng thái là dịch thể đồng nhất
+ chi tiêu lý hóa
- Hàm lượng chất khô, không nhỏ hơn 11,5%
- Hàm lượng chất béo, không nhỏ hơn 3,2%
- Tỷ trọng của sữa ở 20oC, không nhỏ hơn 1,027g/ml
- Độ axit chuẩn độ, tính theo axit lactic 0,13 đến 0,16
-Điểm đóng băng 0C từ -0,51 đến - 0,58
-Tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường Không được có
Các chỉ tiêu, giới hạn và phương pháp kiểm nghiệm tuẩn theo các tiêu chuẩn
quốc tệ như tiêu chuẩn của FAO (Tổ Chức Lương Thục và Nông Nghiệp Thế
Giới) FDA (Cục Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ),. .Bện cạnh đó, STNL còn

được kiểm tra định kỳ bởi cơ quan thứ ba để chứng minh sự phù hợp với tiêu
chuẩn chất lượng và ATTP.
B3,4,5: Đo lường, so sánh với tiêu chuẩn và xác định nguyên nhân:
Tại các trang trại chăn nuôi, sữa bò nguyên liệu sau khi vắt ra luôn được nhanh
chóng đưa đến hệ thống bảo quản lạnh trong vòng một giờ trong nhiệt độ 4oC.

Page 13 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Quản trị học

Sau đó, để đánh giá chất lượng sữa, Vinamilk áp dụng đánh
giá dựa trên ba chỉ tiêu chính là tỷ lệ chất khô, béo, vi sinh.
Sữa tươi từ hộ chăn nuôi bò sữa sau khi vắt được nhanh
chóng đưa đến các trạm trung chuyển sữa tươi nguyên liệu (trạm trung chuyển).
Tại trạm trung chuyển, cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy sẽ tiến
hành các thử nghiệm phân tích độ tủa (bằng cồn chuẩn 75o), cảm quan mùi vị,
chỉ tiêu vi sinh (theo dõi bằng thời gian mất màu xanh metylen), lên men lactic
(để phát hiện dư lượng kháng sinh).
Sữa đạt yêu cầu sẽ được lấy mẫu và cho vào bồn bảo quản lạnh tại trạm trung
chuyển. Các mẫu sữa được mã hóa bằng ký hiệu và được niêm phong trước khi
chuyển về phòng thí nghiệm của nhà máy để phân tích các chỉ tiêu chất khô, tỷ lệ
béo, độ đạm, độ đường (nhằm phát hiện các trường hợp hộ pha đường vào trong
sữa), điểm đóng băng (nhằm phát hiện các trường hợp hộ dân pha nước vào
trong sữa).
Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu đã được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc bằng 4oC,
sữa sẽ được các xe bồn chuyên dụng tới để tiếp nhận và vận chuyển về nhà máy.
Các trạm trung chuyển phải cử đại diện áp tải theo xe nhằm đảm bảo tuyệt đối an

toàn về số lượng và chất lượng sữa trong quá trình vận chuyển. Xe bồn chuyên
dụng phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất, luôn đảm bảo điều kiện để khi vận
chuyển sữa về nhà máy, nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6oC.
Khi xe về nhà máy, nhân viên QA của nhà máy lấy mẫu, niêm yết sữa và tiến
hành các kiểm tra chất lượng ở phòng thí nghiệm: đun sôi để đại diện trạm trung
chuyển uống cảm quan 200 ml; thử cồn; lên men lactic, kháng sinh, độ acid, độ
khô, độ béo…. Sữa đủ điều kiện tiếp nhận mới được cân và bơm vào bồn chứa.

Page 14 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Quản trị học

B6: Điều chình và giải pháp:
Nếu có nhưng sai lệch về tiêu chuẩn và chất lượng STNL
đều được điều chỉnh và xử lý.
+ Sữa có váng, mùi vị lạ đều loại bỏ và gửi lại các hộ.
+ Trong sữa có chất lạ (đường, nước,...) nếu chưa nghiêm trọng thì sẽ nhắc nhở,
ngược lại sẽ trả lại.
+ Nhiệt độ, chất lương các bồn chứa, các xe vận chuyển không đảm bảo bước
đầu nhắc nhở chỉnh sửa, vi phạm nhiều sẽ kỉ luật.
+ Các chỉ tiêu kiểm tra(tỷ lệ béo, độ đạm, độ đường,....) vượt quá mức cho phép
cũng sẽ trả lại.

Page 15 of 16


Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại


Quản trị học

Nhận xét của GVHD:
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

Page 16 of 16



×