Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ HỮU BẰNG, HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.81 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------  -------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
®Ò tµi: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ HỮU BẰNG,
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

Giảng viên hướng
dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Chuyên ngành

: Th.S NGUYỄN THỊ HẰNG
: NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN
: CĐ13QĐ3
: Quản lý đất đai


Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp chuyên nghành quản lý đất đai cũng
như trong suốt thời gian thực tế tại UBND xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
- Các thầy, cô giáo trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã tận tâm


giảng dạy, truyền thụ cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian theo học tại
trường.
- Toàn thể các thầy cô giáo giảng viên khoa Quản Lý Đất Đai trường Đại học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thành hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
- Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến cô giáo,
Ths. Nguyễn Thị Hằng người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và đẫn dắt em
trong suốt thời gian hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Ban lãnh đạo, cán bộ chuyên môn
UBND xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ, cung cấp những
thông tin, tài liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành được
đề tài tốt nghiệp với những số liệu cập nhật chính xác và hoàn thiện hơn.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế của một
sinh viên nên bài báo cáo này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau
này. Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Chiến


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
GCN
BTC
BTNMT
CVĐC
CT – TTg
CNH – HĐH
ĐKTK
HSĐC
HĐND
NĐ – CP
TNMT
TTLT
SDĐ
QĐ BTNMT
STNMT
UBND
MĐSDĐ
VPĐKĐĐ

Chữ viết đầy đủ
Giấy chứng nhận
Bộ Tài Chính
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Công văn địa chính
Chỉ thị thủ tướng
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Đăng ký thống kê
Hồ sơ địa chính

Hội đồng nhân dân
Nghị định – Chính phủ
Tài nguyên môi trường
Thông tư liên tịch
Sử dụng đất
Quyết định Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Sở Tài Nguyên Môi Trường
Ủy Ban Nhân Dân
Mục đích sử dụng đất
Văn phòng đăng ký đất đai



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai tham gia vào hoạt động của đời sống
kinh tế xã hội, nó là nguồn vốn, nguồn lực quan trọng của đất nước.
Luật đất đai ra đời với những quy định chặt chẽ hơn trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai đã góp phần đưa đất đai từng bước được sử dụng có hiệu quả, đúng
theo quy định của pháp luật và trở thành nội lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát
triển của đô thị, kinh tế xã hội. Một trong những công cụ quan trọng để quản lý quỹ đất
đai chặt chẽ, góp phần hình thành và phát triển thị trường bất động sản đó là quản lý
nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, nhằm
quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng. Công tác này có ý nghĩa thiết thực trong
quản lý, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức và công dân là được Nhà nước bảo hộ
tài sản hợp pháp và thuận tiện khi giao dịch, thực hiện các quyền và nghĩa vụ về đất đai
theo quy định của pháp luật, tạo tiền đề để hình thành và phát triển thị trường bất động
sản công khai lành mạnh.
Các Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai

năm 1998, 2001, Luật đất đai 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai
năm 2009 và Luật đất đai năm 2013 cùng với các văn bản pháp luật có liên quan đang
từng bước đi vào thực tế.
Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính. Đây thực chất là một thử
tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà
nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chặt toàn bộ diện
tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bảo về
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý
Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học
6


Xã Hữu Bằng nằm phía Đông Nam huyện Thạch Thất với tổng diện tích
là186,14 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó: 80,60 ha được sử dụng vào mục đích nông
nghiệp chiếm 43,30% diện tích đất tự nhiên; 105,55 ha đất được sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp chiếm 56,70% tổng diện tích tự nhiên. Với 4369 hộ được chia thành 9
thôn gồm: Thôn Bò, Thôn Giếng, Thôn Sy, Thôn Bàn, Thôn Đông, Thôn Miễu, Thôn
Đình, Thôn Sen và Thôn Ba Mát.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học công nghệ và trình độ dân trí
ngày càng được nâng cao; theo đó công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại địa bàn xã
Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội cũng có sự chuyển biến rõ rệt.
Từ thực thế cũng như nhận thức đực vài trò, tầm quan trọng của công tác cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cùng với sự
nhận thức ở trên, dưới sự hưỡng dẫn trược tiếp của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hằng, tôi
tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Hữu Bằng - huyện Thạch Thất - thành

phố Hà Nội”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Hữu bằng - huyện Thạch Thất - thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2016.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp để giải quyết những tồn đọng về
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan.
- Thu thập đầu đủ tài liệu và số liệu về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hữu Bằng, huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
7


- Phân thích, đánh giá một cách khách quan đúng pháp luật các số liệu điều tra
thu thập được.
- Đánh giá những tồn tại của công tác cấp GCN tại xã Hữu Bằng - huyện Thạch
Thất - thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016.
- Đánh giá kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất xã Hữu Bằng - huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội giai đoạn
2011 - 2016.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
8


1.1.Cơ sở khoa học
1.1.1.Khái niệm về đất

- Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác
trên trái đất.
- Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi:“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế
hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai
như ngày nay!”
1.1.2.Khái niệm về quyền sử dụng đất
Để hiểu được thế nào là quyền sử dụng đất trước hết ta cần nắm được thế nào là
quyền sở hữu , quyền sử dụng. Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền sau:
- Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ một tài sản nào đó và là quyền loại trừ
người khác tham gia sử dụng tài sản đó
- Quyền sử dụng: là quyền được lợi dụng các tính năng của tài sản để phục vụ
cho các lợi ích kinh tế và đời sống của con người
- Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lí của tài sản.
Như vậy, quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai là quyền sở hữu và
quyền sử dụng được áp dụng trực tiếp với khách thể đặc biệt là đất đai. Đối với nước ta,
đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. Như vậy, Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở
hữu đất đai , còn các tổ chức và hộ gia đình cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất đai chứ
không có quyền định đoạt đất đai.
1.1.3. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
9


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử

dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đâu tư, cải lạo nâng cao hiệu
quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, GCN chính là cơ sở pháp lý đê Nhà nước công nhận
và bảo hộ quyền sử dụng đất của chủ sử dụng. GCN có vai trò rất quan trọng, nó là các
căn cứ để xây dựng các quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát giao
dịch dân sự về đất đai, các thấm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất đai, xác
định nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất, đền bù thiệt hại về đất đai, xử lý vi
phạm về đất đai.
1.1.4. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chúng nhận quyền sử dụng đât là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ
hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Vì vậy, GCN quyền sử dụng đất là cơ sở
pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. Trong pháp luật về
đất đai, GCN quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quy
định cụ thể, như các quy định về đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch
dân sự về đất đai.
- Cấp giấy chứng nhận là vấn đề rất cần thiết hiện nay và theo quy định của
Chính Phủ đến năm 2007 tất cả các cuộc mua bán chuyển đổi quyền sử dụng đất trên
thực tế phải có giấy chứng nhận. Nếu không những mảnh đất đó coi như “ vô giá trị”,
không được tham gia giao dịch chính thức trên thị trường.
- Đối với nhà nước: thông qua việc cấp GCN quyền sử dụng đất, nhà nước có
thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được các cuộc mua bán giao dịch trên
thị trường và thu được nguồn tài chính lớn. Hơn nữa, nó là căn cứ để lập quy hoạch, kế
hoạch đất đai là tiền đề trong việc phát triển KT - XH.
- Đối với người sử dụng đất: Giúp cho các cá nhân hộ gia đình sử dụng đất yên
tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Bằng việc cấp GCN quyền sử dụng đất thì người sử
dụng đất hợp pháp có quyền lớn hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà
trước đây còn hạn chế. Khi có GCN quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có các
quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên
10



doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Điều này có tác dụng tích
cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.2.1.1. Văn bản trước Luật đất đai 2003 có hiệu lực
- Quết định số 201/CP ngày 01/07/1980 của Hội đồng Chính phủ( nay là Thủ
tướng chính phủ) về thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất trong cả nước.
- Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai
đo đạc, giải thửa, phân hạng thửa đất và công tác thống kê ruộng đất.
- Đặc biệt hiến pháp năm 1980 ra đời quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý”.
- Nghị đinh 64/CP ngày 27/09/1993 của chính phủ về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp.
- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở đô thị. Cùng ngày, Chính phủ ban hành nghị định 61/CP về mua bán và kinh doanh
nhà.
- Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của chính phủ quy định về lệ phí
trước bạ.
- Nghị định 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy định chi tiết
việc thi hành luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đau 1993 ngày 29/06/2001.
- Quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1981 của Tổng cục quản lý ruộng đất ban
hành quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước.
11



- Quyết đinh số 56/QĐ-ĐKTK ngày 05/11/1981 của Tổng cục ruộng đất ,quy
định về việc trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất.
- Công văn 34/CVĐC do Tổng cục địa chính đã xây dựng và ban hành hệ thống
sổ sách địa chính mới vào tháng 7/1993 để áp dụng tạm thời thay thế cho các mẫu quy
định tại Quyết định năm 56/TCĐC năm 1981.
- Thông tư 346/1998/TT-TCĐC của Tổng cục địa chính hướng dẫn thủ tục đăng
ký, cấp GCN quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và thay thế hoàn toàn Quyết định
56/ĐKTK năm 1981.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính
hướng dẫn đăng ký, cấp GCN quyền sử sụng đất trong cả nước.
1.2.1.2. Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực
- Do chính phủ ban hành:
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật đất đai 2003, trong đó quy định cụ thể những quy định trong Luật đất đai.
+ Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu tiền sử
dụng đất khi cấp giấy chứng nhận.
+ Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của chính phủ về thu tiền đất,
trong đó quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền thuê đất khi cấp GCN.
+ Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về thủ tục đăng ký, cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
+ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
+ Luật đất đai năm 2009 sửa đổi, bổ sung Luật đất đai 2003.
+ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
12



+ Nghị định 03/2011/NĐ-CP. Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
+ Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về cấp GCN.
+ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường.
+ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thay thế quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT.
+ Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn lập hồ sơ địa chính.
+ Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực
đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2.1.3. Văn bản pháp luật sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai
- Nghị định 44/1014/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của chính phủ quy định về giá đất.
- Nghị định 45/1014/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất.
- Nghị định 46/1014/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của chính phủ quy định về thu tiền
thuế đất, thuê mặt nước.
13



- Nghị định 47/1014/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về Hồ sơ địa
chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về Bản đồ địa
chính.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 Quy định về thống kê, kiểm
kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
- Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin đất đai
- Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT Quy định về điều tra, đánh giá đất đai
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới
hành chính , cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp
- Thông tư số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND
huyện, quận, thị xã,thành phố thuộc tỉnh
- Thông tư số 02/2015,TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.
1.2.2. Quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
14



1.2.2.1. Một số nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 98 Luật đất đai 2013, nguyên tắc cấp giấy chứng quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được
cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có
chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có
yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối
tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính
và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ
trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.Trường hợp quyền sử dụng
đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng
mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
15


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm
có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền
kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch
nhiều hơn nếu có.Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực
tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
1.2.2.2 Đối tượng và điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đối tượng
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các trường hợp được quy định tại điều 99 của Luật đất đai
năm 2013.
- Điều kiện được cấp GCN
Quy định tại điều 100,101,102 của Luật đất đai 2013.
+ Trường hợp cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ
về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật.
+ Trường hợp cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.

16


1.2.2.3. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liến với đất
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn
trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung
nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy
định như sau:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành
Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;
dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng
sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và
cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi
sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng
nhận; mã vạch;
- Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung
Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy

chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của
Giấy chứng nhận.

17


Hình 1.1. Trang 1 và trang 4 của mẫu Giấy chứng nhận theo quy định tại
TT17/2009/TT-BTNMT.

18


Hình 1.2. Trang 2 và trang 3 của mẫu Giấy chứng nhận theo quy định tại
TT17/2009/TT-BTNMT
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, một
bản cấp cho người sử dụng đất và một bản lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất của cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp
GCN quyền sử dụng đất.
1.2.2.4. Trình tự, thủ tục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

19


a. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Bước 2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.

- Bước 3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Bước 4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực
địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với
thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.
Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.
- Bước 5: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp
không đủ điều kiện
- Bước 6: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận
trả cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử dụng đất.
20


Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b. Hồ sơ
Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan
có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

21


+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của
Chính phủ:
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất
theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc,
phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang
quản lý, bao gồm:
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa
chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý
nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị
được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt,
chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê
duyệt, chấp thuận.
+ Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ có thể
chứng minh việc sử dụng đất lâu dài, không tranh chấp có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với
trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ
hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
- Hồ sơ đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
+ Một trong các giấy tờ quy định tại điều 31, 32, 33, 34 của ghị định
43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

22


+ Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải
có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.
- Bản sao về việc thực hiện nghiã vụ tài chính liên quan đến đất.
c. Các khoản tiền phải nộp
- Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các
điều kiện quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như nêu trên thì gia đình bạn không
phải đóng tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ: 0,5% Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày
17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số 45/2011/NĐ-CP).
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: (theo thông tư 106/2010/TTBTC Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất).
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa

không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp
đổi với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận
bổ sung vào Giấy chứng nhận.
+ Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa
không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với
cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung
vào Giấy chứng nhận.
+ Đối với tổ chức: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp
Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản
khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.
23


+ Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp
đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần
cấp.
1.2.2.5.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.

- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện
các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường lên Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ngày 15/08/2015:
Tính đến ngày 30/6/2015, cả nước đã cấp được 36 triệu giấy chứng nhận với tổng diện
tích 20,12 triệu ha, đạt 83,2% diện tích cần cấp giấy chứng nhận của cả nước, tăng
24


2,0% so với năm 2014. Đến nay, cả nước có 11 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp Giấy chứng
nhận lần đầu cho các loại đất chính (đạt từ 85-100 % diện tích) gồm Bình Dương, Long
An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai, Quảng Trị, Hậu
Giang, Cần Thơ; ngoài ra còn có 10 tỉnh khác cơ bản hoàn thành ở hầu hết các loại đất
chính gồm Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên, Quảng Bình, Đà Nẵng, Trà Vinh,
Kiên Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu. Song cũng còn nhiều tỉnh, thành phố có kết
quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều loại đất chính còn đạt thấp (dưới 70% diện tích cần
cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thừa Thiên Huế,
Phú Yên, Gia Lai, Đăk Nông. Về tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như
sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 4211800 giấy với diện tích 106200 ha,
đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới 85%, trong đó 10 tỉnh đạt
thấp dưới 70%.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 11510000 giấy với diện tích 465900
ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, còn 28 tỉnh đạt dưới 85%; trong đó có 9 tỉnh

đạt thấp dưới 70%.
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182131 giấy với diện tích 483730
ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%; trong đó có 16 tỉnh
đạt dưới 50%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 17367400 giấy với diện
tích 8147100 ha, đạt 82,9%. Còn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh đạt dưới 85%; trong
đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%.
- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1709900 giấy với diện tích
10357400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt dưới 85%; trong
đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%.
Hiện có gần 5,4 triệu thửa đất còn tồn đọng, chưa được cấp GCN, tương đương
2,1 triệu ha. Hai thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có tồn đọng lớn cả đối
với thửa đất và đối với các căn hộ thuộc các dự án phát triển nhà ở. Trong đó Hà Nội là
168000 thửa đất và khoảng 500 nghìn căn hộ; thành phố Hồ Chí Minh là 311000 thửa
đất và căn hộ. Đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 49 tỉnh, thành phố và 90 quận,
huyện; một số tỉnh, huyện cơ bản đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy
hiệu quả, tích cực cho công tác quản lý đất đai.
Nhìn chung tiến độ cấp GCN ở nước ta chưa đạt kế hoạch mục tiêu đề ra,
nguyên nhân dẫn đến tiến độ cấp GCN ở các mục đích sử dụng đất còn chậm là do
25


×