Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN KHÁNH TƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CAO ĐẲNG TƢ THỤC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN KHÁNH TƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CAO ĐẲNG TƢ THỤC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số:
: 62310101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nghiên Sỹ Thƣơng
2. TS. Nguyễn Văn Nghiến



Hà Nội – Năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng PGS.TS. Nghiêm Sỹ
Thƣơng, TS Nguyễn Văn Nghiến giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Trƣờng Đại
học Bách Khoa Hà Nội. Những ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận án, sự khuyến khích, động viên của thầy đã giúp tôi vƣợt qua
những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tiếp theo, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo của Viện
Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội và các thầy cô giáo của Đại học
Kinh tế quốc dân, những ngƣời đã giảng dạy, phản biện chuyên đề, luận án, giúp tôi
có định hƣớng rõ ràng hơn trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ của các thầy cô, cán bộ Viện Đào
tạo sau đại học, Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đối với tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận án.
Xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghiên cứu sinh

NGUYỄN KHÁNH TƢỜNG


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, tài liệu, kết quả đƣợc nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng, không trùng lắp hay sao chép bất cứ công trình khoa học nào đã công bố. Các kết
luận khoa học trong luận án là kết quả quá trình nghiên cứu của riêng tôi.

Nghiên cứu sinh

NGUYỄN KHÁNH TƢỜNG


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC ...................... 5
1.1 HỆ THỐNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TƢ THỤC VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ......................................................................................... 5
1.1.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống trƣờng đại học cao đẳng tƣ thục ..... 6
1.1.2. Vị trí và đặc điểm của đại học, cao đẳng tƣ thục trong hệ thống giáo dục
của một quốc gia ............................................................................................... 13
1.1.3 Các nhân tố tác động đến hệ thống trƣờng đại học cao đẳng tƣ thục ...... 19
1.2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO
ĐẲNG TƢ THỤC ................................................................................................ 22

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống trƣờng đại học cao đẳng . 22
1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống trƣờng đại học cao đẳng tƣ thục .. 23
1.2.3 Nội dung cơ bản quản lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục đại học cao
đẳng tƣ thục ...................................................................................................... 25
1.2.4 Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống trƣờng đại
học cao đẳng tƣ thục ......................................................................................... 30
1.2.5 Các mô hình quản lý nhà nƣớc về giáo dục đại học cao đẳng................. 34
1.3 XU HƢỚNG VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU
VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỰC ....................................... 36
1.3.1 Xu hƣớng phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục trên thế giới . 36
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về hệ thống trƣờng đại học cao đẳng tƣ
thục ở một số nƣớc............................................................................................ 41
1.3.3 Bài học kinh nghiệm trong vai trò quản lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo
dục đại học cao đẳng tƣ thục tại Việt Nam ....................................................... 54
1.4 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 57
1.5 TỔNG KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 60


iv
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC Ở VIỆT NAM ....................... 61
2.1. THỰC TRẠNG KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC
TẠI VIỆT NAM ................................................................................................... 61
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng
tƣ thục ............................................................................................................... 61
2.1.2. Thực trạng của khu vực giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục ................... 72
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC TẠI VIỆT NAM ......................................... 87
2.2.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khu vực giáo dục đại học cao
đẳng tƣ thục ...................................................................................................... 87

2.2.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các trƣờng đại học cao đẳng tƣ thục . 91
2.2.3 Cơ chế chính sách đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục tại
Việt Nam ......................................................................................................... 102
2.2.4 Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm định chất lƣợng của nhà
nƣớc về hoạt động của khu vực giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục ............... 108
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC............................................... 113
2.3.1 Những thành tựu và kết quả đạt đƣợc .................................................... 113
2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần tháo gỡ ......................................................... 114
2.4 TỔNG KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 116
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC Ở VIỆT NAM ..................... 118
3.1 VAI TR QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ĐẠI HỌC-CAO ĐẲNG TƢ THỤC TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN 2030 ........................................................................................ 118
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với khu vực
giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục .................................................................. 118
3.1.2. Các nguyên tắc hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống đại học cao
đẳng tƣ thục .................................................................................................... 126
3.1.3 Đổi mới nhận thức về vai trò và địa vị pháp lý của trƣờng đại học-cao
đẳng tƣ thục .................................................................................................... 127
3.1.4. Đổi mới nhận thức về vai trò của thị trƣờng định hƣớng XHCN đối với
khu vực đại học cao đẳng tƣ thục ................................................................... 129


v
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC TẠI VIỆT NAM .................. 131
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế quy phạm pháp luật phục vụ quản lý nhà
nƣớc đối với các trƣờng đại học cao đẳng tƣ thục .......................................... 131

3.2.2. Đổi mới mô hình quản lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục đại học cao
đẳng tƣ thục .................................................................................................... 139
3.2.3. Phân định chức năng quản lý nhà nƣớc với chức năng quản lý nhà
trƣờng, chức năng cung cấp dịch vụ giáo dục ................................................ 145
3.2.4. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo, công tác giảng viên và
công tác tài chính ............................................................................................ 148
3.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động của khu vực
giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục .................................................................. 157
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN THÀNH CÔNG CÁC GIẢI
PHÁP .................................................................................................................. 164
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội và Chính phủ ............................................ 164
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .......................................... 168
3.3.3. Kiến nghị đối với các trƣờng đại học cao đẳng tƣ thục ........................ 170
3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 170
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 172
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GD&ĐT
CĐBC
CĐDL
CĐTT
ĐH-CĐTT
ĐH-CĐDL
ĐH-CĐNCL

GATS
GDĐH-CĐ
GDĐHCĐTT

Tiếng Việt
Tiếng Anh
Giáo dục và Đào tạo
Cao đẳng bán công
Cao đẳng dân lập
Cao đẳng tƣ thục
Đại học cao đẳng tƣ thục
Đại học cao đẳng dân lập
Đại học cao đẳng ngoài công lập
Hiệp định chung về thƣơng mại trong General Agreement on
lĩnh vực dịch vụ
Trade in Services
Giáo dục đại học cao đẳng
Giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục

HDI
HĐQT
HTĐHCĐTT
NCL
ICT

Chỉ số phát triển con ngƣời
Hội đồng quản trị
Hệ thống đại học cao đẳng tƣ thục
Ngoài công lập
Công nghệ thông tin và truyền thông


IMF
KĐCLGD
KTTT
NSNN
QLNN
THPT
VCCI

Quỹ tiền tệ quốc tế
International Monetary Fund
Kiểm định chất lƣợng giáo dục
Kinh tế thị trƣờng
Ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý Nhà nƣớc
Trung học phổ thông
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Vietnam Chamber of
Việt Nam
Commerce and Industry
Tổ chức thƣơng mại thế giới
World Trade Organization
Xã hội hóa giáo dục

WTO
XHH GD

Human Development Index

Information Technology and
Communications



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Xây dựng chiến lƣợc quy hoạch hệ thống các trƣờng ĐH-CĐ............ 25

Bảng 1.2

Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật .......................................... 26

Bảng 1.3

Cơ chế chính sách đối với khu vực GDĐHCĐTT ............................... 28

Bảng 1.4

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với khu vực GDĐHCĐTT ...... 29

Bảng 1.5

Mô hình quản lý trƣờng ....................................................................... 43


Bảng 1.6

Các chỉ tiêu sử dụng cho đánh giá và xếp hạng đại học do các nhóm
truyền thông thực hiện........................................................................... 47

Bảng 1.7

Phân loại cách tuyển sinh đại học trên thế giới ................................... 53

Bảng 2.1

Số liệu thống kê giáo dục đại học cao đẳng ......................................... 63

Bảng 2.2

Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về GDĐH-CĐ trƣớc và sau đổi mới ....... 65

Bảng 2.3

Một số nội dung quản lý của trƣờng ĐH-CĐTT có thẩm quyền
quyết định ............................................................................................. 66

Bảng 2.4

Quản lý nhà nƣớc về giáo dục đại học-cao đẳng tƣ thục ..................... 67

Bảng 2.5

Số lƣợng các trƣờng ĐH-CĐ từ năm 1981 đến 2011 .......................... 73


Bảng 2.6

Cơ cấu loại hình trƣờng ngoài công lập Việt Nam (2008) .................. 74

Bảng 2.7

Giảng viên các trƣờng đại học, cao đẳng ............................................. 77

Bảng 2.8

Trình độ giảng viên của một số trƣờng đại học, cao đẳng ngoài
công lập năm học 2011 - 2012 ............................................................. 78

Bảng 2.9

Thống kê ngành nghề đào tạo từ 1998 đến 2008 ................................. 79

Bảng 2.10

Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo năm 2011-2012 .......................... 80

Bảng 2.11

Diện tích thuê, mƣợn của một số trƣờng đại học dân lập và tƣ thục .. 82

Bảng 2.12

Kinh phí đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo của Việt Nam so với một
số nƣớc ................................................................................................. 83


Bảng 2.13

Bảng tổng hợp số lƣợng trƣờng đại học, cao đẳng năm 2012 ............. 89

Bảng 2.14

Mạng lƣới đại học, cao đẳng NCL theo vùng, lãnh thổ năm 2012 ...... 89


viii
Bảng 2.15

Công tác quy hoạch hệ thống ĐH-CĐ ................................................. 90

Bảng 2.16

Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy đối với đại học-cao đẳng tƣ
thục ....................................................................................................... 94

Bảng 2.17

Đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học cao đẳng .................................. 97

Bảng 2.18

Khảo sát công tác tuyển sinh ĐH-CĐ .................................................. 98

Bảng 2.19


Chi ngân sách nhà nƣớc cho GD&ĐT và giáo dục đại học ............... 101

Bảng 2.20

Tỷ lệ sinh viên trƣờng công lập và trƣờng ngoài công lập ................ 102

Bảng 2.21

Tỷ lệ dân số, diện tích, GDP, số sinh viên, trƣờng đại học, cao
đẳng và cán bộ giảng viên mỗi vùng so với cả nƣớc năm 2005 ....... 104

Bảng 2.22

Vai trò của nhà nƣớc trong kiểm tra giám sát .................................... 110

Bảng 2.23

Đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học................................................ 112

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu phát triển giáo dục đại học cao đẳng Việt Nam đến
năm 2020 ............................................................................................ 124

Bảng 3.2

Thống kê mô tả một số chỉ tiêu cần dự báo ....................................... 125

Bảng 3.3


Kết quả dự báo số lƣợng sinh viên ngoài công lập đến năm 2020
và tầm nhìn 2030 ................................................................................ 126

Bảng 3.4

Đổi mới về quản lý nhà nƣớc trong giáo ĐH-CĐ.............................. 128

Bảng 3.5

Đổi mới hệ thống đại học, cao đẳng tƣ thục ...................................... 133

Bảng 3.6

Tầm nhìn về quản lý giáo dục đại học ............................................... 144

Bảng 3.7

Đổi mới về tổ chức quản lý giáo dục ĐH-CĐTT .............................. 147

Bảng 3.8

Kết quả dự báo số lƣợng giảng viên ngoài công lập đến năm 2020 .. 152


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số thứ tự

Tên hình


Trang

Hình 1.1.

Sơ đồ đào tạo nhân lực tại Việt Nam ..................................................... 6

Hình 1.2

Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng của Việt Nam ........................ 14

Hình 1.3.

Ảnh hƣởng của những thay đổi trong nhu cầu về các dịch vụ giáo
dục ........................................................................................................ 18

Hình 1.4

Quản lý nhà nƣớc với hệ thống các trƣờng tƣ thục ............................. 30

Hình 2.1

Số lƣợng sinh viên đại học cao đẳng qua các năm .............................. 64

Hình 2.2.

Số trƣờng ĐH-CĐ giai đoạn 1981-2011 .............................................. 73

Hình 2.3


Cơ cấu các trƣờng ĐH-CĐ năm 2008.................................................. 74

Hình 2.4

Tổng số giảng viên giai đoạn 2000-2011............................................. 77

Hình 2.5

Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo .................................................... 80

Hình 2.6

Cơ cấu tổ chức trƣờng ĐH tƣ thục tại Việt Nam ................................. 85

Hình 2.7

Cơ cấu các trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập .......................... 90

Hình 2.8

Thống kê số trƣờng ĐH-CĐ giai đoạn 2000-2007 .............................. 92

Hình 2.9

Thống kê số trƣờng ĐH-CĐ giai đoạn 2008-2011 .............................. 92

Hình 2.10

Số lƣợng và phân loại sinh viên cao đẳng theo loại hình 2001-2011 ...... 103


Hình 2.11

Số lƣợng và phân loại sinh viên đại học theo loại hình 2001-2011 ... 103

Hình 2.12

Số lƣợng và phân loại giảng viên theo giới tính 2000-2007 .............. 105

Hình 2.13

Số lƣợng và phân loại giảng viên theo giới tính 2008-2011 .............. 105

Hình 2.14

Quy trình quản lý và kiểm định chất lƣợng ....................................... 111

Hình 3.1

Xu hƣớng vận động của một số chỉ tiêu cần dự báo ......................... 125

Hình 3.2

Sơ đồ mô hình quản lý nhà nƣớc đối với khu vực GDĐHCĐTT ...... 140


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết, mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Đối với bất kỳ nền kinh tế thị trƣờng nào, khu vực tƣ nhân đóng vai trò không

thể thiếu và ngày càng quan trọng vì nó cho phép phát huy hết mọi nguồn lực trong
xã hội, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực của xã hội và do đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh
nguồn lực là hữu hạn.
Sự tham gia của khu vực tƣ nhân diễn ra không chỉ trong phạm vi các hoạt
động sản xuất kinh doanh đơn thuần mà còn lan truyền sang các hoạt động khác nhƣ
an ninh, văn hóa - nghệ thuật và giáo dục. Ở các quốc gia trên thế giới, trong hệ
thống giáo dục và đào tạo từ lâu đã ra đời, tồn tại và phát triển một hệ thống các
trƣờng đại học cao đẳng tƣ thục, khu vực này đã đóng góp to lớn vào quá trình phát
triển của cả hệ thống đại học cao đẳng và trở thành một trong các nguồn cung cấp
nhân lực có trình độ cao cho nền kinh tế.
Ở Việt Nam hệ thống các trƣờng đại học cao đẳng ngoài công lập đƣợc hình
thành và phát triển từ những năm 1990 và đã có những đóng góp rất quan trọng cho
sự nghiệp phát triển giáo dục nƣớc nhà. Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc, ngành giáo dục và đào tạo đã sớm triển khai đa
dạng hóa các loại hình trƣờng nhƣ bán công, dân lập, tƣ thục ở các cấp học và trình
độ đào tạo (gọi chung là cơ sở GD-ĐT ngoài công lập) nhằm đáp ứng nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, tạo điều kiện và cơ hội học tập suốt đời cho mọi ngƣời dân. Các cơ sở
GD-ĐT ngoài công lập cùng song song hoạt động với các cơ sở GD-ĐT công lập và
có nghĩa vụ, quyền lợi bình đẳng nhƣ nhau.
Tuy nhiên ngoài những thành tựu có thể thấy khu vực này còn nhiều khiếm
khuyết, chƣa hoàn toàn đáp ứng đƣợc những kỳ vọng của xã hội. Hệ thống Giáo
dục & đào tạo đại học cao đẳng ngoài công lập trong đó có khu vực giáo dục đại
học cao đẳng tƣ thục nói riêng (GDĐHCĐTT) chƣa bắt kịp đƣợc sự phát triển của
nền kinh tế, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nhiều trƣờng có quy mô nhỏ,
lĩnh vực đào tạo hẹp (chủ yếu là các ngành đào tạo về quản trị kinh doanh, tin học,
ngoại ngữ), nhiều trƣờng còn hoạt động một cách tạm bợ với cơ sở vật chất - kỹ
thuật nghèo nàn, đội ngũ giáo viên cơ hữu mỏng dẫn đến chất lƣợng đào tạo chƣa
đạt chuẩn. Một trong những nguyên nhân có ảnh hƣởng trực tiếp và to lớn đến hệ

quả trên chính là công tác quản lý nhà nước đối với khu vực này.
Mặc dù đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, các bộ ngành có liên quan.
Nhƣng nhiều nhà quản lý và các chuyên gia đều nhận thấy công tác quản lý nhà
nƣớc đối với khu vực GDĐHCĐTT vẫn còn nhiều bất cập khiến cho hoạt động của


2
khu vực này chƣa tƣơng xứng với mong muốn của Chính phủ, cộng đồng và của
ngƣời dân. Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài “Quản lý Nhà nước đối với khu vực
giáo dục Đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam” đã đƣợc hình thành với mục tiêu:
phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc đối với khu vực GDĐHCĐTT ở Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Để đạt đƣợc mục tiêu này, nội dung nghiên
cứu chính của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản đối với hệ thống giáo dục đại học cao đẳng tƣ
trong một quốc gia. Nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực GDĐHCĐTT ở
Việt Nam, các nhân tố và mức độ ảnh hƣởng của chúng đến hoạt động của khu vực
này trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Kiến nghị một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với
khu vực GDĐHCĐTT để khu vực này có thể hoạt động xứng đáng với kỳ vọng của
xã hội, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Với những nội dung nghiên cứu trên, đề tài “Quản lý Nhà nước đối với khu
vực giáo dục Đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu
cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa giáo
dục của Đảng và Nhà nƣớc.
Thông qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nhà
nƣớc và đề xuất đƣợc giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc, kết quả nghiên cứu
của đề tài có thể đóng góp một phần cho các nhà hoạch định chiến lƣợc, các nhà

hoạch định chính sách giáo dục đại học trong việc xây dựng quy hoạch phát triển
khu vực GDĐHCĐTT ở nƣớc ta, ban hành các chính sách và văn bản pháp lý có
liên quan cho sự hoạt động nhịp nhàng của khu vực này, trên cơ sở đó giám sát hiệu
quả hoạt động của toàn khu vực.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một đóng góp hữu ích cho các trƣờng trong
khu vực GDĐHCĐTT để xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động cho trƣờng đại
học, cao đẳng tƣ thục. Xây dựng mô hình phù hợp cho các trƣờng đại học, cao đẳng tƣ
thục phù hợp với từng ngành nghề đào tạo.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nƣớc đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục hiện nay ở Việt Nam. Phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc ở lĩnh vực này, nhận diện những
điểm mạnh, điểm yếu để tìm ra nguyên nhân trên cơ sở đó có những giải pháp đề
xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục đại học
cao đẳng tƣ thục.


3

3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Dƣới góc độ của chuyên ngành kinh tế học, luận án
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với khu vực giáo dục đại học cao
đẳng ngoài công lập nói chung và tƣ thục nói riêng về công tác quản lý nhà nƣớc
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam nhƣng
đƣợc đặt trong bối cảnh chung của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế.

- Thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng từ khi hình thành khu vực giáo dục
đại học cao đẳng tƣ ở nƣớc ta (giai đoạn1988 - 2012). Tính toán dự báo giai đoạn
2014 - 2020 và tầm nhìn 2030 để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý
Nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục Đại học cao đẳng tƣ thục ở Việt Nam.
- Luận án nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động của các trƣờng tƣ
thục trong cả nƣớc.

4. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ đề ra, trên quan điểm kinh tế học phƣơng
pháp luận nghiên cứu có thể đƣợc mô hình hóa nhƣ sau:
Nghiên cứu
lý thuyết

Xây dựng tổng quan
về quản lý nhà nƣớc
đối với khu vực
GDĐHCĐTT

Nghiên cứu
tại thực tiễn

Phân tích, đánh giá
trên cơ sở đối chiếu
lý luận và thực tiễn

Thu thập thông tin về
thực trạng quản lý nhà
nƣớc đối với khu vực
GDĐHCĐTT ở VN


Nhận dạng điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của
quản lý nhà nƣớc đối với khu
vực GDĐHCĐTT ở Việt Nam

 Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp phân tích thống kê suy diễn, phƣơng pháp tổng hợp
Đề xuất
giải pháp
thiệnpháp kiểm định của thống kê
quy nạp, phƣơng pháp đối chiếu
so sánh,
cáchoàn
phƣơng
QLNN
đốimềm
với khu
vực
học, hỗ trợ xử lý số liệu thông qua
phần
EVIEWS
6.0 để tìm ra đƣợc các quan
GDĐHCĐTT ở Việt Nam
hệ tƣơng tác ảnh hƣởng của các nhân tố đến quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đào


4
tạo đối với khu vực đại học cao đẳng ngoài công lập (tƣ thục).
 Sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo sát các nhà quản lý trong và ngoài
ngành giáo dục nhƣ: Bộ GD&ĐT, các trƣờng đại học cao đẳng công lập, dân lập, tƣ

thục, UBND các tỉnh thành phố, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp có sử dụng
lao động trong phạm vi cả nƣớc. Sau đó sử dụng những công thức trong thống kê
mô tả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để tính toán một số chỉ tiêu nhằm tìm ra
những điểm chung của các nhà quản lý trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với khu
vực GDĐHCĐTT.

5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, và danh mục
tài liệu tham khảo; nội dung của luận án gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo
dục đại học cao đẳng tƣ thục
- Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý Nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục Đại học
cao đẳng tƣ thục ở Việt Nam
- Chƣơng 3: Hoàn thiện Quản lý Nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục Đại học
cao đẳng tƣ thục ở Việt Nam.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Trên quan điểm kinh tế học luận án đã có những đóng góp nhất định về ý
nghĩa khoa học và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với khu vực GDĐHCĐTT. Để
từ đó giúp cho các nhà quản lý giáo dục, các nhà hoạch định chính sách có thể tham
khảo nhằm đƣa ra những quyết sách quản lý tốt hơn trong thời gian tới.
 Ý nghĩa khoa học của u n án:
Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ, bổ sung thêm vào
hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục đại học cao
đẳng tƣ thục.
Thứ hai: Sử dụng các phƣơng pháp thống kê với sự hỗ trợ của phần mền
SPSS để tính toán kết quả khảo sát, phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với
khu vực giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục.
Thứ ba: Xây dựng hàm hồi quy bằng phƣơng pháp OLS với sự hỗ trợ của
phần mềm EVIEWS 6.0 để tính toán một chỉ tiêu chủ yếu, kết hợp với kết quả khảo

sát làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
 Ý nghĩa thực tiễn của u n án:
Thứ nhất: Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của khu vực giáo dục tƣ
thục. Chỉ ra đƣợc những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản
lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tƣ thục.


5
Thứ hai: Xây dựng mô hình quản lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục đại
học cao đẳng tƣ thục mang đặc thù của Việt Nam, có tham khảo mô hình của một số
quốc gia phát triển trên thế giới.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục đại
học, cao đẳng tƣ thục trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ
nghĩa. Có những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống này ở nƣớc ta trong thời
gian tới.

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC
1.1 HỆ THỐNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TƢ THỤC VÀ CÁC NHÂN TỐ


6
TÁC ĐỘNG

1.1.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống trƣờng đại học cao đẳng tƣ thục
1.1.1.1 Khái niệm Trường Đại học tư thục
Bất kỳ quốc gia nào cũng cần có nguồn nhân lực đƣợc đào tạo để thực hiện
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu mọi mặt ngày càng
cao của ngƣời dân. Hệ thống giáo dục quốc gia đƣợc hình thành nhằm đào tạo, huấn

luyện và cung cấp cho xã hội các chuyên gia, nhà quản lý và thợ lành nghề cho các
ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Xét theo bậc đào tạo, hệ thống giáo dục quốc
gia bao gồm từ giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, trung học đến giáo dục đại
học - cao đẳng và dạy nghề. Nhìn chung một cách chính thống, hệ thống giáo dục
ban đầu đƣợc hình thành và vận hành bởi các chính phủ. Tuy nhiên, mầm mống ban
đầu của hệ thống giáo dục này là giáo dục tư nhân tự phát, trong các gia đình, các
cộng đồng nhỏ. Điều này xuất phát từ yêu cầu sống còn của cuộc đấu tranh với
thiên nhiên để sinh tồn và phát triển của con ngƣời.
NHÂN LỰC ĐƢỢC ĐÀO TẠO

Giáo dục đại học và cao đẳng

Giáo dục nghề

Giáo dục trung học cơ sở và phổ thông

Giáo dục tiểu học
Giáo dục mầm non
NGƢỜI HỌC

Hình 1.1. Sơ đồ đào tạo nhân lực tại Việt Nam
Cùng với sự ra đời của nhà nƣớc và sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu
nhân lực ngày càng cao cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng, giáo dục tƣ nhân tự phát
không còn thích hợp và nhà nƣớc cần phải nhận lãnh trách nhiệm hình thành và vận
hành hệ thống giáo dục quốc gia để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên do nguồn lực
của các chính phủ là hữu hạn và nhu cầu nhân lực lại rất lớn nên sự tham gia chính
thức của khu vực tƣ nhân là một tất yếu khách quan, kết quả là hệ thống giáo dục
quốc gia ngày nay đƣợc quản lý bởi chính phủ nhƣng bao gồm cả khu vực nhà nƣớc
và cả khu vực tƣ nhân.



7
Trên thế giới hiện nay, căn cứ vào tiêu chí quyền sở hữu, sự góp vốn và vai trò
của các sáng lập viên, ngƣời ta chia các trƣờng đại học trên thế giới thành ba loại:
trƣờng đại học công lập, trƣờng đại học tƣ thục và trƣờng đại học do các tổ chức tôn
giáo thành lập và quản lý. Tại các quốc gia khác nhau, tùy thuộc điều kiện kinh tế,
xã hội và lịch sử của mỗi nƣớc, tầm quan trọng của mỗi loại trƣờng này trong hệ
thống đào tạo quốc gia là rất khác nhau. Tại nhiều quốc gia Châu Âu nhƣ Áo, Đức,
Pháp, Thụy Sỹ hay Anh Quốc, các trƣờng đại học tổng hợp hầu hết là công lập,
song đƣợc hƣởng một chế độ tự trị, tự quản rất cao. Ngƣợc lại, ở Hàn Quốc, Nhật
Bản hay Hoa Kỳ, các trƣờng đại học tƣ thục chiếm vai trò và tỷ trọng lớn hơn,
nhiều trƣờng đại học tƣ thục trong các quốc gia này có chất lƣợng hàng đầu thế
giới. Ở Hoa Kỳ, Châu Mỹ La tinh, và Philipines có những trƣờng đại học đƣợc
thành lập và quản lý bởi các tổ chức tôn giáo. Ở các quốc gia khác, trong đó có cả
các quốc gia đang phát triển, từ gần ba thập kỷ nay ngƣời ta đã cho phép thành lập
các trƣờng đại học tƣ thục.
Ở nƣớc ta, trƣờng đại học tƣ thục là cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống
giáo dục quốc gia, do cá nhân hoặc một nhóm cá nhân là công dân Việt Nam xin
phép thành lập và tự đầu tƣ. Trƣờng đại học tƣ thục có tƣ cách pháp nhân, có con
dấu và đƣợc mở tài khoản tại các ngân hàng hoặc kho bạc nhà nƣớc để giao dịch.
Trƣờng đại học tƣ thục bình đẳng với trƣờng đại học công lập, bán công, dân lập về
nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trƣờng, của giảng viên và ngƣời học trong việc thực
hiện mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm tuyển
sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
Theo quan điểm của Đảng và nhà nƣớc đƣợc quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật có nêu “Trường đại học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn huy động từ ngoài nguồn ngân
sách Nhà nước”. [49, tr.1]
Nhƣng cũng có quan điểm cho rằng, trƣờng tƣ thục là trƣờng do cá nhân,

nhóm cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội đầu tƣ xây dựng và nuôi dƣỡng nó để hoạt
động, nếu làm tƣờng minh, tài sản của một trƣờng tƣ thục thƣờng thuộc nhiều dạng
sở hữu nhƣ: sở hữu tƣ nhân, sở hữu của cả cộng đồng nhà trƣờng, sở hữu nhà nƣớc
(nếu có), ví dụ nhƣ là sở hữu tài sản do nhà nƣớc đầu tƣ qua các chƣơng trình xây
dựng phòng thí nghiệm chuyên đề…
Ở các nƣớc, các trƣờng đại học tƣ thục lại chia thành hai loại, trƣờng đại học
tư thục vì lợi nhuận - đƣợc tổ chức và hoạt động không khác các công ty đối vốn và
các trƣờng đại học tư thục phi lợi nhuận, không đƣợc tổ chức nhƣ các công ty cổ
phần. Tại các quốc gia có hệ thống đào tạo đại học tiên tiến nhƣ Hoa Kỳ, các trƣờng
đại học tƣ thục tuy đƣợc tổ chức và có tên gọi nhƣ các công ty, song là các công ty
hay tổ chức bất vụ lợi, không vì mục đích lợi nhuận, không đƣợc chia lãi, vì thế


8
trong điều lệ các trƣờng tƣ thục loại đó không có khái niệm cổ đông, không chia cổ
tức cho ngƣời góp vốn nhƣ tại các công ty cổ phần. Sở dĩ có điều đó bởi pháp luật
các quốc gia này chia công ty thành hai loại, có những công ty vì lợi nhuận (doanh
nghiệp) và những công ty bất vụ lợi, hoạt động không vì lợi nhuận. Cách thức tổ
chức và chế độ thuế áp dụng cho hai loại công ty này rất khác nhau.
Nhƣ vậy, từ các quan điểm và thông tin trên, một cách chung nhất có thể hiểu:
“Trường đại học tư thục là cơ sở đào tạo do các tổ chức hay cá nhân đứng ra thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với nguồn kinh phí được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau, hoạt động trong khuôn khổ luật pháp, nhằm đào tạo nhân lực cho
nhu cầu của xã hội với mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận”.
1.1.1.2 Các đặc điểm nổi bật của trường tư thục
Khái niệm về trƣờng tƣ thục thƣờng đƣợc sử dụng một cách lỏng lẻo, các nhà
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các nhà giáo dục cũng nhƣ ngƣời dân
đôi khi sử dụng khái niệm này một cách không đồng nhất. Tuy nhiên, nhìn chung,
chúng ta có thể phân biệt khái niệm trƣờng tƣ và trƣờng công theo các tiêu chí sau
đây: (1) Quyền sở hữu (Vốn bằng tiền và bằng hiện vật ban đầu khi thành lập

trƣờng); (2) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nhà nƣớc (Có hay không có sự hỗ trợ về vốn
của nhà nƣớc); (3) Vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận; và (4) Địa vị pháp lý
(theo văn bản pháp lý nào) và tƣ cách pháp nhân. Phần sau đây sẽ làm rõ hơn các
tiêu chí này.
(1) Quyền sở hữu
Chúng ta đều biết rằng cốt lõi của kinh tế thị trƣờng là quyền sở hữu. Quyền
đƣợc hƣởng trực tiếp lợi tức từ vốn đầu tƣ sẽ thúc đẩy việc đầu tƣ vào các nhà máy
hay cơ sở kinh doanh thƣơng mại hoặc trƣờng học, bệnh viện. Quyền đƣợc hƣởng
thành quả lao động của bản thân sẽ thúc đẩy thị trƣờng lao động và phân phối lợi
nhuận. Quyền chuyển nhƣợng tài sản là điều cần thiết cho việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực. Chỉ có thông qua sự chuyển nhƣợng này mọi loại quyền sở hữu mới
có thể đạt đƣợc giá trị sử dụng cao nhất của nó.
Cơ sở pháp luật cho các loại hình khác nhau của quyền sở hữu bắt nguồn từ
Hiến pháp. Hiến pháp của các quốc gia trên thế giới từ lâu đã thừa nhận quyền sở
hữu tƣ nhân trên mọi phƣơng diện của đời sống xã hội. Ở nƣớc ta trƣớc năm 1992,
Hiến pháp chỉ quy định hai thành phần cơ bản trong nền kinh tế quốc dân: (1) Kinh
tế quốc doanh đại diện cho quyền sở hữu toàn dân, và (2) Kinh tế tập thể. Thời đó,
cùng tồn tại với thành phần kinh tế tập thể là các hoạt động hạn chế của thành phần
kinh tế tƣ nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Một
bƣớc ngoặt đã diễn ra trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trƣờng, tháng 4/1992
Quốc hội nƣớc ta đã thông qua Hiến pháp mới cho phép quyền sở hữu tƣ nhân,
đồng thời tăng cƣờng sự bảo hộ của nhà nƣớc đối với sở hữu đó. Hiến pháp đã xác


9
lập ba hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nƣớc), sở hữu tập thể
và sở hữu tƣ nhân.
Trên thực tế, quyền sở hữu tƣ nhân đối với các cơ sở dạy nghề đã bắt đầu rất
lâu trƣớc khi sửa đổi Hiến pháp 1992. Bằng chứng của hoạt động dạy nghề tƣ nhân
là từ nhiều năm trƣớc đó hàng loạt cơ sở dạy nghề đã ra đời và hoạt động tại thành

phố Hồ Chí Minh (khoảng hơn 200 cơ sở dạy nghề), Hà Nội, và Đà Nẵng. Mặc dù
vậy, cơ sở pháp luật rõ ràng cho quyền sở hữu và quyền chuyển nhƣợng tài sản tƣ
nhân vẫn chƣa đƣợc khẳng định và thiết lập một cách rõ ràng. Điều này là cực kỳ
quan trọng vì:
- Thứ nhất: Sự công nhận chính thức của cơ quan luật pháp là tín hiệu cho các
chủ cơ sở dạy nghề và đầu tƣ tƣ nhân biết rằng hoạt động kinh tế thông qua phƣơng
pháp dạy nghề đƣợc chính thức thừa nhận.
- Thứ hai: Trên cơ sở của sự thừa nhận chính thức này, các cá nhân, tập thể
muốn thành lập trƣờng tƣ trong GDĐH-CĐ có thể dựa vào sự bảo vệ của luật pháp
đối với các hoạt động giáo dục đào tạo.
(2) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nhà nƣớc
Thông thƣờng các nƣớc chỉ quy định hai hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu
nhà nƣớc và sở hữu tƣ nhân. Tuy nhiên, do sự cần thiết phải phục hồi và củng cố
các quyền sở hữu tƣ nhân nên quyền sở hữu tƣ nhân đã đƣợc mở rộng có thể là một
hộ gia đình, một tổ chức xã hội, một tổ chức tôn giáo, một tổ chức đoàn thể. Cũng
từ đó, tƣơng ứng với hai hình thức sở hữu cơ bản này, trong giáo dục có hai khái
niệm trƣờng công và trƣờng tƣ.
Trƣờng công đƣợc hỗ trợ hàng năm từ nguồn kinh phí của nhà nƣớc, còn đối
với trƣờng tƣ việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách hầu nhƣ không có, nếu có chỉ thông
qua các dự án, các chƣơng trình theo đơn đặt hàng của nhà nƣớc.
Sự cần thiết của loại hình trƣờng công, hay nói cách khác, sự cần thiết tài trợ
của xã hội dƣới danh nghĩa nhà nƣớc đối với giáo dục đào tạo, xuất phát từ các đặc
tính quan trọng sau đây của giáo dục trong nền kinh tế thị trƣờng:
- Đặc tính phương tiện sản xuất có tính chất vô hình. Trong giáo dục đào tạo
phƣơng tiện sản xuất có tính vô hình, chứ không phải hàng hóa dùng thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. Điều này buộc ngƣời đƣợc giáo dục đào tạo phải có ý thức đầu tƣ.
- Đặc tính của hàng hóa chung (hàng hóa công cộng) hay lợi ích tỏa ra. Lợi
ích của giáo dục đào tạo không chỉ thu gọn vào thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của
ngƣời đƣợc giáo dục đào tạo, mà còn thỏa mãn lợi ích của toàn xã hội hay ít nhất
một số ngƣời khác kể cả những ngƣời không muốn đƣợc giáo dục đào tạo (không

chịu đi học).
- Đặc tính không thể tăng năng suất lao động của ngƣời làm thầy giáo nhƣ
tăng năng suất lao động sản xuất các loại hàng hóa thông thƣờng khác.


10
Tuy nhiên, sự cần thiết của loại hình trƣờng tƣ, tức là sự tham gia của khu vực
tƣ nhân trong giáo dục đào tạo cũng là một tất yếu khách quan vì:
- Nhà nƣớc không thể có đủ mọi nguồn lực để trực tiếp đảm đƣơng việc cung
cấp tất cả các hàng hóa công cộng (trong đó có giáo dục đào tạo), trong khi khu vực
tƣ nhân lại có sẵn những nguồn lực nhất định cần đƣợc khai thác.
- Ngoài ra, mức độ hiệu quả của khu vực tƣ nhân trong nhiều trƣờng hợp
đƣợc coi là cao do các động lực cá nhân về lợi nhuận, danh tiếng cũng nhƣ lòng tự
trọng, và cả ý thức tuân thủ pháp luật [37].
(3) Trƣờng tƣ vì ợi nhu n và phi ợi nhu n
Trong nền kinh tế thị trƣờng, trƣờng tƣ là một thực thể trên thị trƣờng, nó phải
đầu tƣ vốn và tài sản để hoạt động giáo dục đào tạo nhằm mục đích sinh lợi. Vì vậy
điều kiện cơ bản đầu tiên của việc thành lập trƣờng tƣ là ngƣời hay tập thể lập
trƣờng tƣ phải có tài sản. Tài sản đƣa vào để lập trƣờng tƣ có thể là: (1) Vốn bằng
tiền; (2) Tài sản bằng hiện vật dùng để đầu tƣ ban đầu khi lập trƣờng. Đƣơng nhiên
các tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ngƣời đứng ra lập trƣờng tƣ.
Nhƣ vậy với tƣ cách là một ngƣời kinh doanh, ngƣời lập trƣờng tƣ phải đầu tƣ một
số tài sản, thuê mƣớn, sử dụng sức lao động để tiến hành hoạt động giáo dục đào
tạo, đồng thời thực hiện việc thu học phí nhằm thu hồi vốn đã đầu tƣ, trang trải các
chi phí đào tạo và có lãi.
Tuy nhiên trên thực tế nhiều khi mục tiêu của đầu tƣ giáo dục không hẳn là
sinh lợi. Nhiều cá nhân, đặc biệt là các hiệp hội, thành lập trƣờng tƣ không nhằm
mục đích “kiếm lời” mà nhằm mục đích nhân đạo, với mong muốn đơn thuần là
truyền thụ sự giáo dục cho mọi ngƣời. Đối với các loại hình trƣờng tƣ không kinh
doanh này, thông thƣờng ngƣời ta thêm thuật ngữ “phi lợi nhuận” (non-profit) hoặc

“không vụ lợi” (not-for-profit). Đƣơng nhiên không vụ lợi không có nghĩa là không
có lợi nhuận. Loại hình trƣờng tƣ này hoạt động không lấy mục tiêu lợi nhuận làm
trọng và số chênh lệch giữa toàn bộ nguồn thu trừ đi chi phí cần thiết của giáo dục
đào tạo, đƣợc nhập vào “quỹ hội” (quỹ chung của trƣờng). Toàn bộ quỹ này chỉ
dùng để phát triển giáo dục đào tạo của trƣờng mà thôi [37].
Một cách tiếp cận khác để phân biệt trƣờng công và trƣờng tƣ là dựa vào cách
tính thuế thu nhập. Nếu một trường do một ngƣời hoặc một gia đình thành lập và
thu lợi, thì nó giống nhƣ một doanh nghiệp tư nhân, nếu một trƣờng do một nhóm
ngƣời thành lập và thu lợi thì đây chính là một công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo
chính sách nhà nƣớc thì loại trƣờng theo đuổi mục tiêu lợi nhuận phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp trƣớc khi chia lãi cho nhà đầu tƣ. Loại thứ hai là loại trường phi
lợi nhuận, loại trƣờng này "lợi nhuận" nếu có không phân phối cho ngƣời góp vốn,
mà đƣợc dùng để tái đầu tƣ mở rộng giáo dục đào tạo. Và theo chính sách nhà nƣớc
thì loại trƣờng này không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
(4) Địa vị pháp ý của trƣờng tƣ thục


11
ĐH-CĐTT ở bất cứ một quốc gia nào cũng là một chủ thể pháp luật độc
lập. Muốn tham gia vào các quan hệ xã hội, trƣờng phải có một địa vị pháp lý
nhất định để xác định ranh giới của nó trong mối quan hệ với các chủ thể pháp
luật khác. “Địa vị pháp lý của một chủ thể pháp luật là tổng thể các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác lập cũng nhƣ giới hạn khả năng của chủ
thể trong hoạt động của mình”.
Nhƣ vậy, địa vị pháp lý của một chủ thể pháp luật chính là “áo khoác pháp lý”
cho nó, giúp khách hàng, đối tác của chủ thể đó nhận dạng đƣợc mình sẽ, đang quan
hệ với loại chủ thể nào, quyền, nghĩa vụ của chủ thể đó ra sao để rồi họ quyết định
có tiếp tục có quan hệ với chủ thể đó hay không. Việc thiết kế một “áo khoác pháp
lý” cho tất cả các chủ thể pháp luật trong đó có ĐH-CĐTT khi họ tham gia vào
quan hệ pháp luật là hết sức cần thiết.

“Áo khoác pháp lý” của trƣờng đại học cho phép sinh viên, đối tƣợng quan
trọng nhất của bất cứ một trƣờng đại học nào biết đƣợc nơi mà họ sắp ghi danh có
quy chế pháp lý thế nhƣ nào, đây là cơ sở đào tạo vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận;
quyền lợi của họ đƣợc bảo vệ ra sao; để từ đó họ có thể lựa chọn cơ sở đào tạo thích
hợp. Tƣơng tự nhƣ vậy, đối với bản thân những ngƣời chủ sở hữu của ĐH-CĐTT,
họ cũng cần biết nếu theo mô hình lợi nhuận hay phi lợi nhuận thì trƣờng đại học
của họ có những lợi thế hoặc bất lợi gì. Đối với các cơ quan quản lý hay đối tác của
trƣờng tƣ thục, việc biết đại học này khoác “áo khoác pháp lý” nào cũng rất cần
thiết. Nếu là mô hình phi lợi nhuận thì chính sách thuế của nhà nƣớc sẽ khác với mô
hình lợi nhuận ở chỗ nào? Nếu là mô hình lợi nhuận thì cơ chế kiểm soát tài chính,
cơ chế kiểm toán có khác gì không so với mô hình phi lợi nhuận? Cơ chế vay vốn
của các ngân hàng có khác hay không đối với hai mô hình này…
Địa vị pháp lý của các trƣờng ĐH-CĐTT bao gồm tất cả những quy định của
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của trƣờng. Đây là vấn đề rộng đƣợc quy định ở
nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy địa vị pháp lý của
trƣờng ĐH-CĐTT thể hiện ở hai mặt cơ bản sau:
- Trường ĐH-CĐTT có địa vị pháp lý như trường đại học công lập. Trong
hệ thống giáo dục của một quốc gia ĐH-CĐTT là một thành viên có tƣ cách pháp
nhân, có con dấu và đƣợc mở tài khoản tại các ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc.
Trƣờng có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, nghĩa vụ và quyền lợi nhƣ các
trƣờng đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều này khẳng đinh
trƣờng ĐH-CĐTT có đầy đủ quyền và nghĩa vụ nhƣ các trƣờng đại học công lập.
Những quy định đó thể hiện chính sách công bằng, bình đẳng trƣớc pháp luật, Nhà
nƣớc khuyến khích và bảo hộ những quyền và lợi ích hợp pháp của các trƣờng tƣ
thục, đề cao tính tự chủ nhƣng phải tuân thủ pháp luật, nhằm tạo điều kiện cho
trƣờng ĐH-CĐTT phát triển, phát huy vai trò trong sự nghiệp xã hội hóa.
- Trường ĐH-CĐTT có địa vị pháp lý của một công ty cổ phần. Trƣờng


12

ĐHTT do các cá nhân, tổ chức thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ cở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc; hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện góp vốn, tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy
định của pháp luật về chế độ kế toán, thống kê, nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc.
Từ đó cho thấy trƣờng ĐH-CĐTT có địa vị pháp lý nhƣ là một doanh nghiệp, có
hình thức tổ chức và hoạt động giống công ty cổ phần.
Vấn đề đặt ra ở đây là nếu xác định là một doanh nghiệp thì mục đích là
kinh doanh sinh lợi cụ thể là: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng và chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục chúng ta cần chấp nhận
việc cho phép trƣờng ĐH-CĐTT hoạt động theo mục đích sinh lợi. Khi các tƣ
nhân bỏ tiền vào đầu tƣ trong lĩnh vực giáo dục, thì họ phải thu đƣợc hƣởng lợi
từ đầu tƣ đó. Vấn đề là nhà nƣớc sẽ quản lý chặt chẽ về nội dung, chất lƣợng,
chƣơng trình đào tạo, những trƣờng ĐH-CĐTT không đáp ứng đƣợc yêu cầu
chất lƣợng và giá cả cạnh tranh (học phí) thì sẽ bị xã hội đào thải theo quy luật
thị trƣờng.
1.1.1.2 Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển khu vực giáo dục đại
học cao đẳng tư thục
Có thể nói sự hình thành và phát triển của khu vực GDĐHCĐTT tại Việt Nam
cũng nhƣ hầu thế các quốc gia khác trên thế giới là một thực tế tất yếu nhằm phát
huy tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, giảm bớt gánh nặng về ngân sách nhà nƣớc
cho GDĐT để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đối với nguồn nhân lực
và thỏa mãn nhu cầu đƣợc đào tạo của ngƣời học để tìm kiếm việc làm trên thị
trƣờng lao động.
Với số lƣợng sinh viên đại học và cao đẳng là rất lớn, hầu nhƣ không có quốc
gia nào trên thế giới đủ ngân sách để bao cấp hoàn toàn cho giáo dục và đào tạo,
nên việc huy động các nguồn kinh phí ngoài nhà nƣớc cho GDĐH-CĐ trở thành chủ
trƣơng phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới, và công cuộc tƣ nhân hóa GDĐHCĐ đã phản ánh xu hƣớng đó.
Thực tế chỉ rõ rằng các cơ sở đào tạo tƣ nhân có năng lực tiềm tàng to lớn để

góp phần hiện thực hóa các mục tiêu nhiệm vụ của nhà nƣớc giao cho họ. Các cơ sở
tƣ thục có thể tăng nguồn lực cho giáo dục bằng cách huy động các đóng góp tƣ
nhân (kể cả ngƣời học) bổ sung thêm cho nguồn tài chính do nhà nƣớc cung cấp.
Các cơ sở này có thể tăng cƣờng tính đa dạng cho cả hệ thống và vì vậy tăng khả
năng lựa chọn và đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng. Ngoài ra, khu vực
GDĐHCĐTT còn có khả năng thích ứng tƣơng đối nhanh với những thay đổi và do
đó tăng cƣờng tính đáp ứng của toàn bộ hệ thống. Nghiên cứu của ngân hàng thế
giới cũng chỉ ra rằng các HTĐH-CĐ tƣ là nguồn bổ sung quan trọng cho HTĐH-


13
CĐ công, có thể đáp ứng những nhu cầu của sinh viên và ngƣời thuê nhân công một
cách có hiệu quả và mềm dẻo.
Nhƣ vậy cả HTĐH-CĐ ngoài công lập và công lập đều cung cấp học vấn đại
học, nghề nghiệp cho ngƣời học và ngƣời sử dụng, nhƣng mỗi khu vực thực hiện
một số công việc có sự khác biệt nhất định và việc đáp ứng nhu cầu ngƣời học,
ngƣời sử dụng cũng có sự khác biệt. Sự xuất hiện và phát triển của khu vực tƣ thục
trong hệ thống giáo dục nhằm bổ trợ những khiếm khuyết cho khu vực công lập. Về
mặt kinh tế xã hội, đóng góp của khu vực tƣ thục giúp xã hội đạt đƣợc bốn mục tiêu
sau đây:
- Giảm bớt gánh nặng cho công quỹ, giải phóng nguồn lực để phát triển số
lƣợng hay nâng cao chất lƣợng của các cơ sở đào tạo.
- Tăng cƣờng hiệu quả trong các trƣờng công lập bằng cách khuyến khích ý
thức về phí tổn và sử dụng tốt hơn các nguồn lực.
- Tăng cƣờng trách nhiệm của các cơ sở đào tạo bằng các mối liên kết hệ
thống giáo dục ĐH-CĐ với các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ….
- Tăng tính công bằng vì những ngƣời đƣợc hƣởng giáo dục phải đóng góp
vào những chi phí đó.
1.1.2. Vị trí và đặc điểm của đại học, cao đẳng tƣ thục trong hệ thống
giáo dục của một quốc gia

1.1.2.1. Vị trí của ĐH-CĐTT trong hệ thống giáo dục
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có hệ thống giáo dục tƣ nhân tồn tại
song song với hệ thống giáo dục công lập. Nhƣng do sự khác biệt về chế độ chính
trị, chính sách của nhà nƣớc, và mức quan tâm của cộng đồng xã hội nên vị trí của
hệ thống giáo dục tƣ thục trong tổng thể hệ thống giáo dục quốc gia sẽ có sự khác
nhau nhất định. Ở các quốc gia thuộc Trung Đông và một số quốc gia ở Châu Á, hệ
thống đại học tƣ đã phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực đào tạo nghề. Đối với
Nhật và Hàn Quốc, sự phát triển gần đây của hệ thống giáo dục đại học chủ yếu
nằm ở khu vực tƣ nhân. Ba Lan cũng là một ví dụ điển hình ở Châu Âu về sự phát
triển hệ thống đại học tƣ.
Hệ thống giáo dục
Đại học – Cao đẳng

Cơ sở giáo dục ĐH –
CĐ công lập

Đại học
quốc gia –
Đại học
vùng

TrƣờngĐH
-CĐ Trực
thuộc Bộ
GDĐT

Trƣờng
ĐH-CĐ,
Học viện
ngành


Cơ sở giáo dục ĐH –
CĐ ngoài công lập

Trƣờng
ĐH-CĐ
cộng đồng

Trƣờng
ĐH-CĐ
dân lập

Trƣờng
Các trƣờng
ĐH-CĐ tƣ
ĐH-CĐ
thục
bán công


14

Nguồn: Tác giả phục vụ cho nghiên cứu
Hình 1.2 Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng của Việt Nam
Ở nƣớc ta hiện nay, hệ thống giáo dục đại học cao đẳng cũng bao gồm các
trƣờng công và trƣờng tƣ. Điểm khác biệt là trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng là thời gian đầu, nhà nƣớc đã
cho phép tồn tại các loại hình trƣờng công lập và ngoài công lập, tuy nhiên, hiện
nay đang tiến dần đến mô hình chỉ gồm hai loại hình trƣờng là công lập và tƣ thục
để phù hợp với xu hƣớng chung ở các nƣớc.

1.1.2.2. Đặc điểm khu vực GDĐHCĐTT
Hệ thống đại học cao đẳng tƣ thục là một bộ phận của hệ thống giáo dục ĐHCĐ, nó là bậc học đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, bao gồm các nhà khoa
học, các chuyên gia, kỹ sƣ và những cán bộ chuyên môn kỹ thuật ở các trình
độ khác nhau. Giáo dục không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và vì vậy,
không trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật chất. Tuy nhiên, theo phân công lao động
xã hội, GĐĐH-CĐ là nơi duy nhất có đủ điều kiện và đủ khả năng cung cấp nguồn
nhân lực kỹ thuật chất lƣợng và trình độ chuyên môn cao cho nền kinh tế, làm gia
tăng giá trị cho mỗi cá nhân thông qua việc trang bị cho họ tài khéo léo, sự hiểu
biết để làm ra nhiều của cải vật chất hơn cho bản thân và cho xã hội, gắn liền với
sự bảo đảm quyền đƣợc sống và đƣợc làm việc với năng suất lao động cao hơn
của mỗi ngƣời. Có thể tổng kết một số đặc điểm chính của hệ thống giáo dục đại
học - cao đẳng tƣ thục nhƣ sau.
Chức năng của giáo dục đại học - cao đẳng. GĐĐH-CĐ có ba chức năng quan
trọng. Trƣớc hết, nó bảo tồn các nền văn hóa và tri thức nhân loại, tái tạo hoặc
phản biện ý thức hệ chi phối của quốc gia. Thứ hai, lựa chọn những ngƣời ƣu tú
giới thiệu cho xã hội và cuối cùng là sáng tạo ra kho tàng tri thức mới. GĐĐHCĐ không chỉ cải thiện những lựa chọn cá nhân sẵn có cho tất cả mọi ngƣời, mà
còn tạo ra một lực lƣợng lao động có năng lực sáng tạo, biết chắt lọc và áp
dụng các tri thức thu đƣợc từ kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học vào
sản xuất và đời sống, góp phần làm tăng năng suất lao động và nâng cao mức sống
cho toàn bộ các thành viên trong xã hội, góp phần xóa bỏ khoảng cách thu nhập
giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo thông qua việc trang bị cho ngƣời học những tri
thức và kỹ năng cần thiết để làm việc.
Giáo dục đại học - cao đẳng với tư cách là phương tiện. GĐĐH-CĐ nói
chung và khu vực GDĐHCĐTT nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng cho sự
phồn thịnh của một nền kinh tế hiện đại, đó là nền “kinh tế tri thức”, nó ngày


×