ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG TÂM
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG THPT SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ LỆ HOA
Thái Nguyên - Năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn, em xin chân thành cảm ơn tập thể
các thầy giáo, cô giáo khoa Tâm lí giáo dục, các cán bộ Khoa sau Đại học,
Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian học tập và viết luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn khoa
học - Tiến sỹ Vũ Lệ Hoa. Cô đã tận tình định hướng, chỉ dẫn giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Sở GD & ĐT Thái Nguyên, Ban
Giám hiệu và toàn thể Hội đồng sư phạm trường THPT Sông Công đã khích lệ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi thiếu sót,
tác giả luận văn kính mong được sự chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và góp
ý kiến thêm của các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Quản lí và chức năng quản lí 8
1.2.1.1. Khái niệm quản lí 8
1.2.1.2. Chức năng quản lí 9
1.2.1.3. Bản chất của hoạt động quản lí 10
1.2.2. Quản lí giáo dục 11
1.2.2.1. Khái niệm về giáo dục 11
1.2.2.2. Khái niệm về quản lí giáo dục 11
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.3.1. Khái niệm về nhà trƣờng 12
1.2.3.2. Quản lí nhà trƣờng 13
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên 13
1.2.4.1. Phát triển 13
1.2.4.2. Đội ngũ 13
1.2.4.3. Phát triển đội ngũ 14
1.2.5. Khái niệm quản lí phát triển đội ngũ GV 14
1.3. Quản lý phát triển đội ngũ GV ở trƣờng THPT 15
1.3.1 Đội ngũ giáo viên-nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục THPT 15
1.3.2. Vai trò của Hiệu trƣởng trong công tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông 16
1.3.3. Nội dung công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT 17
1.3.4. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông 21
Tiểu kết chƣơng 1 27
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN 28
2.1. Vài nét về trƣờng THPT Sông Công 28
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển trƣờng THPT Sông Công 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trƣờng hiện nay 29
2.1.3. Chất lƣợng giáo dục trong 3 năm gần đây (từ 2009 đến 2012) 30
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên của trƣờng THPT Sông Công 31
2.2.1. Về phẩm chất đội ngũ giáo viên 31
2.2.2. Về số lƣợng giáo viên 32
2.2.3. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên 33
2.2.3.1. Về cơ cấu độ tuổi 33
2.2.3.2. Về cơ cấu giới tính 35
2.2.3.3. Về cơ cấu dân tộc 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.2.3.4. Về phân bố giáo viên bộ môn 37
2.2.4. Về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn 38
2.2.4.1. Về trình độ đào tạo 38
2.2.4.2. Về trình độ Tin học, ngoại ngữ 39
2.2.4.3. Về trình độ lý luận chính trị 40
2.2.4.4. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 41
2.3. Thực trạng quản lí phát triển ĐNGV của hiệu trƣởng trƣờng THPT
Sông Công (từ năm học 2009-2010 đến năm học 2011-2012) 44
2.3.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển và tuyển dụng đội
ngũ giáo viên 44
2.3.2. Về công tác bố trí và sử dụng giáo viên 44
2.3.3. Về công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên 45
2.3.4. Về các chính sách đãi ngộ giáo viên 47
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí phát triển đội ngũ giáo viên
trƣờng THPT Sông Công 47
2.4.1. Những mặt thuận lợi 47
2.4.2. Những mặt khó khăn 48
2.4.3. Những mặt mạnh 49
2.4.5. Nguyên nhân và hƣớng khắc phục 49
2.4.5.1. Nguyên nhân 49
2.4.5.2. Hƣớng khắc phục 50
Tiểu kết chƣơng 2 51
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG CÔNG 52
3.1. Các nguyên tắc trong việc đề xuất biện pháp 52
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên của Sở GD&ĐT Thái nguyên, trƣờng THPT Sông Công 52
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả, khả thi 53
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Sông Công 55
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên 55
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp 55
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 55
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện 57
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện 59
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của giáo viên 60
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 60
3.2.2.2. Nội dung biện pháp 61
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp 62
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện 64
3.2.3. Biện pháp 3: Bổ sung và tuyển chọn giáo viên nhằm hoàn thiện cơ
cấu đội ngũ giáo viên theo sự đổi mới chƣơng trình 65
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp 65
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 65
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp 66
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện 66
3.2.4. Biện pháp 4: Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên,
động viên giáo viên ở lại miền núi công tác 67
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 68
3.2.4.2. Nội dung biện pháp 68
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện 69
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện 70
3.2.5. Biện pháp 5: Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dƣỡng 70
3.2.5.1. Mục đích biện pháp 70
3.2.5.2. Nội dung biện pháp 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện 71
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 71
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ giáo viên 72
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp 72
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp 72
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp 73
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 74
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 77
Tiểu kết chƣơng 3 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Khuyến nghị 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
GV Giáo viên
PTĐN Phát triển đội ngũ
QL Quản lí
QLGD Quản lí giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
ĐNNG&CBQLGD Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê kết quả học tập của học sinh 30
Bảng 2.2. Thống kê tỷ lệ HS lên lớp thẳng và tốt nghiệp THPT 31
Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng giáo viên của trƣờng THPT Sông Công từ năm
học 2009-2010 đến năm học 2011-2012 32
Bảng 2.4. Về cơ cấu độ tuổi của giáo viên 33
Bảng 2.5. Về cấu giới tính của giáo viên 35
Bảng 2.6. Thống kê số lƣợng giáo viên của từng môn học 37
Bảng 2.7. Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên 38
Bảng 2.8. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên 41
Bảng 2.9. Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên trƣờng THPT Sông Công về
mức độ cần thiết của nội dung bồi dƣỡng giáo viên 42
Bảng 3.1. Dự báo số lƣợng giáo viên trong những năm tới 58
Bảng 3.2. Dự báo trình độ giáo viên trong những năm tới 58
Bảng 3.3. Dự kiến quy hoạch số lƣợng giáo viên cử đi đào tạo trong những năm tới 58
Bảng 3.4: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện
pháp đề xuất ở trƣờng THPT Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên 78
Bảng 3.5. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp
đề xuất ở trƣờng THPT Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 80
Bảng 3.6. Tƣơng quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ở trƣờng THPT Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập của trƣờng THPT Sông Công 3 năm gần đây 30
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi 34
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ giáo viên theo giới tính 36
Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ giáo viên theo dân tộc 37
Biểu đồ 2.5. Trình độ đào tạo của giáo viên 39
Biểu đồ 2.6. Tỉ lệ giáo viên theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 41
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên
trƣờng THPT Sông Công - tỉnh Thái Nguyên 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xác định đƣợc tầm quan trọng chiến lƣợc của giáo dục và đào tạo đối
với tƣơng lai của đất nƣớc, Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII khẳng định:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [12]. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế
giới, toàn cầu hoá thế giới hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc ta càng quan tâm,
đầu tƣ nhiều hơn cho giáo dục và đào tạo và càng đặc biệt quan tâm đến vai
trò đội ngũ giáo viên - nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đảng X nhấn mạnh: “Cấp thiết phải xây dựng và
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục ưu tú, có tâm đức, thiết
tha với nghề, có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng giảng dạy và quản lí tốt”.
Trong Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng
cộng sản chỉ rõ: "Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc
quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước"[7].
Trong Điều 15, Luật Giáo dục cũng khẳng định : “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không
ngừng học tập, rèn luyện để nêu gương tốt cho người học” [12].
Đối với sự nghiệp giáo dục miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, biên giới… Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách đầu tƣ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
tâm để giúp giáo dục vùng dân tộc miền núi bình đẳng với giáo dục miền
xuôi. Ngày 15/11/2002, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định số
159/2002/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án thực hiện chƣơng trình kiên cố trƣờng,
lớp học đã nêu: “Chương trình kiên cố trường, lớp học được triển khai trong
cả nước; ưu tiên đầu tư để phát triển trước hết đối với các xã có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, các xã nghèo ở miền núi phía Bắc, Tây
Nguyên, miền Trung, vùng hay ngập lũ, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu
số ở đồng bằng sông Cửu Long và các địa phương khác”[8].
Ngành giáo dục Việt Nam đang đứng trƣớc đòi hỏi cấp bách của đất nƣớc về
việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc. Vì vậy, việc xây dựng và PTĐN
GV là một trong những nhiệm vụ của tất cả các nhà trƣờng hiện nay.
Thị xã Sông Công là một thị xã nhỏ ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. Đây
là một vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền thống cách mạng, bởi vậy, các
cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng đã chú trọng đến vấn đề phát triển giáo
dục của thị xã. Đặc biệt các bậc phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của con
em. Tuy nhiên, Sông Công là một khu công nghiệp còn trẻ, phát triển chƣa mạnh
mẽ, một bộ phận dân cƣ nông nghiệp còn thu nhập thấp nên đời sống nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, sự hỗ trợ cho giáo dục về mặt vật chất có hạn
chế. Điều kiện học tập của con em chƣa đƣợc đáp ứng nhiều. Cùng với xu thế
phát triển chung của đất nƣớc, trong những năm gần đây Thị xã Sông Công đã
có nhiều đổi mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đã dần đƣợc nâng
lên: 100% các xã, phƣờng đã có điện lƣới quốc gia; cơ sở hạ tầng: Đƣờng xá,
trƣờng học, bệnh viện, trạm y tế, trụ sở làm việc, hệ thống giao thông thủy lợi
đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng. Sự thay đổi của Sông Công ngày hôm nay có
một phần đóng góp không nhỏ của trƣờng THPT Sông Công. Từ ngày thành lập
cho đến nay, trƣờng THPT Sông Công đã làm tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Là cái nôi giáo dục và đào tạo, cung cấp nguồn cán bộ và nguồn nhân lực có tri
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
thức, có đạo đức cho địa phƣơng. Từ mái trƣờng THPT, nhiều em học sinh nay
đã trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lí các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của thị
xã, nhiều em là công chức, viên chức, nhân viên trong các cơ quan nhà nƣớc,
doanh nghiệp tƣ nhân đã và đang đóng góp công sức của mình để xây dựng quê
hƣơng giàu đẹp, văn minh. Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm đầu tƣ
về mọi mặt của Đảng và Nhà nƣớc, sự quan tâm của cấp ủy và chính quyền địa
phƣơng, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng hƣớng của tập thể lãnh đạo nhà trƣờng, cùng
với sự nỗ lực vƣơn lên không ngừng của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và
học sinh, trƣờng THPT Sông Công đã đạt đƣợc một số thành tích nhất định.
Trƣờng đã có giáo viên, học sinh giỏi cấp tỉnh, tỉ lệ học sinh thi đỗ các trƣờng
đại học, cao đẳng chính quy ngày càng tăng Chất lƣợng đội ngũ giáo viên ngày
càng đƣợc nâng lên, năng lực chuyên môn của nhiều giáo viên đƣợc khẳng định.
Tuy vậy trƣờng THPT Sông Công tỉnh Thái Nguyên là một trƣờng xa trung tâm
thành phố, kinh tế địa phƣơng còn nhiều khó khăn nên biên chế giáo viên không
ổn định. Giáo viên là ngƣời địa phƣơng ít, đa số giáo viên mới ra trƣờng tay
nghề còn non nớt, sau 5 đến 7 năm công tác đƣợc nhà trƣờng đào tạo, tay nghề
cứng cáp lại chuyển đi nơi khác. Trình độ chuyên môn, nhận thức của một số
giáo viên còn hạn chế, chƣa đồng đều ở các bộ môn. Một số giáo viên trẻ nhiệt
tình song chƣa có kinh nghiệm, một số giáo viên tinh thần học hỏi chƣa cao, còn
ngại việc, ngại đi dự giờ thăm lớp, chƣa sát sao với lớp chủ nhiệm. Việc đổi mới
nội dung chƣơng trình sách giáo khoa phổ thông, đổi mới kiểm tra đánh giá học
sinh theo hình thức trắc nghiệm, đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích
cực hoá ngƣời học còn hạn chế. Một số giáo viên tuổi cao thì hay bảo thủ với
những phƣơng pháp dạy học cổ truyền, truyền thụ một chiều không phát huy
đƣợc tính tích cực của học sinh. Việc khai thác và sử dụng các thiết bị, đồ dùng
dạy học còn hạn chế, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy chƣa thật
hiệu quả; năng lực chuyên môn của một bộ phận giáo viên cũng nhiều hạn chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
chƣa đáp ứng kịp thời với những đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc đổi mới
giáo dục hiện nay.
Trƣớc những bất cập trên, phát triển đội ngũ giáo viên của trƣờng đã trở
thành nhiệm vụ cấp thiết cần có các giải pháp để khắc phục ngay nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy và học đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất
lƣợng cho địa phƣơng, đất nƣớc. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên
cứu vấn đề: “Biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT
Sông Công tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản
lí PTĐN GV trƣờng THPT Sông Công đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng,
đồng bộ về cơ cấu nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng
đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lí PTĐN GV trƣờng THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lí PTĐN GV trƣờng THPT
Sông Công.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động quản lí PTĐN GV của hiệu trƣởng trƣờng
THPT Sông Công. Các số liệu điều tra sẽ lấy từ năm 2009 đến năm 2012.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí PTĐN GV THPT
- Phân tích và đánh giá thực trạng về đội ngũ GV, biện pháp quản lí
PTĐN GV trƣờng THPT Sông Công.
- Đề xuất những biện pháp quản lí PTĐN GV trƣờng THPT Sông Công.
6. Giả thuyết khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Nếu áp dụng triệt để và đồng bộ những biện pháp quản lí PTĐN GV
trƣờng THPT Sông Công, sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học của nhà
trƣờng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên các phƣơng pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài, làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn quản lí PTĐN GV trƣờng THPT
Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phƣơng pháp điều tra viết
* Phƣơng pháp đàm thoại, phỏng vấn.
* Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng các công thức toán thống kê nhƣ số trung bình cộng, hệ số
tƣơng quan… để xử lý kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các nhận xét
khoa học.
8. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm: mở đầu, nội dung và kết luận, khuyến nghị.
Phần nội dung đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lí PTĐN GV THPT
Chƣơng 2. Thực trạng quản lí PTĐN GV trƣờng THPT Sông Công tỉnh
Thái Nguyên
Chƣơng 3. Biện pháp quản lí PTĐN GV trƣờng THPT Sông Công tỉnh
Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh tri thức mà nòng cốt là cách
mạng công nghệ thông tin. Khoa học- công nghệ trở thành động lực cơ bản của
sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học -
công nghệ. Năng lực của đội ngũ ngành giáo dục quyết định chất lƣợng và hiệu
quả giáo dục; chất lƣợng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ
nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc về sự nghiệp giáo dục đã đƣợc
thể hiện trong Hiến pháp, Luật giáo dục 2005, các Nghị quyết TW 4 (khoá VII),
TW2 (khoá VIII), Kết luận Hội nghị TW6 (khoá IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ X. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về đội ngũ GV khẳng định:
- Nhà giáo và cán bộ quản lí là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai trò
quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con ngƣời, đào
tạo nhân lực cho đất nƣớc. Nhà nƣớc ta tôn vinh nhà giáo, coi trọng nghề dạy học.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là nhiệm vụ của
các cấp uỷ Đảng và chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ của
Đảng và Nhà nƣớc; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham
mƣu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục sao cho đảm bảo
về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lƣợng nhằm đáp ứng nhu cầu vừa
tăng quy mô vừa nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hoá đội ngũ về các mặt: Vững vàng về chính trị; gƣơng mẫu
về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực
tiễn; gắn bó với nhân dân.
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, giải pháp về quản lí phát triển
đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Đề án xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục giai đoạn 2005- 2010 (QĐ số 09/2005/QĐ- TTg ngày 11 tháng
1 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ).
- Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trƣờng
THPT chất lƣợng cao Chu Văn An giai đoạn 2001-2015 (Luận văn thạc sĩ QL
và tổ chức công tác văn hoá, GD của Phạm Vƣơng Tấn, Đại học sƣ phạm Hà
Nội II- trƣờng Cán bộ QL Giáo dục và Đào tạo, 2001).
- Các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng phổ
thông vùng cao Việt Bắc trong giai đoạn tới (Luận văn thạc sĩ QL và tổ chức
công tác văn hoá, GD của Nguyễn Trƣờng Sơn, Đại học sƣ phạm Hà Nội II-
trƣờng Cán bộ QL Giáo dục và Đào tạo, 2002).
- Các giải pháp QL nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của
trƣờng THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay
(Luận văn thạc sĩ QLGD của Hà Thị Khánh Vân, Đại học sƣ phạm Hà Nội-
trƣờng Cán bộ QL GD&ĐT, 2005).
- Biện pháp tăng cƣờng QL phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trƣờng tiểu học
quận Hai Bà Trƣng thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2015 (Luận văn thạc sĩ
QLGD của Ngô Thị Ngọc Bích, Đại học sƣ phạm Hà Nội- Học viện QLGD, 2007).
- Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Bồ Đề Quận
Long Biên Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ QLGD của Trịnh
Hoàng Hoa, Đại học sƣ phạm Hà Nội- Học viện QLGD, 2007).
- Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Hóc Môn thành
phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Thị Kim Oanh,Viện
chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục, 2008).
- Biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Cao đẳng Điện
tử điện lạnh Hà Nội (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Đăng Lăng, Đại học
sƣ phạm Hà Nội, 2008)….
Các công trình nghiên cứu trên đã đƣa ra đƣợc các giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục cho một đơn vị hay một cơ sở cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
thể. Tuy nhiên việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT chƣa đƣợc đề cập sâu và
đầy đủ để có thể ứng dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phƣơng đặc biệt ở
vùng biên giới, dân tộc và vùng cao.
Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên là một thị xã nhỏ của tỉnh Thái
Nguyên, kinh tế còn nhiều khó khăn, chƣa thu hút đƣợc đội ngũ giáo viên giỏi,
chƣa có tác giả nào nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Luận văn
này sẽ đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo
viên trƣờng THPT Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí và chức năng quản lí
1.2.1.1. Khái niệm quản lí
Ngay từ khi con ngƣời bắt đầu hình thành nhóm, đã đòi hỏi phải có sự
phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản lí.
Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội ngày
càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên. Ngày nay,
hầu nhƣ tất cả mọi ngƣời đều công nhận tính thiết yếu của quản lí và thuật ngữ
quản lí đã trở thành câu nói hàng ngày của nhiều ngƣời. Tuy nhiên chƣa có một
định nghĩa thống nhất về thuật ngữ quản lí.
Theo C. Mác: “Quản lí là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã hội
hóa lao động, là kết quả tất yếu của sự chuyển hóa quá trình lao động cá biệt,
tản mạn, độc lập hợp thành một quá trình lao động xã hội đƣợc phối hợp có tổ
chức. Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”[2].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời
để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động” [30].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những ngƣời lao động (gọi chung là
khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [36].
Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “Quản lí là sự tác động có định hƣớng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể đến khách thể của nó” [25].
Thuật ngữ quản lí có thể đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Tuy nhiên,
xét trong góc độ của ngƣời nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một quan niệm về
quản lí: Quản lí là tác động có ý thức của con người (chủ thể QL) đến nhóm
người (khách thể QL) nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
Quản lí bao gồm hai thành phần: chủ thể quản lí và khách thể quản lí
(đối tƣợng của quản lí), có quan hệ qua lại, tƣơng tác lẫn nhau trong đó chủ thể
quản lí là hạt nhân tạo ra các tác động (các nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản
lí, điều khiển hoạt động). Đối tƣợng quản lí là bộ phận chịu sự tác dộng của chủ
thể quản lí. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lí và đối tƣợng quản lí là mối quan
hệ mệnh lệnh - phục tùng có tính chất bắt buộc cƣỡng ép và không đồng cấp.
1.2.1.2. Chức năng quản lí
Chức năng quản lí là biểu hiện cụ thể của hoạt động quản lí. Đó là hoạt
động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lí tác động đến khách thể QL nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra. Trong quản lí, chức năng quản lí mang tính khách
quan, có tính độc lập tƣơng đối, chức năng QL nảy sinh là kết quả của quá trình
phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động QL tổng thể, đƣợc tách riêng,
có tính chất chuyên môn hoá. Quản lí có 4 chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch: Chức năng lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong
các chức năng, nhằm xác định các mục tiêu cho bộ máy, xác định các nguồn
lực và biện pháp trên cơ sở những điều kiện cụ thể của đơn vị mình để đạt đƣợc
mục tiêu. Để xác định đƣợc mục tiêu và các bƣớc đi cần có khả năng dự báo, vì
thế trong chức năng lập kế hoạch bao gồm cả chức năng dự báo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Tổ chức: Chức năng này bao gồm 2 nội dung:
+Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng đƣợc yêu cầu của mục tiêu
và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về
cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt đƣợc mục tiêu - phân chia thành
các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
+ Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công, phân nhiệm
rõ ràng để mọi ngƣời hƣớng vào mục tiêu chung.
Năng lực và phong cách của chủ thể QL tác động tích cực vào sự thành
công của tổ chức, lập kế hoạch tốt mà tổ chức không tốt, không phân công,
phân nhiệm và tạo điều kiện thích hợp thì khó đạt đƣợc mục tiêu chung.
- Chỉ đạo: Tác động đến con ngƣời bằng các mệnh lệnh, làm cho ngƣời
dƣới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ đƣợc
phân công. Tạo động lực để con ngƣời tích cực hoạt động bằng các biện pháp
động viên, khen thƣởng kể cả trách phạt.
- Kiểm tra: Là thu thập thông tin ngƣợc để kiểm soát hoạt động của bộ máy
nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt đƣợc mục tiêu.
1.2.1.3. Bản chất của hoạt động quản lí
Quản lí là những tác động có phƣơng hƣớng, có mục đích rõ ràng của
chủ thể quản lí. Quản lí là hoạt động mang tính sáng tạo cao. Quản lí là một
khoa học và một nghệ thuật, bởi vì nó vận dụng tri thức đƣợc hệ thống hoá, là
sự vận dụng các quy luật của chủ thể quản lí để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Hơn nữa quản lí là một loại hoạt động đặc biệt - hoạt động này đòi hỏi phải vận
dụng hết sức khéo léo linh hoạt và sáng tạo những tri thức, những kinh nghiệm
để tác động đối tƣợng quản lí- các cá nhân cụ thể. Mỗi con ngƣời là một nhân
cách, một thế giới tâm lý phong phú và phức tạp.
Quản lí đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Hiệu quả của
hoạt động quản lí phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoàn cảnh và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
mục tiêu quản lí. quản lí thực chất là quản lí con ngƣời, vì con ngƣời là yếu tố
quyết định các vấn đề. Mọi thành công hay thất bại của tổ chức đều liên quan tới
việc giải quyết các mối quan hệ giữa con ngƣời với nhau.
1.2.2. Quản lí giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là hoạt động đặc trƣng của lao động xã hội. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử xã hội qua các thế thệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển
của xã hội. Theo M.I.Konđacốp: “ Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt,
bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các
thế hệ loại ngƣời. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển tinh
hoa văn hóa dân tộc và nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã
hội loài ngƣời không ngừng tiến lên”.[40]
1.2.2.2. Khái niệm về quản lí giáo dục
Theo P.V Khudominky: “Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ đến nhà trƣờng) đảm bảo việc giáo dục
nhằm mục đích giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát
triển toàn diện, hài hòa của họ”. [41]
Theo M.M Mechity Zade: “Quản lí giáo dục là tập hợp các biện pháp: tổ
chức, phƣơng pháp cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng” [37]
Theo Phạm Minh Hạc: “ Quản lí giáo dục là quản lí trƣờng học, thực
hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. [29]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Theo Trần Kiểm: “Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật của quản lí
giáo dục, sự phát triển tâm lí và thể lực của trẻ em” [31]
Những khái niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhƣng có ý nghĩa
chung là: Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lí đến đối tƣợng quản lí đến
đối tƣợng quản lí nhằm đƣa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt đƣợc mục tiêu đã định
Trong QLGD chủ thể quản lí chính là bộ máy của các cấp, đối tƣợng
quản lí chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kĩ thuật và các hoạt động thực
hiện chức năng của GD&ĐT. Mọi hoạt động quản lí và QLGD đều hƣớng vào
việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi con ngƣời là nhân tố quan
trọng nhất trong QLGD.
1.2.3. Quản lí nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm về nhà trường
Nhà trƣờng là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã
hội, đƣợc hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội; nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cƣ
nhất định trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trƣờng đƣợc tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh
hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển
cộng đồng và xã hội. Nhà trƣờng đƣợc hình thành và hoạt động dƣới sự điều
chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý hoạt
động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và
chƣơng trình giáo dục đƣợc chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy
quản lí và đội ngũ đƣợc đào tạo; có phƣơng thức và phƣơng pháp giáo dục luôn
luôn đổi mới, đƣợc cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế hoạch hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
động và đƣợc hoạt động trong một môi trƣờng (tự nhiên và xã hội) nhất định,
có sự đầu tƣ của ngƣời học, cộng đồng, nhà nƣớc và xã hội; và quản lí vĩ mô, vi
mô của các cơ quan quản lí các cấp trong xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Nhà trƣờng là một thiết chế tổ chức
chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội đƣợc thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội”. [24]
1.2.3.2. Quản lí nhà trường
Quản lí nhà trƣờng đƣợc nhìn nhận từ 2 góc độ:
- Thứ nhất: Quản lí nhà trƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa hoạt động của các
cơ quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lí giáo dục nhƣ Bộ Giáo dục & Đào
tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo và các cấp chính
quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trƣờng) cụ thể nào đó.
- Thứ hai: Quản lí nhà trƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ
thể quản lí một cơ sở giáo dục (hiệu trƣởng hoặc ngƣời có chức vụ tƣơng
đƣơng nhƣ hiệu trƣởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà
họ đƣợc giao trách nhiệm trực tiếp quản lí.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu khái niệm nhà trƣờng đƣợc hiểu theo
góc độ thứ hai đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Quản lí nhà trƣờng (một cơ sở giáo
dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có hệ
thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lí nhà trƣờng (hiệu trƣởng) đến khách
thể quản lí nhà trƣờng (giáo viên, nhân viên và ngƣời học…) nhằm đƣa các
hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trƣờng đạt tới mục tiêu giáo dục” [23].
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Phát triển
Theo từ điển tiếng Việt, “Phát triển” có nghĩa là: Biến đổi hoặc làm biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
1.2.4.2. Đội ngũ
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa ĐN: “Đội ngũ là khối
đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lƣợng” [15, 243].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời
cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành hoạt động trong một hệ
thống (tổ chức) [24].
Đội ngũ trong trƣờng học bao gồm: Cán bộ quản lí các cấp trong trƣờng
học; Nhà giáo (giáo viên, giảng viên); Nhân viên phục vụ các hoạt động giáo
dục trong nhà trƣờng.
Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công,
hợp tác lao động, có chung mục đích , lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách
nhiệm pháp lý. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm tác giả quan tâm
đến khái niệm “Đội ngũ giáo viên”. Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu: Đội
ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ
chức thành một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ
và được hưởng các quyền lợi như nhau theo Luật lao động, Luật giáo dục và
các Luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.4.3. Phát triển đội ngũ
Phát triển đội ngũ đƣợc hiểu là làm sao có một lực lƣợng lao động ngƣời
đủ về số lƣợng và đảm bảo chất lƣợng (nhân cách) đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Phát triển đội ngũ GV là làm cho đội ngũ GV biến đổi trở thành có
những năng lực và phẩm chất mới cao hơn, đảm bảo về số lƣợng, đồng bộ về
cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ GV chủ yếu thể hiện ở các mặt: Phẩm chất chính
trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn, số lƣợng
đội ngũ GV, cơ cấu đội ngũ GV.
1.2.5. Khái niệm quản lí phát triển đội ngũ GV
Quản lí PTĐN GV là nội dung chủ yếu, quan trọng nhất trong quản lí
nguồn nhân lực của nhà trƣờng. Quản lí PTĐN GV phải thực hiện các nội dung:
Kế hoạch hoá đội ngũ GV, tuyển mộ, lựa chọn GV, định hƣớng, huấn luyện, phát
triển GV, thẩm định kết quả hoạt động, bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi.