Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đề cương Chống thất thuế tại Chi cục thuế Quận Tân Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
-------------------------------------------

NGÔ HÀ PHƯƠNG

TÊN ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG VÀ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ

Chuyên ngành

:

Mã số chuyên ngành

:

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2017
MỤC LỤC


2


I.


Đặt vấn đề nghiên cứu

Thuế là một trong những công cụ kinh tế quan trọng nhất của các quốc gia, gắn liền
với Nhà nước theo suốt chiều dài lịch sử phát triển của loài người. Thuế không chỉ đơn
thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế còn là công cụ tài
chính hết sức quan trọng để quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hoà thu nhập,
góp phần thực hiện công bằng xã hội, kiểm soát và giám sát mọi hoạt động của nền
kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, việc phát triển kinh tế, xây dựng cơ
sở hạ tầng hiện đại cũng như nâng cao chất lượng phúc lợi xã hội đòi hỏi mỗi quốc gia
cần phải tăng chi tiêu ngân sách để mở rộng đầu tư, tạo đòn bẩy thúc đẩy sự tăng
trưởng cho đất nước. Do đó, bảo đảm nguồn thu thuế thông qua việc cải cách và hoàn
thiện các chính sách thuế trên cơ sở vừa tạo nguồn thu cho ngân sách nhưng vừa tạo
được sự công bằng xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà chính phủ mỗi
quốc gia cần quan tâm thực hiện. Nhìn chung trong quá trình cải cách hệ thống thuế
của nước ta, nhà nước đã chú trọng xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa các loại thuế,
xác định hợp lý các đối tượng chịu thuế, thuế suất và chế độ miễn giảm cho nên hệ
thống thuế hiện hành đã phát huy tác dụng trong việc đóng góp phần lớn vào nguồn
thu ngân sách, điều chỉnh được một số quan hệ xã hội nhất định cũng như khuyến
khích đầu tư, phát triển những ngành sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế,
hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, thu hút thêm các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
nhưng vẫn đảm bảo bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nước và tạo điều kiện
cho hàng hóa trong nước thâm nhập, cạnh tranh được với thị trường thế giới. Cụ thể là
trong những năm qua Luật thuế được ban hành, liên tục sửa đổi và bổ sung, đặc biệt là
thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đang từng bước
được hoàn thiện và phù hợp với xu thế hiện nay cũng như phù hợp với từng thành
phần tham gia kinh tế, đảm bảo vai trò là những nguồn thu thuế lớn nhất của nhà nước.
Tuy nhiên với một nền kinh tế thị trường đa dạng và nhiều thành phần tham gia như
hiện nay, việc quản lý kinh tế dưới góc độ thuế thật sự gặp rất nhiều khó khăn, do đó
việc thất thu thuế là một trong những thực trạng nổi cổm vẫn còn tồn tại và tiếp diễn ở
khắp cả nước, đặc biệt ở các tỉnh, thành phố lớn và là các trọng điểm về kinh tế như

Hồ Chí Minh, Hà Nội hay Đồng Nai….

3


Với vai trò là đầu tàu về kinh tế của cả nước, trong những năm qua thành phố Hồ Chí
Minh luôn là đơn vị đóng góp nguồn thu thuế và thu ngân sách lớn nhất cả nước. Theo
báo cáo của chính quyền thành phố Hồ Chí Minh, tổng thu ngân sách cả năm 2016 của
thành phố vượt 2,7% dự toán và tăng 12,06% so với năm 2015, đạt 306.336 tỷ đồng,
gấp đôi số thu ngân sách của thành phố Hà Nội. Để đạt được điều này, đòi hỏi sự nỗ
lực làm việc của 24 chi cục thuế trên địa bàn thành phố, trong đó cần phải nhắc đến sự
đóng góp của Quận Tân Phú, dù mới được tách ra từ Quận Tân Bình từ năm 2003
nhưng đến nay Quận đã có nhiều thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vai trò
của mình trong việc phát triển kinh tế của thành phố. Năm 2013, tổng thu ngân sách
của Quận Tân Phú tăng 5,64 lần so với lúc mới thành lập, đạt 1.146,02 tỷ đồng, cho
thấy được vai trò quan trọng cũng như sự tích cực của cán bộ công nhân viên tại chi
cục Thuế quận Tân Phú trong việc bảo đảm và phát huy nguồn thu ngân sách cho
thành phố qua các năm. Tuy nhiên, cũng giống như thực trạng chung của cả nước đã
phân tích ở trên, việc thất thu thuế vẫn còn tồn tại trong việc thu thuế các doanh
nghiệp tại địa bàn Quận Tân Phú, đặc biệt là hai loại thuế GTGT và TNDN. Bên cạnh
đó, hiện nay vẫn chưa có một bài nghiên cứu nào tìm hiểu về thực trạng thu thuế
GTGT và TNDN của các doanh nghiệp thuộc Quận Tân Phú, do đó tôi đã lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp tại địa bàn Quận Tân Phú giai đoạn 2010-2016” làm
đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các vấn đề liên quan đến thực trạng thất thu thuế GTGT
và TNDN của Quận Tân Phú.
II.

Mục tiêu nghiên cứu


Đề tài đánh giá việc thất thu thuế GTGT và TNDN của các doanh nghiệp tại địa bàn
Quận Tân Phú giai đoạn 2010-2016 với các mục tiêu cụ thể như sau
- Thứ nhất, trình bày được thực trạng thu thuế GTGT và TNDN của các doanh nghiệp

tại địa bàn Quận Tân Phú giai đoạn 2010-2016
- Thứ hai, phân tích được nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế GTGT và

TNDN của các doanh nghiệp tại địa bàn Quận Tân Phú giai đoạn 2010-2016.
- Cuối cùng, gợi ý các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chống thất thu thuế GTGT

và TNDN của các doanh nghiệp tại địa bàn Quận Tân Phú giai đoạn 2010-2016.
III. Câu hỏi nghiên cứu
4


Để có thể đạt được các mục tiêu trên, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, những lý thuyết nào làm cơ sở lý thuyết nền tảng cho các khái niệm liên

quan của đề tài?
- Thứ hai, thực trạng thu thuế GTGT và TNDN của các doanh nghiệp tại địa bàn Quận

Tân Phú giai đoạn 2010-2016 như thế nào?
- Thứ ba, nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế GTGT và TNDN của các

doanh nghiệp tại địa bàn Quận Tân Phú giai đoạn 2010-2016 là gì?
- Cuối cùng, từ những phân tích và đánh giá của đề tài, có thể đưa ra những hàm ý

chính sách nào cho Chi cục thuế Quận Tận Phú nhằm hoàn thiện công tác chống thất
thu thuế GTGT và TNDN của các doanh nghiệp tại địa bàn Quận Tân Phú giai đoạn
2010-2016?

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tình trạng thất thu thuế GTG và TNDN của các doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Tân Phú
+ Về thời gian: Đề tài lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2010-2016 để xem xét
được đầy đủ mối thực trạng thất thu thuế và công tác chống thất thu thuế tại Chi cục
thuế Quận Tân Phú.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thất thu thuế GTGT và TNDN
của các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Tân Phú giai đoạn 2010-2016, đồng thời phân
tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, từ đó đưa ra một số kết luận và đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chống thất thu thuế GTGT và TNDN của Quận
Tân Phú trong thời gian tới.
V.

Kết cấu dự kiến của luận văn

Đề tài được cấu trúc thành 5 chương (không tính phụ lục và tài liệu tham khảo), cụ thể
như sau:

5


Chương một trình bày tổng quan chung về nội dung của đề tài, bao gồm: đặt vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của bài nghiên cứu.
Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan các tài liệu có liên quan đến thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thất thu thuế và công tác chống thất thu
thuế.
Chương ba trình bày tổng quát về Chi cục thuế Quận Tân Phú. Trên cơ sở đó, trình

bày thực trạng thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh
nghiệp tại địa bàn Quận Tân Phú giai đoạn 2010-2016. Từ đó, phân tích các nguyên
nhân dẫn đến thực trạng này.
Chương bốn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chống thất thu thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp tại địa bàn Quận Tân
Phú thời gian tới
Chương năm trình bày tóm tắt kết quả đề tài đồng thời nêu lên những điểm mới,
những hạn chế nghiên cứu và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.
VI. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng thất thu thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu này có những đóng góp
hữu ích cho các nghiên cứu về chống thất thu thuế cũng như có ý nghĩa về mặt thực
tiễn đối với các chi cục thuế, cụ thể như sau:
- Đề tài đóng góp vào kho tàng nghiên cứu về thuế và thất thu thuế, cụ thể là thuế giá

trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc áp dụng thực tiễn
các loại thuế này.
- Đề tài đưa ra một số gợi ý và giải pháp cho Chi cục thuế Quận Tân Phú tham khảo và

áp dụng để hoàn thiện công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới. Bên cạnh đó, các chi cục thuế khác trên
cả nước cũng có thể học hỏi những kinh nghiệm và giải pháp được nêu ra trong đề tài
này nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn mình.
VII. Tổng quan lý thuyết

6


1. Thuế Giá trị gia tăng
1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành thuế GTGT

1.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quán trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có nguồn gốc từ
thuế doanh thu, được nghiên cứu và áp dụng nhằm khắc phục những hạn chế của thuế
doanh thu. Đây là một luật thuế thu vào mỗi giai đoạn của sản xuất, lưu thông sản
phẩm, hàng hoá, đi từ khâu nguyên liệu đến khâu sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là
tiêu dùng. Do đó thuế GTGT còn được xem là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế phải
nộp ở giai đoạn trước đó.
Nguồn gốc ra đời của thuế GTGT
Năm 1918, một người Đức tên là Carl Friendrich Von Siemens, là thành viên gia đình

1.1.2.

sáng lập tập đoàn Siemens A-G, tập đoàn sản xuất hàng kim khí điện máy lớn nhất
nước Đức, đưa ra khái niệm về thuế GTGT và đề xuất với nhà nước Đức thay thế loại
thuế thương vụ đa bậc.
Năm 1920, thuế doanh thu được áp dụng cho tất cả các khâu trong quá trình lưu thông
hàng hóa, dịch vụ tại Pháp. Cách tính thuế này đã tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN
Pháp, nhưng đồng thời đã làm phát sinh tình trạng “thuế chồng thuế”. Năm 1938, Pháp
cải tiến thuế doanh thu chỉ đánh một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất. Năm 1948, thuế doanh thu tiếp tục được hoàn thiện đánh vào từng công đoạn của
quá trình sản xuất.
Đến năm 1954, ông Maurice Laure, một viên chức thuế Pháp đã hoàn chỉnh đạo luật
thuế GTGT, thuế GTGT chính thức ra đời vào ngày 10/04/1954. Tại Việt Nam, chính
quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế GTGT vào năm 1973 sau khi áp dụng và sửa đổi một
số sắc thuế như thuế Khiêm ước, thuế Song Hành. Đến năm 1975, khi miền Nam hoàn
toàn giải phóng, luật thuế này đã được bãi bỏ. Năm 1993, thuế GTGT áp dụng thí điểm
cho 19 doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp ngành mía đường và doanh nghiệp
quốc doanh) nhưng chương trình thí điểm đã bị thất bại. Trước nhu cầu bức bách của
hội nhập nền kinh tế, ngày 01/01/1999 thuế GTGT được áp dụng tại Việt Nam sau một

thời gian nghiên cứu, hoc hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực và thế giới.
Do những ưu điểm vốn có của thuế GTGT so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu
dùng, thuế GTGT sau đó được áp dụng phổ biến ở các nước liên minh Châu Âu, Châu

7


Mỹ La Tinh, Châu Phi và Châu Á. Tính đến nay đã có hơn 130 quốc gia áp dụng sắc
thuế này.
Bản chất và cơ chế vận hành thuế GTGT
Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn trong

1.2.

quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên tới người tiêu dùng, tổng số
thuế thu được ở phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ
cho người tiêu dùng. Do đó thuế GTGT tránh được hiện tượng đánh thuế trùng lắp.
Thuế GTGT mang tính chất động viên và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội, sản
phẩm quốc dân, nguồn tài chính tiền tệ khác do các tổ chức kinh doanh, tổ chức kinh
tế và các thành viên trong xã hội tạo ra nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà Nước để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Trong những năm qua, thuế mang lại nguồn thu ổn định thường xuyên cho NSNN. Sức
động viên của thuế ngày càng cao trên tổng thu của NSNN. Điều này càng chứng tỏ sự
quan trọng của thuế trong quản lý vi mô và vĩ mô. Đối với Nhà nước thuế là đòn bẩy
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo đúng định hướng XHCN.
1.3. Vai trò của thuế GTGT

Thuế GTGT tạo nên môi trường công bằng, qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất, mở
rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ.
Thuế doanh thu với sự trùng lắp đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và lưu thông

hàng hoá. Trong khi đó, thuế GTGT lại có ưu điểm là chỉ thu vào phần giá trị gia tăng
của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu từ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá cho đến
tiêu dùng, hoàn toàn không thu thuế trên toàn bộ doanh thu như mô hình thuế doanh
thu. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu không ảnh hưởng tới giá cả sản
phẩm tiêu dùng, không gây khó khăn, trở ngại cho các khâu từ sản xuất lưu thông hàng
hoá và tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hoá, dịch vụ
được xác định hợp lý và chính xác hơn, góp phần ổn định giá cả, khuyến khích và thúc
đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá.
Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN, góp phần
hình thành khoản thu lớn vào ổn định cho NSNN. Với phạm vi áp dụng rộng rãi trong
nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng nộp thuế và chịu thuế đều dễ dàng chấp nhận,

8


tính tập trung của thuế, các yếu tố trên tạo tiền đề để thuế GTGT thực hiện vai trò này
một cách rõ rệt trên thực tế.
Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được khấu trừ hoặc hoàn
lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể
cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng chi phí cho các
nhà nhập khẩu. Nếu thuế nhập khẩu là hàng rào thuế quan thứ nhất bảo hộ mậu dịch
thì thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cũng có thể xem là hàng rào thuế quan thứ hai góp
phần bảo hộ mậu dịch dù mức độ bảo hộ có thấp hơn thuế nhập khẩu.
Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua
bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. Kỹ thuật tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy người mua và người bán thực hiện tốt
hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. Góp phần thực hiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta

phù hợp với sự vận động và tăng trưởng của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở
rộng hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới.
1.4. Ưu, nhược điểm của thuế GTGT
1.4.1. Ưu điểm
Ưu điểm quan trọng nhất của thuế GTGT là khắc phục được tính trùng lắp của thuế
doanh thu bởi lẽ khi tính thuế GTGT ở mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất, kinh
doanh sẽ được khấu trừ số thuế GTGT ở giai đoạn trước. Trong khi đó thuế doanh thu
tính lên cả số thuế doanh thu ở khâu đã nộp.
Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT lá góp phần tăng cường công tác hạch toán, thúc đẩy
việc mua bán có hoá đơn, chứng từ. Bởi vì thếu GTGT yêu cầu nếu muốn được khấu
trừ thuế của các khâu trước cần thiết phải có đẩy đủ hoá đơn GTGT đầu ra và đầu vào.
Ưu điểm thứ ba của thuế GTGT chính là sự đơn giản của nó trong công tác quản lý thu
thuế. Người nộp thuế có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và trực tiếp nộp cho cơ
quan thuế, cơ quan thuế chỉ thực hiện công tác kiểm tra sổ sách kế toán của doanh
nghiệp.
Ưu điểm thứ tư của thuế GTGT là đối tượng và phạm vi chịu thuế GTGT rất rộng. Ưu
điểm này cho phép Chính phủ có thể vận dụng để khuyến khích hoạt động xuất khẩu,

9


cũng như áp dụng thuế suất vừa phải, hợp lý hơn là tăng thuế suất, một biện pháp dễ bị
phê phán.
1.4.2. Nhược điểm

Luật thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn đầu áp dụng gặp không ít khó khăn, vướng
mắc cần có một quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khá vất vả. Luật thuế GTGT với
2 phương pháp tính thuế tồn tại song song tạo ra mội trường kinh doanh không bình
đẳng giữa đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Tồn tại nhiều hóa đơn khác nhau: hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT và
hóa đơn thu mua hàng hóa trực tiếp của người không có hóa đơn. Gây khó khăn cho
việc kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế.
Thuế suất chỉ có ba nhóm : 0%, 5%, 10% nhưng không có tiêu thức rõ ràng để xác
định một mặt hàng hoặc dịch vụ thuộc nhóm nào. Thuế suất áp dụng chưa thực sự phù
hợp với nhiều ngành nghề. Do đó thường điều chỉnh hoặc miễn giảm nên chưa thể
hiện tính ổn định.
Người tiêu dùng Việt Nam chưa thực sự có lợi ích khi mua hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng khi có hóa đơn nên gây thất thu thuế không nhỏ cho NSNN.
Số lượng văn bản có liên quan đến thuế GTGT đã ban hành quá nhiều gây lúng túng
cho NNT cũng như các cơ quan chức năng trong quá trình quản lý và điều hành.
Từ khi áp dụng luật thuế GTGT thì các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp cũng tinh
vi hơn nhằm thu tiền của Nhà nước thông qua việc hoàn thuế GTGT.
Cơ cấu thu NS giữa trung ương và NS địa phương có sự thay đổi. Trước đây thuế
doanh thu được phân chia giữa NS trung ương và NS địa phương. Nhưng hiện nay,
nguồn thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu tập trung toàn bộ vào NS trung ương, thuế
GTGT ở khâu còn lại sẽ được phân chia giữa hai đơn vị trên. Thu thuế GTGT từ khâu
nhập khẩu có giá trị lớn trong khi số thu thuế GTGT trong nước lại giảm so với thuế
doanh thu cho nên phần phân chia ngân sách của địa phương không còn như trước đây.
Nội dung cơ bản của thuế GTGT tai Việt Nam
Ở Việt Nam Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua vào ngày 19/05/1997.

1.5.

Có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Tiếp đến là Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật
thuế GTGT QH khoá XI thông qua ngày 17/06/2003, có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.

10



Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật thuế GTGT ngày 03/06/2008 thay
thế cho Luật thuế GTGT 1997 và Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung năm 2003 và
2005. Có thể khái quát nội dung luật thuế như sau:
1.5.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 29 nhóm đối tượng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT.
1.5.2.

Đối tượng nộp thuế GTGT

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT
(gọi chung là người nhập khẩu).
Tất cả các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài hoặc được
xem như nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài nếu các hàng hoá, dịch vụ này thuộc diện
chịu thuế GTGT ở Việt Nam thì các nhà nhập khẩu này cũng là đối tượng nộp thuế
GTGT.
1.5.3.

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
 Giá tính thuế: Giá tính thuế được quy định như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế
GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu
có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho
một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời
hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
11


Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong
nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho
nước ngoài.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hoạt
động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc
thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị
gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà
nước.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là
tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế

giá trị gia tăng

Giá thanh toán
=
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

12


 Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dich vụ được áp

dụng như sau:
 Thuế suất 0%:
Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả hàng hóa gia công xuất khẩu, hoạt
động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài, hàng hóa bán cho cửa hàng miễn
thuế, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài, và các
hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT tại Điều 5 của Luật thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% sau:
Tái bảo hiểm ra nước ngoài, chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ ra nước ngoài, chuyển nhượng vốn cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước
ngoài, dịch vụ tài chính phái sinh, dịch vụ bưu chính viễn thông chiều đi ra nước
ngoài, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chế biến, chưa chế biến
thành sản phẩm khác, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng kí kinh

doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
 Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
 Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
 Đào đắp, nạo vét kênh phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh cho cây trồng, thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế
biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT.
 Máy móc thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp: máy cày, bừa, máy thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
 Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bã mía, bã đường.
 Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song mây, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế
biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, nứa.
 Thiết bị, máy móc và các dụng cụ chuyên dùng trong y tế như: máy soi, máy chụp
dùng trong khám và điều trị bệnh, xe cứu thương, bơm kim tiêm, truyền máu, dụng
cụ phòng tránh thai, bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh dùng trong y tế.
 Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên
cứu, thí nghiệm khoa học.
 Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật, nhập khẩu, phát hành và
chiếu phim.

13


 Đồ chơi trẻ em, sách các loại (trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của luật thuế

GTGT).
 Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại mức

thuế suất 0% và 5%.
2. Các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
2.1. Phương pháp khấu trừ
2.1.1. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán,
hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
2.1.2. Xác định số thuế GTGT phải nộp
Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra giá tính thuế là giá bán
chưa có thuế GTGT.
Số thuế GTGT

=

phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra

Thuế GTGT

-

đầu ra

được khấu trừ

Giá tính thuế của hàng
=

Thuế GTGT đầu vào


hóa dịch vụ chịu thuế
bán ra

Thuế suất thuế GTGT
x

của hàng hóa,
dịch vụ đó

Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ tính thuế và giá tính
thuế. Hàng hoá dịch vụ tính thuế là số lượng tiêu thụ trong kỳ tính thuế kể cả một số
trường hợp tính thuế theo quy định. Giá tính thuế GTGT đầu ra là giá bán chưa có thuế
GTGT, trên thực tế cơ sở kinh doanh hoạt động với nhiều ngành nghề với đặc điểm
kinh doanh khác nhau. Do đó khi hướng dẫn thi hành luật thuế Bộ Tài Chính và Tổng
Cục Thuế có những hướng dẫn cụ thể để xác định thuế GTGT phù hợp với đặc điểm
của cơ sở kinh doanh.
Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước và dịch vụ chịu thuế
TTĐB ở khâu kinh doanh trong nước thì giá tính thuế GTGT là giá bán bao gồm cả
thuế TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp thì giá tính thế được tính theo giá bán
của sản phẩm được tính trả một lần chưa bao gồm thuế GTGT không bao gồm lãi trả
góp.

14


Hàng hóa sản xuất tiêu dùng không phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm không
chịu thuế GTGT thì phải tính thuế đầu ra, giá tính thuế của những hàng hóa, dịch vụ
này được tính theo giá tính thuế của những hàng hóa, dịch vụ cùng loại.

Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé
cước xe tải, vé số kiến thiết,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa
có thuế GTGT được xác định:

Giá thanh toán
Giá tính thuế =
1 + Thuế suất

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn
GTGT của các yếu tố đầu vào mua trong nước và thuế GTGT ghi trên chúng từ nộp
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu dùng vào lao động sản xuất hàng hóa,
kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT.
 Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
 Là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Hàng hoá, dịch vụ mua vào phải có hoá đơn GTGT, hoặc hoá đơn tự in, hoặc chứng từ

đặc thù được cơ quan thuế hay BTC chấp nhận. Hàng hoá nhập khẩu phải có chứng
từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
 Số thuế GTGT đầu vào phải được ghi rõ trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ và
thuế suất GTGT ghi trên hoá đơn phải phù hợp với mức thuế suất quy định tương
ứng với hàng hoá, dịch vụ mua vào.
2.2. Phương pháp trực tiếp
2.2.1. Đối tượng áp dụng
Được áp dụng đối với các cá nhân kinh doanh chưa có đủ điều kiện áp dụng tính thuế
theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, tổ
chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân
tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để
làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Với phương pháp này, thuế
GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT

phải nộp

GTGT của hàng
=

hóa, dịch vụ chịu
thuế

Thuế suất
x

thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó

15


2.2.2. Cách xác định thuế GTGT phải nộp: Đối với những cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ việc mua bán hàng hóa, có hóa đơn, áp dụng công thức sau:
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ chịu

Doanh số của hàng
=

hóa, dịch vụ chịu

thuế

Giá vốn hàng

-

thuế

hóa, dịch vụ



bán ra

Đối

với

cơ sở kinh doanh đã thực hiện hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không
đủ hóa đơn mua vào áp dụng công thức sau;
GTGT của hàng
hóa, GTGT phải
Thuế
dịch vụ
nộp

=

Doanh
Giá
tínhthu
thuế

x


GTGT

Tỷ lệ (%) GTGT tính
Thuế suất
trên doanh thu

 Đối với những hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và có nhưng mặt hàng tiêu thụ
đặc biệt, thì áp dụng công thức sau:
3.

Giá tính
thuế GTGT

Giá tính
=

thuế nhập

Thuế nhập
+

kh ẩu

khẩu

Thuế
+

tiêu thụ

đặc biệt

Hoàn thuế giá trị gia tăng
3.1. Định nghĩa
Hoàn thuế là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh số thuế GTGT khi mua hàng
hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế. Về nguyên
tắc khi phát sinh thuế GTGT được khấu trừ, Nhà nước phải khấu trừ đầy đủ, kịp thời
cho đối tượng nộp thuế, nếu khấu trừ không hết thì phải hoàn lại cho NNT. Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế
trong các trường hợp sau:
16




Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán)



có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thuế.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được



khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định đã đăng ký kinh doanh, nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động, chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra. Nếu đầu tư từ một năm trở lên thì được
xét hoàn thuế theo từng năm, nếu thuế GTGT đầu vào có giá trị lớn hơn 200 triệu




thì được xét hoàn thuế theo quý.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT đầu vào



sử dụng cho dự án từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp có số thuế GTGT



nộp thừa cũng được giải quyết hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo




quy định của pháp luật.
Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
Hoàn thuế đối với các tổ chức ở Việt Nam mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ

nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
3.2. Quy trình hoàn thuế GTGT
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT được thực hiện theo quy định của Quy chế
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ

tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế một cửa ban hành kèm theo Quyết định số
78/2007/QĐ-BTC. Cụ thể như sau:
1. Đối với hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế qua đường bưu chính: Bộ phận HCVT
tiếp nhận hồ sơ thực hiện.
2. Đối với hồ sơ NNT trực tiếp đến nộp tại cơ quan thuế (và hồ sơ do bộ phận tiếp
nhận hồ sơ qua đường bưu chính chuyển đến), bộ phận một cửa thực hiện.
3. Đối với hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử: bộ phận
được giao tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ

17


liệu điện tử theo quy định. Hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện
tử phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ nêu trên có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng
thủ tục đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại cơ quan
thuế.
Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế: Bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế thực hiện.
 Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện

hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước khi hoàn thuế và các trường hợp
hoàn thuế khác.
 Trong quá trình phân loại nếu xác định hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn

thuế. Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế.
 Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Chuyển đến bộ phận giải

quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
 Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế: Dự thảo Thông báo hồ sơ


thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế kèm theo hồ sơ, trình thủ trưởng CQT duyệt
ký gửi NNT và chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
 Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 ngày làm việc

kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
 Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Bao gồm hai bước như

sau:
• Phân tích hồ sơ hoàn thuế.
• Đề xuất hoàn thuế.
 Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:

- Kiểm tra hồ sơ tại CQT.
- Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT.
- Đề xuất hoàn thuế.
 Thẩm định hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế chuyển đến để trình lãnh đạo Cục

Thuế quyết định:

18


Kiểm tra căn cứ pháp luật áp dụng để xác định đối tượng, điều kiện, số thuế được
hoàn; Kiểm tra nội dung Tờ trình và các văn bản phát sinh trong quá trình giải quyết
hồ sơ hoàn thuế của Chi cục Thuế và hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế để xác định
số thuế đủ điều kiện hoàn, số thuế không được hoàn, số nợ tiền thuế, tiền phạt.
Dự thảo lệnh hoàn trả và thông báo về việc hoàn thuế đối với trường hợp không
được hoàn thuế. Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận Pháp chế: Bộ phận

thẩm định hồ sơ hoàn thuế tổng hợp ý kiến và thực hiện:

- Nếu kết quả thẩm định nhất trí với nội dung dự thảo: trình thủ trưởng CQT duyệt,
ký Lệnh hoàn trả.

- Nếu kết quả thẩm định không nhất trí với nội dung dự thảo: tổng hợp ý kiến và đề
xuất hướng xử lý trình thủ trưởng CQT xem xét quyết định.
Bước 4: Thẩm định pháp chế.
Bộ phận Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế theo
nội dung thẩm định quy định tại Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản hành chính tại cơ quan thuế các cấp của Tổng cục Thuế.
Bộ phận Pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến bộ
phận đã đề nghị thẩm định.
Thời gian thẩm định hồ sơ chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định hoàn thuế.
Bước 5: Quyết định hoàn thuế. (tuân theo 3 bước quy định)
 Phê duyệt hoàn thuế.
 Lưu hành văn bản hoàn thuế.
 Lập chứng từ thu chi liên quan đến hoàn thuế.

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập
chịu thuế phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp.
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động
SXKD hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cơ sở tính thuế

19



TNDN không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp mà cơ sở tính thuế là thu
nhập chịu thuế (TNCT).
4.2. Nguồn gốc và tác dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
4.2.1. Nguồn gốc
Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước.
4.2.2. Tác dụng
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của Ngân sách nhà nước (NSNN):
Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Đến nay phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, bao
gồm tất cả các cơ sở có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Bên
cạnh đó, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, các doanh nghiệp ra đời ngày càng
nhiều hơn, quy mô hoạt động được mở rộng cũng như hiệu quả kinh doanh ngày càng
được nâng cao. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế TNDN cũng tăng đáng kể và tích lũy
lớn cho NSNN.

- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân:
Với chính sách ưu đãi về thuế suất, thuế TNDN góp phần định hướng cho các doanh
nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực trọng yếu của quốc gia, những lĩnh vực Nhà nước
khuyến khích đầu tư, nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó, thông qua
chính sách ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập từ
một số dự án của Nhà nước, cũng góp phần khuyến khích đầu tư và giúp các doanh
nghiệp giảm bớt khó khăn khi khởi nghiệp. Mặt khác, thông qua hoàn thuế TNDN cho
tái đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, việc tính trừ các khoản chi
phí hợp lý…cũng góp phần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo cả chiều rộng
lẫn chiều sâu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao lợi ích cho các
doanh nghiệp.


- Thuế TNDN thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã
hội:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có
quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực
20


lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu
thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực
tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không
có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các
chủ thể kinh doanh vào Ngân sách nhà nước được công bằng, hợp lý.
4.3. Đối tượng nộp thuế và đối tượng không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
4.3.1. Đối tượng nộp thuế TNDN
Đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế.

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với
TNCT phát sinh tại Việt Nam và TNCT phát sinh ngoài Việt Nam. Theo đó, đối
tượng nộp thuế ở đây là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng
khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác.

- Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt
là hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở nước ngoài.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch

vụ.

- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài
thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang
lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm các hình
thức sau:
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa,
phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác

21


tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài
nguyên thiên nhiên.
+ Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát
xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
+ Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
cho mình hay một đối tượng khác.
+ Đại lý cho công ty ở nước ngoài.
+

Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp: có thẩm quyền ký kết các hợp đồng
đứng tên công ty ở nước ngoài hoặc không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng
đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường
trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.


- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

- Các tổ chức khác có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ phát sinh thu nhập chịu
thuế.
4.3.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm hộ gia đình, cá
nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá
lớn, có thu nhập cao.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân nông dân
sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản sẽ có quy định riêng. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản trình Chính phủ ban hành quy định về
việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các đối tượng này.
4.4. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
- Doanh nghiệp đăng ký với cơ quan quản lý thu thuế việc lựa chọn kỳ tính thuế là
năm dương lịch hoặc năm tài chính.
22


- Kỳ tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4.5. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thuế TNDN trong kỳ của doanh nghiệp được
xác định bằng công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự
thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải

nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp được Bộ Tài chính cho phép hạch toán kế toán bằng ngoại tệ thì sử
dụng đồng tiền hạch toán để tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Nếu nộp
thuế bằng đồng Việt Nam thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm nộp tiền.
- Bộ Tài chính quy định chi tiết phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá
nhân Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho doanh nghiệp
nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định hướng dẫn thi hành luật thuế
TNDN của thủ tướng chính phủ ban hành ngày 15/08/2008.
5. Thất thu thuế
5.1. Khái niệm về thất thu thuế
Thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến
hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất
định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất
phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được nộp
vào NSNN.
Đây là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có trong bất cứ một hệ thống thuế nào,
nó phản ánh hai mặt của một vấn đề đó là lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người
nộp thuế. Trên thực tế hai nhóm lợi ích này thường mâu thuẫn nhau bởi về phía Nhà
nước thì luôn muốn tăng số thuế phải nộp của người nộp thuế, còn về phía người nộp
thuế thì luôn muốn giảm số thuế phải nộp. Vì vậy mà có thể nói rằng ở đâu có thuế thì
ở đó có thất thu. Thất thu thuế biểu hiện rất đa dạng và ngày càng phức tạp tùy vào

23


điều kiện về KT- XH của mỗi quốc gia, xong có thể khái quát hoá thành 2 dạng thất
thu thuế đó là: thất thu thuế thực tế và thất thu thuế tiềm năng.
 Thất thu thuế thực tế có nghĩa là nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong luật


thuế nhưng do nhiều nguyên nhân nên số tiền thuế không được tập trung vào
NSNN.
 Thất thu thuế tiềm năng có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động
viên vào NSNN nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của pháp luật.
Thực tế cho thấy dù chính sách thuế có hoàn thiện đến đâu thì vẫn luôn tồn tại tình
trạng thất thu thuế, nó không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các nước trên
Thế Giới, càng những nước phát triển thì hiện tượng này càng phổ biến và tinh vi hơn.
5.2. Nguyên nhân gây thất thu thuế
5.2.1. Hạn chế từ chính sách thuế
Chính sách và chế độ thuế vẫn còn nhiều chỗ còn chưa hợp lý như thuế suất, biểu thuế
cũng tương đối phức tạp và chi li chưa phù hợp với thực tiễn và chưa phù hợp với khả
năng đóng góp của các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy mà chính sách thuế chưa thực sự
đem lại sự công bằng giữa các ngành nghề mà trên thực tế các ngành nghề này chưa có
cơ sở để phân biệt rõ ràng việc vận dụng thuế suất là đúng hay sai, điều này đã tạo khe
hở trong việc áp dụng thấp hơn mức thuế suất quy định. Biểu thuế tuy nhiều mặt hàng
nhưng đôi khi một số sản phẩm nhập về nhưng vẫn khó khăn trong việc áp dụng thuế
suất trong khâu hải quan đơn cử như là máy xử lý làm sạch gà, trên thực tế thì loại
máy này không có tên trong biểu thuế xuất nhập khẩu vì vậy tuỳ thuộc vào ý kiến chủ
quan của từng cán bộ hải quan áp dụng mức thuế suất là bao nhiêu, nếu áp dụng sai
mức thuế suất thì sẽ gây thất thoát không nhỏ cho NSNN. Khối lượng hàng xuất nhập
khẩu thường lớn do vậy cần một sự chặt chẽ trong quy trình quản lý thu thuế tại Việt
Nam để giảm thất thu cho NSNN.
Hệ thống thuế nước ta hiện nay còn nhiều chế độ miễn giảm, ưu đãi đối với kinh tế
quốc doanh và các công ty nước ngoài nên cũng phải gánh chịu những mục tiêu xã
hội. Ai cũng muốn hưởng những quyền lợi về miễn giảm thuế nên tạo nên sự chênh
lệch lớn giữa thuế suất quy định và thuế suất áp dụng thực tế cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Sự thiếu công bằng trong chính sách động viên về thuế đã làm cho những
đơn vị không được miễn giảm sẽ tìm cách làm giảm số thuế của mình phải nộp. Vì thế


24


nếu miễn giảm thuế quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng thất thu thuế ngày càng nhiều ở
hai đối tượng được và không được miễn giảm thuế.
Luật thuế sửa đổi bổ sung thiếu tính kịp thời và hợp lý sẽ không bao quát được hết
nguồn thu từ đó dẫn đến bỏ sót những nguồn thu không nhỏ cho NSNN.
Các giải pháp về quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ, chưa tạo cơ sở
cho công tác quản lý thuế và môi trường kiểm toán còn nhiều hạn chế. Các yếu tố trên
tựu trung lại cũng làm NSNN mất đi một phần động viên lớn.
5.2.2. Nguyên nhân khách quan
Do khách quan hay chủ quan dẫn đến tình trạng cơ quan và cán bộ quản lý thiếu sót
một số lượng lớn hộ đăng ký kinh doanh, nguyên nhân là do không bao quát hết số cơ
sở sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra còn do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng
thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất. Một số doanh nghiệp kê khai nộp thuế
nhưng lại tính sai cơ sở tính thuế điển hình như tính sai về số lượng, giá bán hàng hoá,
áp dụng không đúng thuế suất theo quy định đối với từng ngành nghề và các mặt hàng
theo xu hướng áp dụng thuế suất thấp làm thất thu thuế cho NSNN.
Bên cạnh đó, cán bộ thuế chưa quan tâm đúng mức tới công tác thanh tra, kiểm tra đôn
đốc các cơ sở kinh doanh để họ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Các doanh
nghiệp thường qua mắt cơ quan thuế bằng cách khai thiếu hay giấu doanh thu, khai
khống chi phí làm tăng chi phí đầu vào để giảm số thuế phải nộp hay thậm chí không
phải nộp thuế.
Hiện nay cơ quan thuế vẫn thiếu những biện pháp kiểm tra, đối chiếu tờ khai của đối
tượng nộp thuế với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, hơn nữa nếu có
kiểm tra và phát hiện sai phạm thì cũng chỉ là cảnh cáo chứ chưa xử phạt triệt để. Việc
chưa phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan như UBND Quận, Công An quận, UBND
Phường… cũng làm cho sự quản lý thuế của các doanh nghiệp bị rời rạc và lỏng lẻo
hơn gây thất thu thuế cho NSNN. Thủ tục hành chính tuy có sự tinh giản hơn xong vẫn
còn rườm rà, nhiều bước gây ra sự khó khăn cho người nộp thuế.

Công tác kiểm tra, thanh tra thuế tuy đạt được nhiều thành tựu tuy nhiên kết quả ấy
chưa phải là cao do tiến độ thực thi các cuộc kiểm tra tương đối chậm, doanh nghiệp
thì chậm trễ trong việc nộp phạt. Công tác kiểm tra tại bàn chưa thật kỹ lưỡng vì có
một số doanh nghiệp có mức rủi ro ít không đáng kiểm tra thì lại tiến hành quyết định
25


×