Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ Bộ Tài chính (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.22 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN TRỌNG ĐIỀU

Phản biện 1: ..........................................................................
.........................................................................
Phản biện 2: ...........................................................................
.........................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học


viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm
201……..

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện lộ trình cải cách hành chính Nhà nước, ngày
14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006, quy định về
cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trong một số các lĩnh vực: Giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền
thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác. Thực tế cho thấy, trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
(ĐVSN) công lập, quản lý hiệu quả nguồn tài chính trở thành một nhiệm
vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển cả về
quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị, đồng thời tác động
đến thu nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Bên cạnh đó, công tác
này cũng góp phần tạo khuôn khổ chi tiêu phù hợp với tình hình tài
chính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại đơn vị, đảm bảo được
nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch,
định hướng phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn của sự phát triển.
Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được thực hiện theo
đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi phí,

tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ
động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trường Bồi dưỡng cán bộ (BDCB) tài chính là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Bộ Tài Chính, thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi
dưỡng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ
về quản lý kinh tế vĩ mô và tài chính kế toán cho cán bộ công chức,
viên chức trong ngành Tài chính. Trong những năm vừa qua, công
tác quản lý tài chính của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính đã đạt
được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề
ra. Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính Trường BDCB tài chính hiện
vẫn còn tồn tại những hạn chế, khiếm khuyết. Để góp phần làm cho
công tác quản lý tài chính của Trường BDCB tài chính ngày càng
hoàn thiện hơn hơn, phù hợp hơn với tiến trình đổi mới của đất nước
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, tôi nghiên cứu
đề tài:“Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính”
để phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán
1


bộ tài chính, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại đơn vị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng
cán bộ tài chính trong thời gian vừa qua, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính của đơn vị trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lýtài chính trong các đơn
vị sự nghiệp công lập.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng
cán bộ Tài chính giai đoạn 2013-2015, đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện
chứng và Duy vật lịch sử; Ngoài ra trong luận văn tác giả còn sử
dụng các phương pháp sau: phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp thu thập số liệu: quan sát, phỏng vấn; phương pháp
phân tích số liệu: phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin chứng từ sổ
sách kế toán thu thập được để phân tích thực trạng công tác quản lý
tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính; đánh giá những kết
quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân hạn chế của QLTC giai
đoạn 2013-2015, Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLTC tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Tài liệu tham khảo đối với việc học tập, nghiên cứu về cơ sở
khoa học về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
2



- Tài liệu có giá trị thực tiễn đối với việc hoạch định, nghiên cứu
và ứng dụng các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tại các đơn vị
sự nghiệp công lập mà trực tiếp là tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài
chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt; danh
mục các bảng; danh mục các hình vẽ, đồ thị; mở đầu; kết luận; tài
liệu tham khảo; luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng
cán bộ tài chính.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.

3


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁCĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆPCÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành
lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng
và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành
kinh tế quốc dân.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm,vai trò,mục tiêu, nguyên tắc QLTC trong các
ĐVSN công lập
1.2.1.1. Khái niệm QLTC trong các đơn vị sự nghiệp công lập
QLTC là việc lập kế hoạch thu chi, tổ chức thực hiện kế hoạch
và giám sát các hoạt động thu chi các nguồn tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị.
1.2.1.2. Vai trò QLTC trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1.3 Mục tiêu QLTC trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1.4. Nguyên tắc QLTC trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2. Quản lý các nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

Nguồn ngoài NSNN cấp

Nguồn NSNN cấp

Đặt hàng
thực
hiện
nhiệm vụ
Nhà
Nước giao

Kinh phí
hoạt
động
thường
xuyên


Kinh phí Thực hiện
XDCB,
NCKH;
Kinh phí Chương
cấp để
trình mục
tinh giản tiêu quốc
biên chế
gia

Nguồn
thu sự
nghiệp
của
đơn vị

Biếu
tặng, tài
trợ, cho

Các
nguồn
thu khác

Sơ đồ 1.1: Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
4


1.2.2.2. Quản lý các nguồn thu

1.2.3. Quản lý các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.3.1. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.3.2. Quản lý các khoản chi
1.2.4. Trích lập và sử dụng các quỹ
1.2.5. Quy trình quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.6 Chế độ quản lý chi tiêu nội bộ
1.2.7. Các yếu tố tác động đến QLTC ở các đơn vị sự nghiệp công lập
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.3.1.1. Lý thuyết quản lý theo đầu ra và những ứng dụng trong việc
thực hiện kinh phí trọn gói
1.3.1.2. Kinh nghiệm về quản lý KP thường xuyên đối với các đơn vị
thụ hưởng KP NSNN
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm
1.3.2.1. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.2.1. Bài học kinh nghiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
- Xu hướng chuyển giao một số dịch vụ công cộng cho khu
vực tư ngày càng mở rộng.
- Phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm giữa Chính phủ và
Chính quyền địa phương trong việc quản lý các hoạt động dịch vụ
công khá rõ ràng, rành mạch. Có những lĩnh vực chỉ có Trung ương
chịu trách nhiệm thực hiện, có những lĩnh vực cả Trung ương và địa
phương quản lý.

5


Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
TÀI CHÍNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính trực thuộc Bộ Tài chính
được thành lập theo Quyết định số 564/QĐ- TTg ngày 10/4/2006 của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tiền thân là Trung tâm Bồi dưỡng cán
bộ tài chính thuộc Bộ Tài chính được thành lập năm 1995 và có trụ sở
đặt tại Hà Nội [11]. Trường có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức
theo chuẩn chức danh các ngạch công chức, viên chức: bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng công vụ và các kiến thức khác cho cán bộ công chức, viên
chức ngành Tài chính theo phân công, phân cấp quản lý của Bộ Tài
chính. Bồi dưỡng kiến thức quản lý, nghiệp vụ về tài chính, kế toán và
các kiến thức khác, thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Bộ, cơ quan khác ở Trung
Ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế.
Tên giao dịch quốc tế: INSTITUTE OF FINANCIAL TRAINING (viế
t tắtlà IFT).
Trường BDCB Tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.3. Tổ chức bộ máy

6


Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

2.1.4. Đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên
2.1.5. Hoạt động đào tạo bồi dưỡng
2.1.6. Cơ sở vật chất
2.1.7. Công tác hợp tác quốc tế
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
2.2.1. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính
Cơ cấu cấu tổ chức của Trường BDCB Tài chính bao gồm 2
cấp với 3 đơn vị thành viên trực thuộc
Trường BDCB Tài chính đã phân cấp mạnh công tác QLTC
cho các Trung tâm trực thuộc, tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị chủ
động khai thác tốt nguồn thu, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính. Tuy vậy, cơ chế phối hợp chưa hoàn chỉnh, việc phân cấp
trong mua sắm thiết bị, sửa chữa chưa cụ thể nên các đơn vị còn lúng
túng trong triển khai thực hiện. Điều này đòi hỏi cần phải tiếp tục
hoàn chỉnh cơ chế phối hợp với các đơn vị trực thuộc theo hướng
phân cấp, phân quyền, nhằm phát huy tối đa nguồn lực, thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.

7


2.2.2. Tổ chức bộ máy Quản lý tài chính

Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý tài chính Trường BDCB Tài chính
Bộ máy QLTC của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính hoạt
động tương đối tốt, Trường BDCB Tài chính quản lý thống nhất về
tài chính và phân cấp cho các đơn vị trực thuộc thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Trường, tạo điều kiện cho công tác quản lý, điều
hành nguồn tài chính và nâng cao trách nhiệm của từng đơn vị. Tuy

vậy, một số đơn vị trực thuộc do một số điều kiện nên chưa thành lập
được phòng kế toán nên chưa phân cấp cụ thể trách nhiệm giữa kế
toán trưởng và Trưởng phòng tổng hợp nên chồng chéo nhiệm vụ
làm giảm hiệu quả QLTC của đơn vị.

8


2.2.3. Công tác kế hoạch tài chính
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của Trường BDCB Tài chính giai đoạn
2013-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu

So sánh

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014
+/-

% +/- %

1. Tổng thu

30,410

38,115

40,238 7,705 25.342,123 5.57


1.1 Nguồn kinh phí NSNN cấp

27,324

23,970

23,312 -3,354-12.27-658 -2.75

- Kinh phí thường xuyên

3,384

5,908

6,151

- Kinh phí không thường xuyên

23,940

18,062

17,161 -5,878-24.55-901 -4.99

1.2. Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp

3,086

14,145


16,926 11,059358.362,78119.66

Thu từ hoạt động ĐTBD

3,038

14,111

16,750 11,073364.482,63918.70

-

-

-

48

34

176

2. Tổng chi

24,287

35,548

37,512 11,26146.371,964 5.52


2.1 Nguồn kinh phí NSNN cấp

21,815

22,314

21,710

499 2.29 -604 -2.71

- Kinh phí thường xuyên

3,384

5,908

6,151

2,524 74.59 243 4.11

- Kinh phí không thường xuyên

18,430

16,406

15,559 -2,024-10.98-847 -5.16

2.2. Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp


2,472

Chi trực tiếp phục vụ lớp học

1,974

10,847

-

390

939

390

Chi nộp ngân sách nhà nước

173

279

377

106 61.27 98 35.13

Hỗ trợ chi thường xuyên

396


1,718

2,316

1,322333.84598 34.81

Thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Thu khác

Chi tiền lương tăng thêm

Thu giảm chi
3. Chênh lệch (Tổng thu -tổng chi)

13,234

71

-

6,123

2,567

2,524 74.59 243 4.11

-

-


-

-

-14 -29.17142417.65

15,802 10,762345.362,56819.40
12,170 8,873449.491,32312.20

-

549140.77

-71 -100 0

-

2,726 -3,556-58.08159 6.19

(Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường BDCB Tài chính các năm
2013,2014, 2015)
Cơ chế QLTC của Trường BDCB Tài chính thời gian qua
được thực hiện theo quy định tại Nghị định Nghị định 16/2015/NĐCP ngày 14/2/2015, Trường BDCB Tài chính được phân loại là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thuờng xuyên,
phần còn lại được NSNN cấp.
Hoạt động tài chính của Trường BDCB Tài chính đã được tổ
chức, phân cấp quản lý phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn được
giao. Công tác QLTC đã cơ bản đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn
vị, tạo tính chủ động cao cho cơ sở, lưu thông hoạt động tài chính
phục vụ đào tạo, bồi dưỡng. Nguồn thu của Trường BDCB Tài chính


9


tăng qua các năm, đặc biệt là nguồn thu ngoài NSNN cấp, song mức
tăng của nguồn thu cũng như số lượng các khóa tổ chức chưa cân
xứng với quy mô đào tạo và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường.
2.2.4. Nguồn thu và quản lý sử dụng các nguồn thu
Triệu đồng
30,000

27,324
23,970

25,000

23,312

20,000

16,926
14,145

15,000

10,000
5,000

3,086


Năm 2013

Năm 2014

Nguồn KP NSNN cấp

Năm 2015

Nguồn KP ngoài NSNN cấp

Biểu đồ 2.1: Nguồn tài chính của Trường BDCB Tài chính giai
đoạn 2013-2015
Trường BDCB Tài chính ban hành quy định về mức thu học
phí và lệ phí được Ban Giám đốc Trường phê duyệt và giao cho các
đơn vị dự toán cấp 3 ban hành mức thu nhưng phải dựa theo nguyên
tắc bảo đảm thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy đã tạo điều kiện cho
Trường cũng như các đơn vị trực thuộc khai thác tốt các nguồn thu,
một số đơn vị trực thuộc đã đa dạng hóa chương trình và hinh thức
đào tạo nhằm tăng thu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chi tiêu
của đơn vị.
Mức chi phí quản lý điều hành còn cao, một số đơn vị trực
thuộc đang khó khăn về tài chính và còn tình trạng nợ kinh phí quản
lý, điều hành.

10


2.2.5. Nội dung chi và quản lý sử dụng các khoản chi
%
90

80

77.48
69.85

68.87

70
60
50
40

30
20
10

24.17

22.99
13.53

2.05

6.95

4.93 2.22

6.24
0.71


0

Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chi thanh toán cá nhân
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Chi mua sắm, sữa chữa

Chi khác

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi của Trường BDCB Tài chính giai đoạn
2013-2015
Nhìn chung, Trường BDCB tài chính ưu tiên kinh phí thường
xuyên NSNN cấp để thanh toán chế độ tiền lương, phụ cấp lương,
phúc lợi tập thể.... cho cán bộ viên chức, chi thanh toán các dịch vụ
công, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc để phục vụ quá trình làm
việc; kinh phí không thường xuyên phần lớn phục vụ công tác
chuyên môn, các khoản chi khác chiếm tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, chi
cho mua sắm, sữa chữa tài sản vẫn còn rất hạn chế.
Cơ cấu chi đối với nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp cũng
tương đối hợp lý. Trường đã chi từ nguồn kinh phí ngoài NSNN
cấp để hỗ trợ chi thường xuyên nguồn kinh phí này đã góp phần
quan trọng trong việc thực hiện chế độ cải cách tiền lương, chi tiền
lương tăng thêm, phúc lợi lễ, tết cho cán bộ, nhân viên tạo động lực
thúc đẩy cán bộ, giảng viên hăng say làm việc và cống hiến cho sự
nghiệp đào tạo của Trường. Chi in ấn giáo trình, thanh toán giờ
giảng và đầu tư sữa chữa cơ sở vật chất, thiết bị đã được tăng
cường, đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo của Trường.


11


2.2.6. Trích lập và sử dụng các quỹ
Việc phân phối chênh lệch thu - chi của Trường BDCB Tài
chính hợp lý và phù hợp với quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP
(từ trước ngày 06/4/2015) và nghị định 16/2015/NĐ-CP ( từ sau
ngày 06/4/2015) của Chính phủ. Tuy nhiên, chênh lệch thu - chi qua
các năm không nhiều, do đó việc trích lập các quỹ chưa thể đảm bảo
được việc cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, chi cho việc xây dựng
các công trình phúc lợi và thực hiện các hoạt động phúc lợi tập thể
của đơn vị.
2.2.7. Lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán và quyết toán
thu - chi
2.2.7.1. Lập dự toán thu – chi
2.2.7.2. Giao dự toán thu - chi
2.2.7.3. Thực hiện dự toán thu - chi
2.2.7.4. Hạch toán, quyết toán thu –chi
2.2.8. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài
chính, công khai tài chính
2.2.8.1. Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích báo cáo tài chính
2.2.8.2. Công khai tài chính
2.2.9. Thẩm tra quyết toán, tự kiểm tra tài chính
2.2.9.1. Thẩm tra quyết toán
2.2.9.2. Tự kiểm tra tài chính
2.2.10. Ứng dụng công nghệ thông tin vào QLTC
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG BDCB TÀI CHÍNH
2.3.1. Những kết quả đạt được – nguyên nhân
- Về phân cấp QLTC: Việc phân cấp QLTC cho các đơn vị đã

tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai thác tốt nguồn thu và giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành nguồn tài chính
và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong Trường.
- Về tổ chức bộ máy QLTC: Bộ máy QLTC của Trường BDCB
Tài chính và các đơn vị trực thuộc bước đầu đã đi vào nền nếp, đảm
bảo sự điều hành, quản lý thống nhất và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực tài chính. Trường BDCB Tài chính đã chú trọng đến đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác QLTC bằng
cách cử cán bộ tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp
trên tổ chức, đồng thời cử cán bộ đi học ở bậc học cao hơn như thạc
sỹ, tiến sỹ.
12


- Về quản lý nguồn thu: Trường BDCB Tài chính phân cấp các
đơn vị trực thuộc tự quy định về mức thu học phí, lệ phí đảm bảo
nguyên tắc thu đủ bù chi và có tích lũy và không trái với quy định
của Nhà nước và trình Trường BDCB Tài chính phê duyệt..
- Về quản lý nội dung chi: Trường BDCB Tài chính đã chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
hằng năm nhằm quản lý công tác thu – chi tài chính một cách khoa
học, đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế,
khả năng tài chính của đơn vị.
- Về lập, phân bổvà giao dự toán ngân sách:
- Về trích lập và sử dụng các quỹ
- Về công tác thẩm tra, tự kiểm tra tài chính: Công tác thẩm
tra quyết toán hàng năm đã được chú trong,đội ngũ cán bộ tham gia
công tác thẩm tra, kiểm tra đã có kinh nghiệm hơn, nội dung và
phương pháp tiến hành thẩm tra quyết toán có khoa học hơn, một số
đơn vị trực thuộc đã chủ động tổ chức công tác tự kiểm tra tài chính

hàng năm, đưa công tác QLTC, kế toán đi vào nề nếp, hạn chế được
những sai sót trong QLTC, chống tham nhũng, lãng phí.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QLTC
- Về lập và phân tích báo cáo tài chính
2.3.2. Một số hạn chế- nguyên nhân
Bên cạnh kết quả đạt được, QLTC của Trường BDCB Tài
chính còn một số hạn chế sau:
- Về tổ chức bộ máy QLTC: Một số đơn vị trực thuộc chưa
hoàn thiện về cơ cấu tổ chức phòng ban nên chưa thành lập phòng kế
toán riêng biệt, chưa tác bạch trách nhiệm giữa Trưởng phòng tổng
hợp và Kế toán trưởng.
- Về nguồn tài chính: Nguồn tài chính của Trường BDCB Tài
chính vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn NSNN cấp hàng năm.Nguồn
NSNN cấp giảm dần chưa tương xứng với sự tăng lên của quy mô hoạt
động, do vậy chưa đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Về nội dung chi: Do nguồn kinh phí còn hạn chế nên việc phân bổ
giữa các nhóm chi cũng chưa hợp lý, chủ yếu ưu tiên chi đủ quỹ tiền
lương và thực hiện chế độ chính sách cho giảng viên và học viên;
mức chi thanh toán cho cá nhân của các đơn vị còn có sự chênh lệch
đáng kể; mức thanh toán giờ giảng cho giảng viên và chi thu nhập
tăng thêm chưa cao. Chính sách chi chưa nhằm tạo ra cơ cấu cân đối
giữa chi thường xuyên và chi cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
13


- Về xác định chênh lệch thu - chi để trích lập các quỹ :Chênh
lệch thu - chi hàng năm còn ít, có một số đơn vị trực thuộc không
trích lập được các quỹ hoặc mức trích lập rất thấp.
- Về công tác lập dự toán
- Về công tác thẩm tra, tự kiểm tra tài chính

- Về công tác lập báo cáo và thuyết minh báo cáo tài chính
- Về công khai tài chính:Công tác công khai tài chính chưa
được chú trọng, tổ chức công khai chưa thường xuyên do vậy thông
tin cung cấp cho việc quản lý điều hành chưa đầy đủ, chưa kịp thời.
- Về công tác điều hành kinh phí: Công tác điều hành kinh phí
từ nguồn thu học phí, lệ phí còn nhiều hạn chế, một mặt do tình hình
tài chính của các đơn vị trực thuộc còn khó khăn.
- Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác QLTC:
+ Một trong những khâu quan trọng nhất trong công tác
QLTC, tài sản là đội ngũ những cán bộ làm công tác kế toán phải
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác. Tuy nhiên, trình độ
chuyên môn của cán bộ QLTC của các đơn vị trực thuộc chưa thật sự
đồng đều, một số cán bộ đã lớn tuổi, khả năng vận dụng tin học trong
QLTC còn hạn chế.
+ Mặc dù thời gian qua Trường BDCB tài chính đã nhanh
chóng đưa tin học vào công tác quản lý tài sản, tài chính; nhưng máy
móc, thiết bị (đặc biệt là máy tính, máy in) nay đã xuống cấp, hư
hỏng nặng. Trong khi đó, kinh phí đầu tư lại hạn hẹp... làm ảnh
hưởng đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong QLTC.
2.3.3. Những vấn đề đặt ra
Công tác quản lý tài chính tại Trường BDCB Tài chính giai
đoạn 2013-2015 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần giúp
đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Bộ Tài chính giao phó.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác QLTC của Trường BDCB Tài
chính vẫn tổn tại một số hạn chế nhất định. Do đó, vấn đề đặt ra ở
đây là Trường BDCB Tài chính cần nhận thấy những điểm mạnh và
điểm yếu của đơn vị trong công tác QLTC trong thời gian qua, từ đó
có phương hướng hoàn thiện công tác QLTC một cách toàn diện
hơn, hoàn thiện công tác QLTC đồng bộ ở tất cả các khâu, đồng thời
đảm bảo tính khả thi và phù hợp với nguồn lực tài chính cũng như

tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

14


Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN
2015-2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
3.1.1. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
3.1.1.1. Điểm mạnh của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
3.1.1.2. Điểm yếu của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
3.1.1.3. Cơ hội của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
3.1.1.4. Thách thức của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của Trường Bồi dưỡng
cán bộ tài chính đến năm 2020
3.1.3. Sứ mạng, tầm nhìn đến năm 2030
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI
CHÍNH
Để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về QLTC, góp phần nâng cao hiệu quả
QLTC tại đơn vị, công tác QLTC của Trường BDCB Tài chính cần
hoàn thiện theo hướng sau:
Thứ nhất, hoàn thiện QLTC phải được thực hiện một cách
toàn diện, từ cơ chế, chính sách tài chính đến khả năng huy động, sử

dụng nguồn lực tài chính đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả
QLTC của Trường BDCB Tài chính phù hợp và đáp ứng xu thế cải
cách và hội nhập quốc tế;
Thứ hai, hoàn thiện QLTC phải phù hợp và đảm bảo tính
khả thi trong điều kiện cụ thể của đơn vị về khả năng nguồn lực
tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ... Các giải pháp hoàn thiện phải
tính đến hiệu quả kinh tế, dễ thực hiện và tiết kiệm được chi phí,
đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đào tạo
bồi dưỡng và NCKH;
Thứ ba, hoàn thiện QLTC phải tiến hành tất cả các khâu, các
phần hành công việc và tất cả các yếu tố có liên quan nhằm đảm bảo
sự đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của đơn vị;
15


Thứ tư, hoàn thiện QLTC phải bảo đảm tuân thủ các chính
sách, quy định hiện hành của Nhà nước. Phải tính đến khả năng thay
đổi của cơ chế, chính sách tài chính trong tương lai.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
3.3.1. Nhóm giải pháp chung:
3.3.1.1. Hoàn thiện phân cấp QLTC
Thứ nhất, cần nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm mô hình hoạt
động của một số đơn vị ở trong nước và cả nước ngoài đã triển khai
chế độ tự chủ tài chính trong thời gian qua, trên cơ sở đó rút kinh
nghiệm, đề xuất hoàn chỉnh cơ chế cho phù hợp. Phân cấp hợp lý QLTC
giữa Trường BDCB Tài chính và các đơn vị trực thuộc đồng bộ cả về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc
điểm từng loại hình đơn vị, khả năng và nhu cầu, trình độ quản lý.
Thứ hai, Trường BDCB Tài chính cần tiếp tục phân cấp mạnh

công tác QLTC, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc chủ
động trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Việc tự chủ
tài chính sẽ giúp cho các đơn vị năng động hơn trong việc đề ra biện
pháp tăng thu, giảm chi hợp lý để nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ, nhân viên.
Thứ ba, các đơn vị trực thuộc cần phân cấp cụ thể trách nhiệm
giữa kế toán trưởng và Trưởng phòng Tổng hợp tránh chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ của các chức danh nói trên để tăng hiệu quả QLTC của
đơn vị.
3.3.1.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực QLTC
Một là, tiếp tục đẩy mạnh, phân công, phân cấp, giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
số người làm việc cho các đơn vị trực thuộc. Quy định rõ ràng thẩm
quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong điều hành và quản lý
tài chính; Có cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện thẩm quyền
của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc.
Hai là, rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý
theo hướng tăng cường tính chuyên nghiệp của bộ phận QLTC kể cả
năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức,đảm bảo tính kế thừa và phát
triển
Ba là, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ QLTC đủ
năng lực tương xứng với vai trò, vị trí của một cơ sở đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức nòng cốt của Ngành Tài chính;
16


Bốn là, xây dựng hệ thống văn bản, quy định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tất cả các đơn vị trực thuộc theo
hướng tăng cường gắn kết và phối hợp trong công tác tổ chức thực
hiện và QLTC;

Năm là, hoàn thiện quy trình công tác về tài chính, kế toán;
đảm bảo điều hành thống nhất và phát huy sức mạnh tổng hợp trong
toàn Trường;
Sáu là, chuẩn hóa và minh bạch hóa công tác quy hoạch, bổ
nhiệm, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác QLTC.
3.3.2. Nhóm giải pháp chuyên môn
3.3.2.1 Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản thu, mức thu
Thứ nhất, thành lập nhóm vận động thu hút nguồn tài trợ trong
và ngoài nước cho Trường BDCB Tài chính;
Thứ hai, khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc
tăng thêm nguồn thu hợp pháp, chính đáng từ các hoạt động chuyên
môn; khuyến khích những cá nhân và tập thể có thành tích trong việc
thu hút tài trợ cho Trường BDCB Tài chính từ các chương trình và
dự án;
Thứ ba, tranh thủ nguồn thu từ NSNN: Cần tranh thủ sự giúp
đỡ, ủng hộ của các Bộ, ngành ở Trung ương để khai thác tốt nguồn
thu NSNN nhằm thực hiện tốt sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Ngành Tài chính.
Thứ tư, tăng cường khai thác nguồn thu sự nghiệp: Trường
BDCB Tài chính cần tiếp tục chú trọng đến việc đa dạng hóa các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng: ngoài các chương trình bồi dưỡng
ngạch công chức, bồi dưỡng kỹnăng lãnh đạo cấp phòng..., Trường
cần xây dựng nhiều chương trình và tài liệu đối với các chuyên
ngành cụ thể gắn với từng vị trí việc làm của cán bộ công chức, chú
trọng đào tạo bồi dưỡng các chương trình theo nhu cầu xã hội.
3.3.2.2. Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản chi, mức chi
Thứ nhất, đầu tư tài chính có trọng điểm các mục tiêu đặt ra,
ưu tiên các giải pháp tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo bồi
dưỡng và NCKH;
Thứ hai, xây dựng chính sách phân bổ và tái phân bổ ngân sách

hợp lý nhằm hỗ trợ cho cán bộ, viên chức có thêm thu nhập cải thiện đời
sống và làm việc tốt hơn;
Thứ ba, xây dựng biện pháp cân đối nguồn ngân sách để tăng
chi cho đầu tư mua sắm sửa chữa máy móc, trang thiết bị phục vụ
công tác chuyên môn.
17


Thứ tư, cần có chính sách, quy định để thống nhất chi một số
nội dung như:thanh toán giờ giảng, tiền lương tăng thêm; chi phúc
lợi các ngày lễ, tết; hỗ trợ kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, chế độ
làm ngoài giờ... tránh tình trạng chênh lệch thu nhập của các bộ giữa
các đơn vị trực thuộcTrường.
Thứ năm, xây dựng định mức chi kinh phí điều hành mà các
đơn vị trực thuộc nộp về Trường phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế của từng đơn vị trực thuộc.
3.3.2.3. Hoàn thiện lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch
toán và quyết toán thu – chi tài chính
- Công tác lập dự toán: cần thực hiện đúng quy trình và phản ánh
đúng, đầy đủ các nguồn tài chính và kế hoạch chi tiêu của đơn vị. Khi
lập dự toán cần tính đúng, tính đủ các chỉ tiêu kế hoạch như: biên chế
quỹ lương, tình hình trang bị về cơ sở vật chất, kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng trong năm, khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài…nhằm
phản ánh đúng công tác lập dự toán so với thực tế thực hiện dự toán của
đơn vị giúp cho lãnh đạo các cấp ra quyết định đúng đắn.
- Công tác giao dự toán: Cần xây dựng phương án giao dự
toán cụ thể để đảm bảo sự công bằng trong giao dự toán ngân sách
cho các đơn vị trực thuộc.
- Công tác hạch toán, quyết toán thu - chi: Các đơn vị trực thuộc
cần thống nhất quan điểm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh vào đúng nguồn kinh phí và mục lục NSNN quy định để phản ánh
đúng tổng nguồn thu và nội dung các mục chi của đơn vị.
3.3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, phân
tích báo cáo tài chính, công khai tài chính
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ về công tác lập báo
cáo: tính trung thực, chính xác của số liệu, các chỉ tiêu báo cáo phải
thống nhất; từ đó hoàn thiện báo cáo tài chính của Đại học Huế đảm
bảo tính chính xác.
Cần tập trung phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí
để tìm ra những hạn chế và đề ra những giải pháp nhằm tăng thu và
tiết kiệm chi.
Cần chú trọng đến việc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
để thấy được tình hình biến động tài chính của đơn vị và đề ra các
giải pháp tham mưu cho lãnh đạo ra quyết định.
Trường BDCB Tài chính cần cụ thể hóa hơn nữa công tác
công khai tài chính tại đơn vị.
18


3.3.2.5. Hoàn thiện thẩm tra quyết toán, tự kiểm tra tài chính
- Công tác thẩm tra quyết toán: Tổ chức thường xuyên công
tác thẩm tra quyết toán hàng quý tại các đơn vị trực thuộc, xây dựng
chế tài để quy định trách nhiệm và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực
QLTC để nâng cao tính chấp hành của các đơn vị.
- Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán: Thực hiện đúng chế
độ tài chính quy định trong QLTC. Tổ chức kiểm tra tài chính, kế
toán, tổ chức công tác kiểm tra nội bộ.
3.3.3. Nhóm giải pháp có liên quan
3.3.3.1.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho

đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính để thực hiện và quản lý có hiệu
quả hệ công tác QLTC thông qua mạng nội bộ của đơn vị.
3.3.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất
Cần trang bị hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ tốt cho việc
xử lý thông tin hiện đại, tự động hóa tính toán nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý. Ứng dụng máy móc thiết bị vào công tác
QLTC theo hướng trang bị đồng bộ các thiết bị để xử lý thông tin, dữ
liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý.
3.3.3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin vào công tác QLTC
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu qủa ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi hoạt động của Trường BDCB Tài chính, đặc
biệt là ứng dụng vào công tác QLTC:
- Xây dựng và hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông
tin theo hướng hiện đại hóa, kết nối phần mềm kế toán tại
Trường và các đơn vị trược thuộc thành một hệ thống hợp nhất
và nối mạng nội bộ để sử dụng và QLTC có hiệu quả hơn.
3.4. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
Để những quy định mới của Nghị định 16/2015/NĐ-CP đi vào
thực tiễn, phát huy được những đột phá cho các đơn vị sự nghiệp
công lập nói chung và Trường BDCB tài chính nói riêng, Chính phủ
cần ban hành các quy định cụ thể hóa việc triển khai thực hiện:
- Chính phủ cần ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực;
- Chính phủ cần ban hành Quyết định về danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong từng lĩnh vực;
19



- Chính phủ cần có biện pháp giao cho các Bộ thực hiện quy
hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
- Chính phủ cần ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất
lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công; thực
hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công và tổ chức thực hiện các nội dung khác về
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn
vị sự nghiệp công lập được quy định tại Điều 4 Nghị định số
16/2015/NĐ-CP.
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Bộ Tài chính cần ban hành các văn bản hướng dẫn về QLTC
trong lĩnh vực giáo dục như: chế độ, định mức, tiêu chuẩn ... để các
đơn vị sự nghiệp công lập có cơ sở thực hiện.
- Bộ Tài chính cần có biện pháp đánh giá sát nhu cầu đào tạo
đối với cán bộ công chức viên chức trong ngành, có quy định và chế
tài đối với các cơ quan trong Ngành về việc thực hiện nhiệm vụ đào
tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên, từ đó đảm bảo nguồn kinh phí
NSNN cấp cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ sát với nhu cầu
thực tế.
- Bộ Tài chính cần có biện pháp quy hoạch mạng lưới các đơn
vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính, cụ thể là các Trường đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức thuộc Bộ Tài chính (Trường Bồi dưỡng cán
bộ tài chính, Trường Nghiệp vụ Thuế, Trường Nghiệp vụ Kho Bạc,
Trường Hải Quan Việt Nam...), tạo bước đột phá đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung cũng như Trường BDCB tài chính nói
riêng.
- Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho Trường BDCB Tài
chính chưa thực sự tương xứng với một Trường làm công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức hàng đầu của Ngành Tài chính. Bộ Tài

chính cần xem xét đặc thù của Trường về việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị là đào tạo cán bộ công chức trên phạm vi cả nước để cấp
NSNN cho phù hợp với điều kiện thực tế của Trường.
3.4.3. Kiến nghị với KBNN Thành phố Hà Nội, KBNN
Tỉnh Thừa Thiên Huế và KBNN Thành phố Hồ Chí Minh
Để góp phần quan trọng trong việc tăng cường công tác quản
lý thu - chi của Trường BDCB Tài chính và 3 đơn vị trực thuộc trên
địa bàn thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Thừa
Thiên Huế qua hệ thống KBNN trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
20


đề nghị KBNN Thành phố Hà Nội, KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế và
KBNN Thành phố Hô Chí Minh một số vấn đề sau:
- Cần có cơ chế phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm soát thu chi tài chính đảm bảo thống nhất, tuân thủ các quy định chung về chế
độ, định mức, phương thức cấp phát, thanh toán…Kiểm soát chặt chẽ
việc thu - chi của các đơn vị trên cơ sở dự toán đã lập từ đầu năm,
nhưng cũng cần linh hoạt việc duyệt chi điều chỉnh, bổ sung các nội
dung chi của đơn vị không có trong dự toán đầu năm nhưng không
vượt dự toán để đảm bảo hoạt động phát sinh hợp lý của đơn vị.
- Cần có chế độ kiểm soát thống nhất về thanh toán các khoản
chi NSNN, quản lý thu, chi tiền mặt, chuyển khoản qua hệ thống
KBNN.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc công tác
quyết toán, hoàn ứng, đối chiếu và khóa sổ, chuyển số dư dự toán, dự
tạm ứng cuối năm…
- Được mở tài khoản tại KBNN để phản ánh các khoản KP thuộc
NSNN; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại để phản ánh các
khoản KP thuộc nguồn thu hợp pháp của trường (được sử dụng lãi tiền
gửi ngân hàng như là một nguồn thu hợp pháp).


21


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hiện nay, từ các chủ trương, chính sách của
Nhà nước và thực tế thực hiện chính sách tại Trường BDCB Tài
chính đã cho thấy có nhiều hạn chế nảy sinh từ cơ chế tự chủ tài
chính và quản lý tài chính. Vì vậy, “Quản lý tài chính tại Trường
Bồi dưỡng cán bộ Tài chính” là một vấn đề cấp thiết và quan trọng
mang tính quyết định trong việc kiểm soát tốt và quản lý sử dụng có
hiệu quả tất cả các nguồn lực tài chính, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu phát triển bền vững của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính.
Với đề tài “Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ
Tài chính”, tác giả đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu, kết quả
nghiên cứu đáp ứng mục đích và nhiệm vụ cụ thể đã đặt ra. Tuy
nhiên, do Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính và các đơn vị trực
thuộc phân bố tại 03 tỉnh thành khác nhau, tính chất và cơ cấu hoạt
động đa dạng, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn
luận văn vẫn còn một số thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được
sự góp ý, chỉ dẫn của Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo và đồng
nghiệp để giúp tác giả bổ sung, hoàn thiện đề tài của mình.

22



×