Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS công lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.54 KB, 37 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tầm quan trọng của ngành GD&ĐT đã được Đảng và Nhà nước ta nhiều
lần nêu ra trong Văn kiện các kỳ đại hội. Gần đây, trong Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế”, Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII, nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát
triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của
giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát
triển đất nước”.
Trong hệ thống giáo dục nước ta thì giáo dục phổ thông có tầm quan
trọng rất lớn đối với đào tạo nguồn nhân lực và là bộ phận trọng yếu của cách
mạng tư tưởng và văn hoá. Mục tiêu của giáo dục phổ thông và của cả hệ
thống giáo dục là đào tạo con người có lòng yêu nước và lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, có phẩm chất, kiến thức và kỹ năng để làm tốt một nghề, hợp với sự
phân công lao động, thích ứng với trình độ phát triển kinh tế – xã hội ở nước
ta. Trong hệ thống giáo dục phổ thông, bậc trung học cơ sở công lập là bậc
học chuyển tiếp từ bậc học tiểu học và chuẩn bị cho giai đoạn lên trung học
phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp, là giai đoạn quan trọng trong xây dựng
ý thức, dự nguồn để đào tạo bậc học cao hơn hoặc đào tạo nghề, hình thành
nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Trọng trách đó đặt lên vai người giáo
viên; bởi chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngu
giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra. Tuy nhiên,
để có được đội ngu giáo viên xứng với danh hiệu là những “kỹ sư tâm hồn”

1


đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phải có một quá trình lâu dài, đòi hỏi rất


cao cả về lý luận lẫn thực tiễn. Việc xây dựng, quản lý đội ngu giáo viên, đặc
biệt là đội ngu giáo viên trung học cơ sở công lập có phẩm chất đạo đức tốt,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng là yêu cầu cấp thiết, là nhân tố cốt
lõi, là con đường, là biện pháp tối ưu cần phải thực hiện. Đây cung chính là
mục tiêu quan trọng trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
quốc gia.
Vì vậy, để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững;
xây dựng sớm trở thành một đô thị loại III vào năm 2018; là trung tâm kinh
tế và xã hội của tỉnh ; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng, an ninh của tỉnh , khu vực miền Trung và cả nước, tạo nền tảng để xây
dựng huyện trở thành huyện công nghiệp trước năm 2020, thì yêu cầu về
công tác quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành hướng đột phá
chiến lược; trong đó giải pháp đặt ra hàng đầu là quản lý giáo dục mà trọng
tâm chú trọng vào xây dựng và quản lý đội ngu giáo viên, đặc biệt là đội ngu
giáo viên trung học cơ sở công lập. Xuất phát từ ý nghĩ đó, tôi chọn đề tài:
“Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở
công lập trên địa bàn” trong giai đoạn hiện nay để làm tiểu luận trung cấp lý
luận chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ:
2.1. Mục đích
Trên cơ sở định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo tới năm 2020, định hướng tới năm 2030, đề tài tập trung phân tích thực
trạng và đánh giá quá trình QLNN đối với đội ngu giáo viên trong các trường
trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm quản lý đội ngu giáo viên trung học cơ sở công lập trong hiện tại và

2


tương lai, góp phần phát triển mạnh hơn nữa giáo dục trung học cơ sở công

lập của , tỉnh .
2.2. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngu giáo viên, QLNN đối với đội
ngu giáo viên; vai trò của đội ngu giáo viên trung học cơ sở công lập trong
quá trình phát triển giáo dục và đào tạo;
+ Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng đội ngu giáo viên, công tác QLNN
đối với đội ngu giáo viên ở các trường trung cơ sở công lập trên địa bàn
huyện, làm rõ những điểm mạnh, yếu và những nguyên nhân cụ thể của vấn
đề này;
+ Đề ra định hướng và một số giải pháp QLNN đối với đội ngu giáo
viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện trong thời gian đến.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào thực trạng số lượng, chất lượng, cơ cấu
đội ngu giáo viên cùng với các chủ trương, chính sách các trường trung học
cơ sở công lập trên địa bàn , giai đoạn 2012 đến 2016.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu QLNN đối với đội ngu giáo viên
trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên của các tác giả trong
và ngoài nước được đăng trên sách, báo, bài giảng làm tiền đề để xây dựng
một số khái niệm phục vụ cho đề tài, làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực
tiễn. Đồng thời, vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp khác như: thống kê,

3


phương pháp phân tích hệ thống, so sánh, quy nạp, diễn dịch, khảo sát thực tế

và một số phương pháp bổ trợ khác.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn bao gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đội ngu giáo
viên các trường trung học cơ sở công lập
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường
trung học cơ sở công lập trên địa bàn
- Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với đội ngu
giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1. Đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở công lập
1.1. Đội ngũ Giáo viên
Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngu cung được sử dụng để chỉ
những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống
giáo dục và đào tạo. Ví dụ ĐNGV, giảng viên, đội ngu cán bộ quản lý trường
học...
ĐNGV được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là những chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục, họ có kiến thức và hiểu biết phương pháp dạy học
và giáo dục và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và trí tuệ của họ đối với
giáo dục. Ở Việt Nam, khái niệm ĐNGV dùng để chỉ một tập hợp người bao
gồm cán bộ quản lý, GV. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “ĐNGV là tập
hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn
đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”

Từ những định nghĩa nêu trên, có thể khẳng định rằng: ĐNGV THCS là
những người làm công tác giảng dạy, giáo dục trong trường THCS, có cùng
nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh THCS, giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học. Theo quan
điểm hệ thống, tập hợp các GV của một trường THCS nhất định được gọi là
ĐNGV của trường THCS đó. Đây là một hệ thống mà mỗi thành tố trong đó
có mối quan hệ với nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế xác định. Vì lẽ đó
mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa
có ý nghĩa trên toàn thể với toàn bộ hệ thống.

5


1.2. Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ
sở công lập
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan
hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.
(Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1, trang 407)
QLNN đối với ĐNGV THCS công lập là một nội dung quan trọng của
QLNN về giáo dục đào tạo nói chung và QLNN về giáo dục ở bậc THCS nói
riêng.
- Quản lý đạt chuẩn về trình độ và chất lượng
+ Trình độ đào tạo đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo chính quy hay
không chính quy. Luật Giáo dục 2005 quy định trình độ chuẩn của nhà giáo
trong các trường THCS phải tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt
nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Bên cạnh đó, người GV phải đảm bảo được trình độ về kiến thức của

môn học mình đảm nhận; kiến thức về lý luận dạy học, giáo dục học và tâm lý
của học sinh phổ thông; kỹ năng chuẩn bị và tiến hành các bài giảng; kỹ năng
sử dụng các thiết bị dạy học; kỹ năng tổ chức và kỹ năng giao tiếp để hoàn
thành nhiệm vụ của mình là đào tạo thế hệ tương lai của đất nước.
- Quản lý về phẩm chất đạo đức, lối sống
Phẩm chất tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống là những tiêu chí quan
trọng nhất vì quá trình lao động của GV là quá trình đặc biệt, quá trình dùng
nhân cách để giáo dục nhân cách. Nhân cách của người học sinh sẽ từng bước
hình thành và phát triển nhờ vào sự định hướng của giáo viên. Do vậy, nhân

6


cách của người thầy càng hoàn hảo bao nhiêu thì sản phẩm do họ tạo ra càng
hoàn thiện bấy nhiêu về tư tưởng, tình cảm, thế giới quan, niềm tin, lối sống.
Từ đó, người GV phải luôn tự hoàn thiện mình, giữ gìn phẩm chất, uy tín,
danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách người học, hướng dẫn người học
trong học tập, rèn luyện để luôn là tấm gương sáng cho người học noi theo.
- Quản lý công tác tuyển dụng, ký kết hợp đồng, bố trí, phân công
nhiệm vụ ĐNGV là quá trình bao gồm các nội dung: xác định nhu cầu bổ
sung, thu hút ứng viên dự tuyển; tuyển chọn người đáp ứng nhu cầu; tập sự và
bổ nhiệm chính thức họ vào ngạch GV. Do vậy, trong quá trình tuyển chọn
cần đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng và công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng và đồng thời cần có những cơ chế chính sách hấp dẫn thu
hút GV có chất lượng.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV là quá trình GV tham gia
học tập để phát triển hơn nữa hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành
vi của mỗi cá nhân nhằm thực hiện công việc có hiệu quả. Qua quá trình đào
tạo sẽ được đánh giá, cấp bằng, đồng thời hình thành ở ĐNGV những phẩm
chất, năng lực theo chương trình chuẩn, trên chuẩn. Đào tạo là phương thức

cơ bản nhằm phát triển ĐNGV gồm các loại hình như: đào tạo mới, đào tạo
lại, đào tạo nâng cao, chuẩn hóa ĐNGV thông qua các hình thức tập trung, tại
chức, từ xa.
- Quản lý công tác kiểm tra ĐNGV là thuật ngữ chỉ sự đo lường, thu
thập thông tin để có những phán đoán, xác định xem mức độ hoàn thành công
việc của mỗi GV. Thông qua công tác này, hiệu trưởng nhà trường sẽ nắm
được tình hình thực tế về số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNGV hiện có mà
có kế hoạch quản lý đội ngu như tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển,
khen thưởng, thực hiện chế độ chính sách kịp thời.

7


- Quản lý công tác đánh giá ĐNGV là sự phán xét trên cơ sở kiểm tra,
bao giờ cung gắn liền với kiểm tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lường một
cách khách quan dựa trên kiểm tra, còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê
bình để có sự đánh giá một cách công bằng, dân chủ và

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
2.12. Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
Cát lái là trọng điểm đầu tư nên tập trung nhiều khu công nghiệp lớn.
Chính vì vậy, trong cơ cấu sử dụng đất, một diện tích đất nông nghiệp trước
đây được chuyển thành đất công nghiệp.
Cát láilà huyện có phong trào cách mạng từ rất sớm, là nơi ra đời chi bộ
Đảng và lực lượng vu trang đầu tiên. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực

dân Pháp và đế quốc Mỹ, Cát láichịu nhiều hy sinh, mất mát. Toàn huyện có
4.612 liệt sỹ, 1.100 thương bệnh binh, có 539 bà mẹ Việt Nam anh hùng,
trong đó có 30 Mẹ còn sống, có 10.141 người được trao tặng huân huy
chương các loại do thành tích tham gia đóng góp cho cách mạng.
Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được chú trọng, tăng cường;
đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn XH trên địa bàn
huyện. Lĩnh vực văn hóa – xã hội được đầu tư đạt nhiều kết quả quan trọng,
an sinh xã hội đảm bảo, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện. Giáo dục,
đào tạo được chú trọng, hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường, lớp học

8


và nhà công vụ. Đội ngu CBQL, GV đảm bảo về số lượng, chất lượng được
nâng lên. Chất lượng giáo dục các bậc học có chuyển biến tốt, phong trào mui
nhọn được duy trì; có 16/17 xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non trẻ 05 tuổi.
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân được chú trọng.
Năm 2016 có 08/17 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; 100% thôn, khối phố có cán
bộ y tế. Công tác dân số đảm bảo, tỉ suất sinh thô hằng năm giảm 0,190/00.
Tóm lại, kinh tế - xã hội từ năm 2011 đến 2016, đã có những bước
tiến, tạo ra những tiền đề cơ bản để phát huy nội lực, phát huy nhân tố con
người, góp phần thắng lợi vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và của tỉnh nói riêng.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên trong các
trường Trung học cơ sở công lập trên địa
2.2.1. Về xây dựng và thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chức danh nghề
nghiệp Giáo viên Trung học cơ sở; xác định vị trí việc làm, số
lượng, chất lượng, cơ cấu Giáo viên
2.2.1.1. Thực trạng thực hiện tại địa phương

Nhằm đáp ứng với việc phát triển quy mô lớp, học sinh và đảm bảo đủ
số lượng GV, cán bộ quản lý theo định mức, tỷ lệ quy định tại Thông tư liên
tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và Bộ
Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập; đồng thời, thực hiện việc đồng bộ hoá các bộ môn giảng
dạy theo chương trình giáo dục phổ thông nên hằng năm Phòng GD&ĐT phối
hợp với Phòng Nội vụ huyện tham mưu UBND huyện về đã có kế hoạch
tuyển dụng, tiếp nhận, hợp đồng GV cho các trường công lập. Nhờ đó, các
trường học đủ GV giảng dạy đủ các môn học theo chương trình giáo dục

9


THCS đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, trong năm cung có trường
hợp nghỉ dạy vì nhiều lý do, chuyển công tác, nghỉ theo Nghị định
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế, nên
các trường đều chủ động phân công dạy thay, đảm bảo hoạt động giảng dạy
bình thường tại các nhà trường.
Có thể nói chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung, giáo dục THCS nói
riêng phụ thuộc phần lớn vào ĐNGV. Xác định đúng vai trò và tầm quan
trọng của đội ngu nhà giáo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, trong
những năm qua, đã chú trọng về việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV, tỉ lệ
GV trên chuẩn tăng từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016, thực
trạng đội ngu GV trường THCS qua số liệu Bảng 2.3 và bảng 2.4:
Bảng 2.3 : Thống kê số lượng trường lớp, đội ngũ cán bộ, GV THCS trên
địa bàn từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016
TT
1.
2.
3.

4.
5.

Năm học

Số

Lớp

Học sinh

2011 – 2-12
2012 – 2013
2013 – 2014
2014 – 2015
2015 – 2016

trường
17
17
17
17
17

244
235
204
236
236


9301
9021
8975
8873
8797

CBQL

GV

42
548
42
542
42
507
44
511
44
504
Nguồn:Phòng GD&ĐT

Bảng 2.4. Quy mô số lượng, chất lượng GV THCS từ năm học 2011-2012
đến năm học 2015-2016
Số
Năm học

giáo

2011-2012

2012-2013
2013-2014

viên
548
542
507

Đạt chuẩn
SL
545
541
507

TL

Trên chuẩn
SL

99,45 251
99,82 251
100,00 252
10

TL
45,8
46,31
49,7

Chưa đạt chuẩn

TL
SL
3
1
0

0,55
0,18
0


2014-2015
2015-2016

511
504

511
504

100,00 256
100,00 263

50,1
52,18

0
0
0
0

Nguồn: Phòng GD-ĐT

Qua nghiên cứu về thực trạng đội ngu GV THCS , chúng ta thấy rằng
trong giai đoạn 2011-2016, mặc dù số lớp không thay đổi nhưng số GV có
thay đổi do chính sách ưu đãi nghỉ hưu trước tuổi. Cơ cấu GV vừa thừa, vừa
thiếu mang tính cục bộ do một số trường có số lượng lớp ít và có trường thì
có lượng lớp nhiều, cụ thể như thừa GV Toán, Lý, Hóa, Anh, Văn,... thiếu GV
các bộ môn như: Sử, Địa, Âm nhạc, Mỹ thuật....
Về trình độ chuyên môn của đội ngu GV THCS, cơ bản đáp ứng được
yêu cầu, có 100% số GV đạt chuẩn về trình độ đào tạo, tỉ lệ trên chuẩn ngày
càng tăng, năm học 2015 - 2016 đạt trên 52%. Đa số GV có phẩm chất đạo
đức tốt, có kiến thức và kỹ năng để phục vụ công tác giảng dạy và giáo dục
học sinh.
2.2.1.2 Về tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí,
phân công, đánh giá Giáo viên.
- Về tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí,
phân công GV
+ Căn cứ vào qui mô trường lớp học và GV hiện có vào cuối năm học,
UBND huyện giao Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện xây dựng kế hoạch,
tham mưu xin chủ trương của UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Sở GD&ĐT tỉnh về
tuyển dụng mới bằng hình thức hợp đồng hoặc thông qua thi tuyển GV
THCS. Việc tuyển dụng GV được thực hiện công khai, khách quan, công
bằng và đảm bảo các quy định về công tác tuyển dụng cán bộ, viên chức theo
các văn bản hiện hành.
+ Vì vậy, trong những năm qua, UBND huyện, đã tuyển chọn, bổ sung
đủ GV giảng dạy các môn học cho các trường học; số lượng và chất lượng
tuyển dụng ĐNGV THCS được thể hiện qua các bảng sau:
11



Bảng 2.3: Số lượng GV tuyển mới
Năm

Tổng số

học

GV
tuyển

Cao đẳng
Tổng Tỷ
số

2012
2012 –

55

2013
2013 –

30

2014
2014 –

27

2015

2015 –

06

2016

05

Tổng
cộng

123

Thạc sỹ
Tổng Tỷ lệ

số

(%)

số

(%)

Ghi chú

(%)

mới
2011 –


lệ

Đại học
Tổng Tỷ lệ

35

63.6

20

36.4

0

0

17

56.7

13

43.3

0

0


07

25.9

20

74.1

0

0

0

0

05

83.3

01

16.7

0

0

04


80.0

01

20%

59

48.0

62

50.4

02

1.6

- ĐH Giỏi: 05
- ĐH Khá: 15
- ĐH Giỏi: 10
- ĐH Khá: 03
- ĐH Giỏi: 12
- ĐH Khá: 08
- ĐH Giỏi: 05
- Thạc sỹ: 01
- ĐH Giỏi: 04
- Thạc sỹ: 01
- ĐH Giỏi: 36
- ĐH Khá: 26


- Thạc sỹ: 02
Nguồn:Phòng GD&ĐT

Giáo viên mới được tuyển dụng đạt trình độ đào tạo và chất lượng
chuyên môn cao nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục THCS trong

12


những năm học tới.
+ Việc bố trí, sắp xếp, phân công ĐNGV này tại các trường học, Phòng
GD&ĐT huyện đã quan tâm chú ý đến trình độ chuyên môn, năng lực và sở
trường công tác, đồng thời cung đã quan tâm đến việc phân công GV mới
tuyển dụng về các trường phù hợp với vị trí địa lý, hoàn cảnh gia đình, cự ly
nhà ở của GV đến nơi làm việc,... Qua đó, phát huy tinh thần làm việc của
ĐNGV và nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở trường học. Với cách
làm này đã tạo điều kiện và giúp cho ĐNGV có ý thức và trách nhiệm hơn với
công việc, gắn bó với nhà trường và tâm huyết với nhiệm vụ được giao.
- Về đánh giá GV
+ Những năm qua, Phòng GD&ĐT đã tăng cường công tác thanh kiểm
tra, đánh giá và thực hiện việc khen thưởng kịp thời đối với ĐNGV; xem đây
là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý ĐNGV THCS.
+ Công tác đánh giá, xếp loại ĐNGV THCS được thực hiện trên cơ sở
các văn bản quy định của các cấp về đánh giá, xếp loại GV theo Quyết định
số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ V/v ban hành
Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập; Nghị
định 56/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá, xếp loại GV theo quy định tại Thông
tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 ban hành Quy định Chuẩn nghề

nghiệp GV THCS, GV trung học phổ thông của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của Sở GD&ĐT, hàng năm Phòng
GD&ĐT tổ chức quán triệt, triển khai, hướng dẫn GV tự đánh giá, tổ chức tổ
chuyên môn tham gia góp ý, đánh giá và hiệu trưởng tiến hành đánh giá, xếp
loại GV. Kết quả đánh giá, xếp loại GV THCS trong từ năm học 2011 – 2012
đến 2015 - 2016 được thể hiện qua số liệu (bảng 2.6 và 2.7):

13


Bảng 2.4: Kết quả xếp loại GV THCS theo Quyết định số 06/2006/QĐBNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Nghị định
56/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 của Chính phủ
Kết quả đánh giá, xếp loại
Tổng số
Năm học

GV được
ĐG, XL

Không
HTXSNV
Số Tỷ

HTTNV
HTNV
HTNV
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ


lượn lệ

lượn

(%)

lượn

(%)

lượn

(%)

g
(%) g
g
g
Kết quả xếp loại GV THCS theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV
2011-2012
548
240 43.8 265 48.4
43
7.8
0
0
2012-2013
542
230 42.4 265 48.9

42
7.7
05
0.9
2013-2014
507
228 45.0 225 44.3
46
9.1
08
1.6
2014-2015
511
235 46.0 249 48.7
21
4.1
06
1.2
Kết quả xếp loại GV THCS theo nghị định 56/2015/NĐ-CP
2015-2016
504
242 48.0 237
47.0 17
3.4
08
1.6
Nguồn: Phòng GD&ĐT

14



Bảng 2.5: Kết quả xếp loại GV THCS theo Thông tư số 30/2009/TTBGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GDĐT
Kết quả đánh giá, xếp loại
Tổng số
Năm học

2011-2012
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016

GV

Xuất sắc
Số
Tỷ

Khá
Số Tỷ lệ

được

lượn

lệ

lượn

ĐG, XL

548
542
507

g
187
195
209

(%)
34.1
36.0
41.2

511
504

202
215

Trung bình
Số Tỷ lệ

(%)

lượn

g
213
212

187

38.9
39.1
36.9

g
148
135
111

39.5 211
42.7 207

41.3
41.1

Kém
Số Tỷ lệ

(%)

lượn

(%)

27.0
24.9
21.9


g
0
0
0

0
0
0

98
19.2
0
0
82
16.2 0
0
Nguồn: Phòng GD&ĐT

+ Việc thanh tra, kiểm tra được tiến hành dưới hình thức dự giờ, kiểm
tra hồ sơ, tham gia hội họp, các hoạt động của nhà trường, tuy nhiên việc làm
này không được thường xuyên. Việc đánh giá chủ yếu dựa vào các tiêu chí
quy định nhưng có lúc còn mang tính cảm tính, thiếu khách quan.
2.2.2. Về tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với Giáo viên
- Về chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Bằng các hình thức tổ chức bồi dưỡng cho ĐNGV THCS thông qua
công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chính trị hè trên cơ sở hướng
dẫn chỉ đạo của Sở GD&ĐT. Công tác bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp thể hiện qua:
+ Qua kết quả đánh giá công tác bồi dưỡng này hằng năm và qua trao
đổi với cán bộ quản lý và GV cho thấy những nội dung bồi dưỡng tương đối

phù hợp. Tuy nhiên hình thức tổ chức chưa đổi mới, số lượng GV tham dự
trên từng lớp bồi dưỡng chưa đạt tỷ lệ tuyệt đối, công tác quản lý, điều kiện

15


phục vụ, báo cáo viên chưa tốt… dẫn đến chất lượng bồi dưỡng không cao.
Đồng thời, về phía các trường học cung ít quan tâm đến công tác này, chủ yếu
là Phòng GD&ĐT
- Về trình độ chuyên môn
+ Trên cơ sở các quy định về công tác đào tạo và tình hình thực tế của
ĐNGV THCS, Phòng GD&ĐT chủ động tham mưu và xây dựng kế hoạch
đào tạo, chuẩn bị nguồn kinh phí phục vụ, xét chọn ĐNGV tham gia học tập,
chỉ đạo các trường tạo điều kiện về thời gian, động viên, hỗ trợ một phần kinh
phí (nếu có) cho số GV không thuộc kế hoạch đào tạo của ngành, tự túc kinh
phí tham gia học tập các lớp đào tạo đại học và sau đại học.
+ Phòng GD&ĐT đã chủ động tham mưu với UBND huyện và phối
hợp với các trường đại học (với trường Đại học , Đại học Sư phạm Đà Nẵng,
Đại học Huế, Đại học Vinh, Quy Nhơn, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
tỉnh ,....) tổ chức các lớp đào tạo nâng chuẩn về trình độ chuyên môn tại địa
phương, nhằm tiết kiệm kinh phí, thời gian và tạo điều kiện tốt nhất cho
ĐNGV tham gia học tập, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.
+ Trước những thay đổi về chương trình, phương pháp giảng dạy mới;
quan hệ giữa dạy và học đã có những thay đổi; công tác đào tạo, bồi dưỡng
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy cho ĐNGV
có vị trí quan trọng. Hằng năm vào đầu năm học Phòng GD&ĐT tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn hè cho ĐNGV theo kế hoạch của Bộ và Sở GD&ĐT để bổ
sung và nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài mỗi GV đều phải thực hiện
chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo các mô đun mà Bộ GD&ĐT qui
định.

2.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở hiện nay
- Về trình độ đào tạo
16


Năm học 2011-2012, có 99,45 % GV THCS các trường công lập đạt
chuẩn trình độ chuyên môn trở lên, trong đó có 45,8 % có trình độ trên chuẩn.
Tuy nhiên, qua đánh giá Phòng GD&ĐT huyện, nhiều GV năng lực giảng dạy
chưa tương đồng với trình độ đào tạo; cá biệt có GV có bằng giỏi, khá nhưng
không đáp ứng tốt công tác giảng dạy; xếp loại bằng cấp của ĐNGV lớn tuổi
thấp hơn GV mới ra trường nhưng đa phần họ có năng lực giảng dạy tốt. Điều
này phản ánh một phần do chương trình, nội dung, yêu cầu đào tạo ở các
trường sư phạm, một phần do ý thức tự học, tự vươn lên của từng GV.
Bảng 2.6: Tổng hợp trình độ đào tạo ĐNGV đến đầu năm học 2016 – 2017
Năm học
2016 – 2017

Trình độ

Tổng số
giáo viên
504

Thạc sĩ
3

Đại học
Cao đẳng
275
226

Nguồn: Phòng GD&ĐT

Bảng 2.9. Tổng hợp trình độ Tin học và Ngoại ngữ đến đầu năm học 20162017
Tổng
số

Bộ môn

GV
504

Tin học
Ngoại ngữ

Trình độ đào tạo
Chưa qua Chứng Chứng Chứng
đào tạo
0
0

chỉ A
427
386

chỉ B
58
88

Cao


Đại

chỉ C
đẳng
học
0
0
19
30
12
46
Nguồn: Phòng GD&ĐT

Hiện các trường có 177 GV là đảng viên (chiếm 35.1%); trong đó, GV
có trình độ sơ cấp và trung cấp lý luận chính trị (chiếm 17.8%), còn đa số có
được bồi dưỡng một số chuyên đề về chính trị. Số GV là Đảng viên chiếm 1/3
tổng số GV khối THCS, tuy cao nhưng đa phần là GV kiêm nhiệm các chức
vụ tổ trưởng và các đoàn thể trong nhà trường nên trong thời gian tới cần tạo
điều kiện để giáo viên kết nạp Đảng và tham gia học các lớp bồi dưỡng về
chính trị (bảng 2.10).

17


Bảng 2.10: Thống kê trình độ chính trị của ĐNGV đến năm học
2016- 2017
Trình độ chính trị
Chưa qua lớp
Tổng số
GV

504

GV là
Đảng viên
177

bồi dưỡng lý

Lý luận chính

luận chính trị

trị phổ thông

phổ thông
327

83

Sơ cấp

Trung
cấp

68
26
Nguồn: Phòng GD&ĐT

2.2.4. Về tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ, đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với Giáo viên.

- Thực hiện các chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành đối với GV
và cán bộ quản lý giáo dục; thường xuyên thực hiện, điều chỉnh chế độ phụ
cấp thu hút; tham mưu Ủy ban nhân dân huyện và phối hợp với công đoàn
ngành Giáo dục có cơ chế chính sách hỗ trợ tạo điều kiện về nhà ở cho đội
ngu cán bộ, GV, nhân viên thu nhập thấp, có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn
như: hỗ trợ đột xuất, đinh kỳ, xây nhà mái ấm công đoàn, Quỹ hỗ trợ Vì đồng
nghiệp,...
- Tham mưu UBND huyện có chính sách ưu đãi đối với GV người địa
phương Cát láivà các nơi khác có trình độ cao (tốt nghiệp đại học bằng giỏi,
xuất sắc và thạc sỹ), qua đó, giúp cho ngành thu hút, bố trí được những GV có
chất lượng, có tâm huyết về công tác tại địa phương, cụ thể như: giải thưởng
Võ Chí Công, hỗ trợ kinh phí khuyến khích một lần cho sinh viên tốt nghiệp
loại xuất sắc về công tác tại địa phương, ưu tiên đặt cách tuyển dụng vào biên
chế,...

18


- Hàng năm thực hiện kế hoạch tuyển chọn, tiếp nhận GV THCS bổ
sung cho các trường học; trong đó có quy định cơ chế, chính sách cụ thể
nhằm thu hút được những sinh viên tốt nghiệp đại học xuất sắc, giỏi; người có
trình độ đào tạo sau đại học (thạc sĩ), có kinh nghiệm thực tiễn để tăng cường,
bổ sung vào công tác, giảng dạy tại các trường THCS.
2.2.6 Về thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về Giáo
viên; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Giáo viên
Những năm qua, Phòng GD&ĐT đã phối hợp với Công đoàn ngành tập
huấn công tác thanh tra cho cán bộ làm công tác thanh tra ở các trường học, tổ
chức tuyên truyền đến ĐNGV về Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo, Luật Phòng chống tham nhung, Nghị định 42/NĐ-CP, ngày 09/5/2013
của Chính phủ qui định về tổ chức hoạt động thanh giáo dục, Thông

39/2013/TT/BGDĐT, ngày 04/12/2013 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục,... Các trường THCS thường xuyên
tiến hành thanh kiểm tra nội bộ trường học, Phòng GD&ĐT định kỳ hoặc đột
xuất tổ chức thanh kiểm tra nghiệp vụ sư phạm đối với ĐNGV các trường
xem đây là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý ĐNGV THCS.
Phòng GD&ĐT huyện thành lập bộ phận “Tiếp công dân” có sự tham
gia của lãnh đạo và các bộ phận liên quan, định kỳ 02 lần / tuần vào sáng thứ
3 và sáng thứ 5. Qua thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận “Tiếp công dân” thì hầu
hết các nội dung đều được xử lý và tham mưu xử lý trong ngày. Tuy nhiên
cung có những vấn sinh ngoài nhiệm vụ quyền hạn của Phòng GD&ĐT đều
được trích nội dung và có giấy hẹn thời gian để thông báo kết quả đến công
dân.
Việc phối hợp với các cơ quan liên quan về xử lý và giải quyết quyết
khiếu nại tố cáo liên quan đến ĐNGV được Phòng GD&ĐT thực hiện chặt
chẽ và đồng bộ.
19


Gắn với công tác thanh kiểm tra việc thi hành pháp luật của GV thì việc
giải quyết khiếu nại tố cáo là nhiệm vụ không thể tách rời. Phòng GD&ĐT
thực hiện đảm bảo các nội dung tại Thông tư 07/2014/TT/TTCP, ngày
31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ qui định qui trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị phản ánh.
2.3. Đánh giá chung về kết quả đạt được và hạn chế về công tác Quản lý
nhà nước đối với đội ngũ giáo viên trong các trường Trung học cơ sở
công lập của huyện
2.3.1. Kết quả đạt được
Công tác quản lý ĐNGV THCS được Ủy ban nhân dân huyện giao
Phòng Giáo dục và đào tạo huyện, Phòng Nội vụ huyện tổ chức thực hiện qua
công tác quản lý đến từng cá nhân GV và kể cả ĐNGV THCS ở các đơn vị,

trường học.
Công tác QLNN đối với ĐNGV trong các trường THCS công lập của
huyện đã được cán bộ quản lý các cấp, các ngành quan tâm và đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ. Những năm qua, Đảng và Nhà nước xây dựng
và ban hành hệ thống các văn bản quản lý chỉ đạo tương đối đồng bộ giúp các
cơ sở giáo dục thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với ĐNGV như tăng
lương, thưởng, phụ cấp thâm niên và các chế độ khác. Huyện ủy đã ban hành
và triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
về “ Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”; các cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” và đạt được nhiều thành tựu.
ĐNGV có ý thức tham gia đào tạo, bồi dưỡng như bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kỳ, các khoá bồi dưỡng trong dịp hè, tập huấn kỹ năng sống,

20


phòng chống tai nạn đuối nước, phòng chống rủi ro thiên tai, bồi dưỡng đổi
mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn ở trường, tổ. Tích cực
tham gia các phong trào do Trung ương, tỉnh, huyện và trường tổ chức như
hội thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia các buổi hội
thảo đổi mới phương pháp giảng dạy,...
Công tác tuyển dụng được thực hiện công khai, đúng quy trình, quy
định về tiêu chuẩn giáo viên, nguồn tuyển dụng phong phú. Công tác phân
công, bố trí giáo viên giảng dạy hợp lý, đúng chuyên môn, năng lực; công tác
kiểm tra, đánh giá được tổ chức thường xuyên và đi đôi với đổi mới thi đua
khen thưởng; thực hiện có hiệu quả quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ
cơ sở; các chế độ, chính sách được thực hiện đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng;
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại được đầu tư tạo thuận lợi cho

quá trình dạy và học.
Nhờ sự tích cực của ĐNGV THCS trên địa bàn toàn huyện, đã góp
phần ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong những năm qua.
Có 100% các trường THCS công lập được công nhận phổ cập giáo dục bậc
THCS, tỷ lệ học sinh khá - giỏi cung như tỷ lệ học sinh giỏi các cấp tăng lên
hàng năm.
2.3.2. Hạn chế
- Nhận thức và ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý giáo
dục và ĐNGV còn hạn chế như có tư tưởng né tránh, nể nang, an phận, thiếu
ý chí tiến thủ, chưa tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Một số ít cán bộ quản lý giáo dục chưa được đào tạo
cơ bản và đồng bộ về kiến thức quản lý, lý luận chính trị, chậm đổi mới về tư
duy và phương thức quản lý; chủ yếu quản lý theo kinh nghiệm.
- Các trường vẫn chưa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và dự
báo nhu cầu về ĐNGV; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng vẫn còn bị

21


động mặc dù đã có cơ chế phân cấp quản lý theo quy định của Nhà nước. Việc
tuyển dụng, thuyên chuyển, bố trí và sử dụng ĐNGV chưa gắn bó chặt chẽ và
phù hợp với thực tế của trường. Số lượng GV được tuyển vào ngành đã có
những chuyển biến rõ rệt tuy nhiên một số môn như: Giáo dục công dân,
Công nghệ số lượng GV vẫn chưa đảm bảo tỷ lệ cung như trình độ chuyên
môn đào tạo. Công tác bổ nhiệm, đề bạt còn nặng về cơ cấu, chưa mạnh dạn
phát hiện và đề bạt GV trẻ nhất là những người có năng lực.
- Tỉ lệ giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao nhưng không
đồng đều, chưa tương xứng với trình độ và yêu cầu về chất lượng, kỹ năng
sư phạm; một số giáo viên ít tham gia nghiên cứu khoa học; phương pháp
giảng dạy chậm đổi mới; trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế nên

thường gặp khó khăn trong giảng dạy và tiếp cận với phương pháp giảng dạy
tiên tiến.
- Trong ngành giáo dục nói chung và các trường THCS công lập trên
địa bàn huyện nói riêng, vẫn còn mang nặng tâm lý thi cử nên giáo viên chỉ
dạy theo nội dung liên quan đến các kỳ thi. Vì thế, trong phương pháp dạy
học mới cả giáo viên và nhà trường đều sợ nếu không đạt hiệu quả sẽ ảnh
hưởng lớn đến “chất lượng” học sinh trong nhà trường (chủ yếu là tỷ lệ chất
lượng tốt nghiệp THCS, tỷ lệ học lên lớp, học sinh khá, giỏi,...).
- Chế độ chính sách có cải thiện song vẫn chưa đáp ứng với tình hình
giá cả thị trường, nên một số GV phải làm thêm ngoài giờ, chưa tập trung sâu
về chuyên môn. Cơ sở vật chất đã được đầu tư và cải thiện, song vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế, đặc biệt là đối với các phòng thí nghiệm, thực
hành, âm nhạc, mỹ thuật, sân thể dục thể thao, nhà đa năng, thư viện,...
- Công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV được tiến hành hằng năm
nhưng vẫn còn mang nặng yếu tố chủ quan, nên việc đánh giá chưa thật chính
xác, khoa học và còn có tình trạng né tránh, nể nang; chưa chú ý đến hiệu quả

22


giảng dạy, còn tình trạng đánh giá cao hơn so với thực tế nên không phản ánh
đúng thực chất chất lượng của ĐNGV; tinh thần tự phê bình và phê bình trong
ĐNGV còn hạn chế.

Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
3.1. Định hướng Quản lý nhà nước đối với giáo dục Trung học cơ sở trên
địa bàn , tỉnh đến năm 2020

3.1.1. Mạng lưới trường, lớp và qui mô học sinh
- Năm học 2016 – 2017: có 17 trường THCS công lập, 233 lớp/ 8657
học sinh.
- Dự báo năm học 2017 – 2018 đến năm học 2019 – 2020: giữ nguyên
17 trường THCS. Tuy nhiên số lượng học sinh có thay đổi, cụ thể:
+ Năm học 2017 – 2018: 227 lớp/ 8434 học sinh.
+ Năm học 2018 – 2019: 226 lớp/ 8519 học sinh.
+ Năm học 2019 – 2020: 230 lớp/ 8625 học sinh.
3.1.2. Dự báo số lượng Giáo viên
Trên cơ sở quy mô học sinh, mạng lưới trường lớp của bậc học THCS,
dự báo số lượng GV THCS như sau:
23


- Năm học 2016 – 2017: Toàn cấp học THCS 504 GV;
- Năm học 2017 – 2018: Dự báo có khoảng 475 GV;
- Năm học 2018 – 2019: Dự báo có khoảng 480 GV;
- Năm học 2019 – 2020: Dự báo có khoảng 495 GV;.
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
giai đoạn 2011 – 2016 và kế hoạch giai đoạn 2017 – 2020 của UBND ; Nghị
quyết số 71/NQ-HĐND ngày 23/7/2015 của HĐND về đầu tư công trung hạn
05 năm 2016 – 2020 và dự kiến danh mục đầu tư năm 2016 và nghị quyết số
83-NQ/HĐND, ngày 07/4/2016 của Hội đồng nhân dân ban hành về Điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 – 2020 )
3.1.3 Định hướng Quản lý nhà nước đối với Đội ngũ giáo viên Trung học
cơ sở công lập trên địa bàn , tỉnh
- Nâng cao năng lực, nhận thức của cán bộ quản lý các cấp, Hiệu
trưởng nhà trường và đặc biệt là ý thức của bản thân ĐNGV THCS.
- Đổi mới chính sách sử dụng và quản lý nhằm xây dựng ĐNGV đủ về
số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; có phẩm chất đạo đức

trong sáng, yêu nghề, có ý thức vươn lên trong học tập, công tác.
- Tham mưu UBND tỉnh, phối hợp với các sở ban ngành về tổ chức
việc thi tuyển, xét tuyển GV phải được thực hiện một cách công khai, bình
đẳng; có chính sách sử dụng đối với các đối tượng theo chính sách, đề án thu
hút nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch QLNN đối với
ĐNGV trong từng giai đoạn cụ thể.
- Đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng, tập huấn cho ĐNGV theo
định hướng đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục.
24


- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường; xây dựng và áp dụng
chế độ chính sách; thanh tra, kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn và kỹ
năng nghiệp vụ đối với ĐNGV và cả Hiệu trưởng nhà trường.
- Đảm bảo chế độ chính sách, phụ cấp, các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện dạy và học để GV hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2. Một số giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước đối với Đội ngũ giáo
viên Trung học cơ sở công lập trên địa bàn , tỉnh
3.3.1. Nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp quản lý, hiệu trưởng nhà
trường
Trước hết, để thực sự là những nhà quản lý vừa có “tâm”, vừa có
“tầm”, vừa “hồng” và vừa “chuyên” đòi hỏi UBND huyện, Phòng GD&ĐT,
Phòng Nội vụ và Hiệu trưởng các trường trên địa bàn huyện cần thường
xuyên, không ngừng học tập, rèn luyện, nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý
giáo dục. Đặc biệt, Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ phải am hiểu thực sự
tường tận về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện tốt công
tác quản lý để có thể tham mưu và ban hành các kế hoạch, chính sách đúng
thẩm quyền, thiết thực, hiệu quả. Cần thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sâu sát,
kịp thời, kiên quyết xử lý đối với những GV vi phạm kỷ luật, đạo đức nhà

giáo nhằm răn đe và ngăn ngừa những hành vi vi phạm; nêu cao tinh thần tự
chịu trách nhiệm, tự phê bình và phê bình của các cấp quản lý, hiệu trưởng
nhà trường.
Nhà quản lý các cấp cần phải nâng cao nhận thức, năng lực quản lý của
mình trong công tác quản lý đối với ĐNGV thông qua việc quan tâm hơn nữa
đến vai trò, tầm quan trọng của ĐNGV mà xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng theo từng giai đoạn; tạo thuận lợi về thời gian và vật chất để ĐNGV có
thể tham gia các khoá bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ; tạo điều kiện để

25


×