Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

đại cương vi rút

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 42 trang )

CAÁU TRUÙC CUÛA NUCLEÂOÂPROÂTEÂIN CUÛA
VIRUS CUÙM A
Virus SARS (Severe Acute Respiratory
Syndrome)
Virus s t xu t huy t Dengue (Dengue fever ố ấ ế
virus)
Virus HIV (Human immunodeficiency virus)
Lòch sử virus
Lòch sử virus

SỰ PHÁT HIỆN VIRUS:
SỰ PHÁT HIỆN VIRUS:


Khoảng 1500 năm TCN, vào đời vua Ai Cập
Khoảng 1500 năm TCN, vào đời vua Ai Cập
thứ 18 đã có những bằng chứng về bại liệt.
thứ 18 đã có những bằng chứng về bại liệt.
Nhà triết học cổ Hi Lạp Aristotle đã miêu tả
Nhà triết học cổ Hi Lạp Aristotle đã miêu tả
các triệu chứng của bệnh dại. Khoảng 2-3
các triệu chứng của bệnh dại. Khoảng 2-3
thế kỷ TCN, ngừơi n Độ và Trung Hoa đã
thế kỷ TCN, ngừơi n Độ và Trung Hoa đã
miêu tả về bệnh đậu mùa. Tất nhiên, khi đó
miêu tả về bệnh đậu mùa. Tất nhiên, khi đó
con người chưa biết nguyên nhân gây ra căn
con người chưa biết nguyên nhân gây ra căn
bệnh hiểm nghèo này
bệnh hiểm nghèo này


Năm 1884
Năm 1884
Charles Chamberland
Charles Chamberland
đã sáng chế ra
đã sáng chế ra
màng lọc bằng sứ để tách các vi khuẩn nhỏ nhất và
màng lọc bằng sứ để tách các vi khuẩn nhỏ nhất và
Ngay từ năm 1883 nhà khoa học người Đức Adolf
Ngay từ năm 1883 nhà khoa học người Đức Adolf
Mayer khi nghiên cứu bệnh khảm cây thuốc lá đã nhận
Mayer khi nghiên cứu bệnh khảm cây thuốc lá đã nhận
thấy bệnh này có thể lây nếu phun dịch ép lá cây bị
thấy bệnh này có thể lây nếu phun dịch ép lá cây bị
bệnh sang cây lành, tuy nhiên ông không phát hiện
bệnh sang cây lành, tuy nhiên ông không phát hiện
được tác nhân gây bệnh.
được tác nhân gây bệnh.

vào năm 1892 nhà thực vật học người Nga Dimitri
vào năm 1892 nhà thực vật học người Nga Dimitri
Ivanovski đã dùng màng lọc này để nghiên cứu bệnh
Ivanovski đã dùng màng lọc này để nghiên cứu bệnh
khảm thuốc lá. Ông nhận thấy dịch ép lá cây bị bệnh
khảm thuốc lá. Ông nhận thấy dịch ép lá cây bị bệnh
đã cho qua màng lọc vẫn có khả năng nhiễm bệnh cho
đã cho qua màng lọc vẫn có khả năng nhiễm bệnh cho
cây lành và cho rằng tác nhân gây bệnh có lẽ là vi
cây lành và cho rằng tác nhân gây bệnh có lẽ là vi
khuẩn có kích thước nhỏ bé đến mức có thể đi qua

khuẩn có kích thước nhỏ bé đến mức có thể đi qua
màng lọc, hoặc có thể là độc tố do vi khuẩn tiết ra. Giả
màng lọc, hoặc có thể là độc tố do vi khuẩn tiết ra. Giả
thuyết về độc tố qua màng lọc đã bị bác bỏ
thuyết về độc tố qua màng lọc đã bị bác bỏ

vào năm 1898 khi nhà khoa
vào năm 1898 khi nhà khoa
học người Hà Lan Martinus
học người Hà Lan Martinus
Beijerinck chứng minh được
Beijerinck chứng minh được
rằng tác nhân lây nhiễm là chất
rằng tác nhân lây nhiễm là chất
độc sống (Contagium vivum
độc sống (Contagium vivum
fluidum) và có thể nhân lên
fluidum) và có thể nhân lên
được. Ông tiến hành phun dịch
được. Ông tiến hành phun dịch
ép lá cây bệnh cho qua lọc rồi
ép lá cây bệnh cho qua lọc rồi
phun lên cây và khi cây bị bệnh
phun lên cây và khi cây bị bệnh
lại lấy dịch ép cho qua lọc để
lại lấy dịch ép cho qua lọc để
phun vào các cây khác. Qua
phun vào các cây khác. Qua
nhiều lần phun đều gây được
nhiều lần phun đều gây được

bệnh cho cây. Điều đó chứng
bệnh cho cây. Điều đó chứng
tỏ tác nhân gây bệnh phải nhân
tỏ tác nhân gây bệnh phải nhân
lên được vì nếu là độc tố thì
lên được vì nếu là độc tố thì
năng lực gây bệnh sẽ phải dần
năng lực gây bệnh sẽ phải dần
mất đi.
mất đi.
Martinus Beijerinck
Martinus Beijerinck

Năm 1901 Walter Reed và cộng sự ở
Năm 1901 Walter Reed và cộng sự ở
Cuba đã phát hiện tác nhân gây bệnh sốt
Cuba đã phát hiện tác nhân gây bệnh sốt
vàng, cũng qua lọc. Tiếp sau đó các nhà
vàng, cũng qua lọc. Tiếp sau đó các nhà
khoa học khác phát hiện ra tác nhân gây
khoa học khác phát hiện ra tác nhân gây
bệnh dại và đậu mùa. Tác nhân gây bênh
bệnh dại và đậu mùa. Tác nhân gây bênh
đậu mùa có kích thước lớn, không dễ qua
đậu mùa có kích thước lớn, không dễ qua
màng lọc, do đó các tác nhân gây bệnh chỉ
màng lọc, do đó các tác nhân gây bệnh chỉ
đơn giản gọi là virus.
đơn giản gọi là virus.
Dimitri Ivanovski Martinus Beijerinck Walter Reed

Felix d'Hérelle
Frederick Twort Wendell Stanley
Dimitri Ivanovski

Năm 1915 nhà vi khuẩn học người Anh Frederick
Năm 1915 nhà vi khuẩn học người Anh Frederick
Twort và năm 1917 nhà khoa học người Pháp Felix
Twort và năm 1917 nhà khoa học người Pháp Felix
d'Hérelle đã phát hiện ra
d'Hérelle đã phát hiện ra
virus
virus
của vi khuẩn và đặt
của vi khuẩn và đặt
tên là Bacteriophage gọi tắt là phage.
tên là Bacteriophage gọi tắt là phage.

Năm 1935 nhà khoa học người Mỹ Wendell
Năm 1935 nhà khoa học người Mỹ Wendell
Stanley đã kết tinh được các hạt
Stanley đã kết tinh được các hạt
virus
virus
gây bệnh
gây bệnh
đốm thuốc lá (TMV). Rồi sau đó TMV và nhiều
đốm thuốc lá (TMV). Rồi sau đó TMV và nhiều
loại
loại
virus

virus
khác đều có thể quan sát được dưới kính
khác đều có thể quan sát được dưới kính
hiển vi điện tử.
hiển vi điện tử.
Như vậy nhờ có kỹ thuật màng lọc đã đem lại khái
Như vậy nhờ có kỹ thuật màng lọc đã đem lại khái
niệm ban đầu về
niệm ban đầu về
virus
virus
và sau đó nhờ có kính hiển
và sau đó nhờ có kính hiển
vi điện tử đã có thể quan sát được hình dạng của
vi điện tử đã có thể quan sát được hình dạng của
virus
virus
, tìm hiểu được bản chất và chức năng của
, tìm hiểu được bản chất và chức năng của
chúng.
chúng.

Trong các giai đoạn khác nhau người ta đã
Trong các giai đoạn khác nhau người ta đã
đưa ra nhiều đònh nghóa về virus:
đưa ra nhiều đònh nghóa về virus:

Luria (1953):
Luria (1953):
Virus

Virus
là thực thể dưới hiển vi
là thực thể dưới hiển vi
xâm nhập vào tế bào sống và chỉ có thể sinh
xâm nhập vào tế bào sống và chỉ có thể sinh
sản trong các tế bào này.
sản trong các tế bào này.

Lwoff (1957):
Lwoff (1957):
Virus
Virus
là một thực thể gây
là một thực thể gây
bệnh sống kí sinh bắt buộc trong các tế bào
bệnh sống kí sinh bắt buộc trong các tế bào
cảm nhiễm đặc trưng.
cảm nhiễm đặc trưng.
Virus
Virus
chỉ có một loại
chỉ có một loại
axit nucleic, chỉ tăng vật chất di truyền,
axit nucleic, chỉ tăng vật chất di truyền,
không tự sinh trửơng và phân đôi, không có
không tự sinh trửơng và phân đôi, không có
hệ thống Lipmann (hệ thống enzim sản sinh
hệ thống Lipmann (hệ thống enzim sản sinh
năng lượng).
năng lượng).


Luria (1959):
Luria (1959):
Virus
Virus
là đơn nguyên của vật chất di
là đơn nguyên của vật chất di
truyền, khi sinh sản trong tế bào có thể sinh tổng hợp
truyền, khi sinh sản trong tế bào có thể sinh tổng hợp
ra những kết cấu chuyên biệt khiến chúng có thể
ra những kết cấu chuyên biệt khiến chúng có thể
chuyển dòch vào trong các tế bào khác.
chuyển dòch vào trong các tế bào khác.

Lwoff (1966):
Lwoff (1966):
Virus
Virus
khác biệt với VSV khác chủ
khác biệt với VSV khác chủ
yếu ở chỗ: chỉ có một loại axit nucleic, hoăïc là AND
yếu ở chỗ: chỉ có một loại axit nucleic, hoăïc là AND
hoặc là ARN có thể tiến hành tái tạo axit nucleic
hoặc là ARN có thể tiến hành tái tạo axit nucleic
nhưng không thể sinh trưởng, không pjhân cắt thành
nhưng không thể sinh trưởng, không pjhân cắt thành
hai phần đều nhau, không có các enzim tham gia vào
hai phần đều nhau, không có các enzim tham gia vào
trao đổi năng lượng, không có riboxom của mình.
trao đổi năng lượng, không có riboxom của mình.


Luria (1967):
Luria (1967):
Virus
Virus
là loại thực thể mà hệ gen của
là loại thực thể mà hệ gen của
chúng có thể sử dụng cơ cấu tổng hợp tế bào trong tb
chúng có thể sử dụng cơ cấu tổng hợp tế bào trong tb
sống để tiến hành tái tạo ra các đơn nguyên của axit
sống để tiến hành tái tạo ra các đơn nguyên của axit
nucleic và làm cho hệ gen của virus có thể chuyển
nucleic và làm cho hệ gen của virus có thể chuyển
sang các tế bào khác.
sang các tế bào khác.

Atlas (1994):
Atlas (1994):
Virus
Virus
là một thực thể vô bào có chứa
là một thực thể vô bào có chứa
một lượng tối thiểu protein và axit nuleic mà chỉ
một lượng tối thiểu protein và axit nuleic mà chỉ
có thể sao chép sau khi đã xâm nhập vào những tb
có thể sao chép sau khi đã xâm nhập vào những tb
sống chuyên biệt. Chúng không có quá trình trao
sống chuyên biệt. Chúng không có quá trình trao
đổi chất nội tại, sự sao chép đưa vào việc điều
đổi chất nội tại, sự sao chép đưa vào việc điều

khiển trao đổi chất tế bào nhờ hệ gen của virus.
khiển trao đổi chất tế bào nhờ hệ gen của virus.
Trong tb chủ, các thành phần của virus được tổng
Trong tb chủ, các thành phần của virus được tổng
hợp một cách riêng rẽ mà được lắp ráp bên trong
hợp một cách riêng rẽ mà được lắp ráp bên trong
tb thành dạng virus thành thục.
tb thành dạng virus thành thục.

Giáo sư Chu Đức Khánh (Trung Quốc):
Giáo sư Chu Đức Khánh (Trung Quốc):
virus
virus


một loại sinh vật phi tb, siêu hiển vi, mỗi loại virus
một loại sinh vật phi tb, siêu hiển vi, mỗi loại virus
chỉ chứa một loại axit nucleic. Chúng chỉ có thể kí
chỉ chứa một loại axit nucleic. Chúng chỉ có thể kí
sinh bặt buộc trong các tế bào sống dựa vào sự
sinh bặt buộc trong các tế bào sống dựa vào sự
hiệp trợ của hệ thống trao đổi chất của vật chủ mà
hiệp trợ của hệ thống trao đổi chất của vật chủ mà
sao chép axit nucleic, tổng hợp các thành phần như
sao chép axit nucleic, tổng hợp các thành phần như
protein…sau đó tiến hành lắp nối để sinh sản ,trong
protein…sau đó tiến hành lắp nối để sinh sản ,trong
đk ngoài cơ thể chúng có thể tồn tại lâu dài ở
đk ngoài cơ thể chúng có thể tồn tại lâu dài ở
trạng thái đại phân tử hoá học, không sống và có

trạng thái đại phân tử hoá học, không sống và có
hoạt tính
hoạt tính


truyền nhiễm
truyền nhiễm
.
.
Khái niệm
Khái niệm

Virus
Virus
là một thực thể sống chưa có cấu tạo tế
là một thực thể sống chưa có cấu tạo tế
bào, kích thước của chúng rất nhỏ trung bình
bào, kích thước của chúng rất nhỏ trung bình
10-100nm. Chúng chỉ gồm 2 phần chính: vỏ là
10-100nm. Chúng chỉ gồm 2 phần chính: vỏ là
protein (capsit) và lõi axit nucleic.. Một số virus
protein (capsit) và lõi axit nucleic.. Một số virus
phức tạp có thể có thêm màng bọc là
phức tạp có thể có thêm màng bọc là
lipopolisaccharit hoặc lipoprotein, có thể còn
lipopolisaccharit hoặc lipoprotein, có thể còn
thêm enzim đặc trưng.
thêm enzim đặc trưng.

Virus

Virus
là VSV ký sinh bắt buộc, chỉ sinh trưởng
là VSV ký sinh bắt buộc, chỉ sinh trưởng
nhân lên trong tế bào chủ đang có trao đổi chất,
nhân lên trong tế bào chủ đang có trao đổi chất,
khi ở ngoài cơ thể chủ, virus tồn tại ở trạng thái
khi ở ngoài cơ thể chủ, virus tồn tại ở trạng thái
phân tử khổng lồ nucleocapsid có tính gây
phân tử khổng lồ nucleocapsid có tính gây
nhiễm, một số virus trong điều kiện nhất đònh
nhiễm, một số virus trong điều kiện nhất đònh
có thể hình thành tinh thể, vì vậy đôi khi còn
có thể hình thành tinh thể, vì vậy đôi khi còn
gọi là hạt virus.
gọi là hạt virus.
Kích th c Virus (1000nm= 1µm) ướ
Hình thái và cấu trúc của virus
Hình thái và cấu trúc của virus




Cấu tạo cơ bản:
Cấu tạo cơ bản:



Tất cả các virus đều có cấu tạo gồm hai thành phần cơ
Tất cả các virus đều có cấu tạo gồm hai thành phần cơ
bản:

bản:
lõi là acid nucleic
lõi là acid nucleic
(tức gen) và
(tức gen) và
vỏ là protein gọi
vỏ là protein gọi
là capsid
là capsid
, bao bọc bên ngoài để bảo vệ acid nucleic.
, bao bọc bên ngoài để bảo vệ acid nucleic.
Phức hợp bao gồm acid nucleic và vỏ capsid gọi là
Phức hợp bao gồm acid nucleic và vỏ capsid gọi là
nucleocapsid hay xét về thành phần hoá học thì gọi là
nucleocapsid hay xét về thành phần hoá học thì gọi là
nucleoprotein. Đối với virus ARN thì còn gọi là
nucleoprotein. Đối với virus ARN thì còn gọi là
ribonucleoprotein.
ribonucleoprotein.
Gen của virus có thể là ADN hoặc ARN, chuỗi đơn
Gen của virus có thể là ADN hoặc ARN, chuỗi đơn
hoặc chuỗi kép, trong khi gen của tế bào luôn là ADN
hoặc chuỗi kép, trong khi gen của tế bào luôn là ADN
chuỗi kép, và trong tế bào luôn chứa hai loại acid
chuỗi kép, và trong tế bào luôn chứa hai loại acid
nucleic, ADN và ARN.
nucleic, ADN và ARN.
Kích thước gen có thể từ 3500
Kích thước gen có thể từ 3500
nucleotid (ở phage nhỏ) đến 560.000 nucleotid (ở

nucleotid (ở phage nhỏ) đến 560.000 nucleotid (ở
virus herpes)
virus herpes)

Gen của virus được xác định dựa theo các thông
số sau:
* Thành phần acid nucleic (ADN hay ARN).
* Thành phần acid nucleic (ADN hay ARN).
* Kích thước gen, chuỗi đơn hay kép.
* Kích thước gen, chuỗi đơn hay kép.
* Cấu trúc đầu chuỗi
* Cấu trúc đầu chuỗi
* Trình tự nucleotid
* Trình tự nucleotid
* Khả năng mã hoá
* Khả năng mã hoá
* Các yếu tố điều hoà, promoter, enhancer và
* Các yếu tố điều hoà, promoter, enhancer và
terminater
terminater

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×