Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

báo cáo thực tập giáo trình chăn nuôi gia cầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 23 trang )

Chương I
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CƠ SỞ CHĂN NUÔI
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước
ta cũng ngày càng phát triển với đa dạng các ngành nghề. Trong đó, chăn
nuôi là ngành đang có tiềm lực phát triển mạnh, hứa hẹn đem lại lợi
nhuận cao. Nước ta hiện nay có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất
thức ăn, sản xuất thuốc thú y phục vụ cho ngành chăn nuôi phát triển
rộng rãi
Do đó Số lượng và chất lượng đàn gia cầm hiện nay càng ngày được
mở rộng, nâng cao và hoàn thiện.
Quy mô chăn nuôi càng phát triển càng yêu cầu người chăn nuôi có
kinh nghiệm, kĩ sư chăn nuôi có tình độ và chuyên môn cao giúp bà con
nắm vững về kỹ thuật chăn nuôi để áp dụng vào thực tế sản xuất nâng
cao năng suất trong chăn nuôi.
Nắm bắt được yêu cầu đó, nhà trường và các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Học viện Nông nghệp Việt Nam đã tổ chức cho sinh
viên đi thực tập giáo trình chăn nuôi. Với phương châm“ học đi đôi với
hành”. Sau khi đã học song những kiến thức lý thuyết ở trường mà thầy
cô đã trang bị, sinh viên sẽ áp dụng vào sản xuất trong công tác chăn nuôi
trâu, bò, lợn, gà, dê… để nuôi sống, điều trị, chẩn đoán bệnh.Từ đó đem
lại những kĩ năng cơ bản trong thao tác kĩ thuật, bước đầu tiếp cận với sản
xuất thực tế.


1.1. MỤC TIÊU Nắm bắt sơ bộ hiện trạng chăn nuôi tại cơ sở chăn nuôi
gia cầm/chăn nuôi gia súc nhai lại thông qua các thông tin chung về mức
đầu tư cho chăn nuôi, quy mô chăn nuôi, cơ cấu đàn... tại trang trại.
1.2. NỘI DUNG
Chủ hộ là anh Đặng Văn Dũng , trang trại chăn nuôi nằm tại Dốc Võng ,
Ba Trại, Ba Vì , TP Hà nội, trình độ văn hóa 12/12, gia đình có 4 người
Với diện tích quản lý khoảng 15 sào bắc bộ, trong đó diện tích dành cho


chăn nuôi là 3 sào, đây là đất sổ đỏ đã chuyển đổi mục đích sủ dụng từ
trồng rừng


Tổng vốn đầu tư ban đầu khoảng gần 600 000 000 đồng, là vốn của gia
đình. Trang trại thuê 2 công nhân đã được đào đạo
Hoạt động chính là chăn nuối gà thịt gia công cho công ty Japfa Việt
Nam. Thu nhập bình quân 1 năm khoảng 150 000 000 đồng, chiếm
100% thu nhập của gia đình, gia đình a Dũng đã chăn nuôi gà gia cộng
từ năm 2006 , tính đến nay đã dược khoảng trên 10 năm
Thống kê từng loại vật nuôi cụ thể (cơ cấu đàn) trong 3 năm gần đây:
Năm
2015
2016
2017

Loại gia cầm
Gà trắng japfa 202
Gà trắng japfa 202
Gà trắng japfa 202

Cơ cấu
100%
100%
100%

Qua khảo sát cho thấy, đây là 1 trang trại ổn định, giầu kinh nghiệm,
chăn nuôi tốt.



2 KHẢO SÁT CÔNG TÁC GIỐNG
Trang trại anh dũng đang nuôi loại gà Gà trắng japfa 202 . Được nhập từ
công ty Japfa Việt Nam, là một công ty uy tính , chất lượng hàng đầu
trong khu vực, có độ tin cậy rất cao
Giá gà giống tùy vào thời điểm thị trường. tại thời điểm 22/5/2017 là
5500 đồng / 1 con gà giống
Không có sơ đồ lai tạo giống đang nuôi
Gà trắng japfa 202 có mầu lông trắng hơi ngả vàng , chân vàng , to
khỏe, phản xạ tinh nhanh, lúc trưởng thành lông có mầu trắng . trọng
lượng 1 ngày tuổi tùy từng lô gà , giao động từ 36-48g .Vd ngày
22/5/2017 đối với lô gà E9 là BW : 47g


2.1 Phỏng vấn, khảo sát trực tiếp năng suất đàn gà : đối với quy mô
7200 gà
Ngày tuổi

Tăng trọng (g)

Hao hụt ( chết loại )

7
14
21
28
35
42
Tổng : 7 tuần

221

467
1152
1660
2355
3021

1%
1%
1%
1%
1%
1%
Dưới 7%

2.2. NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ
Gà trắng japfa 202 tăng trọng nhanh, giống tốt ,độ tin cậy cao, tùy vào
thị trường sẽ bán gà giao động từ 43 – 49 ngày với biểu cân 3.1kg trở lên
3 KHẢO SÁT QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG - CHĂM SÓC
3.1. MỤC TIÊU
Tổng lượng thức ăn (TĂ) tiêu thụ/ năm : là 5700kg/1000ga/lứa
Trong đó 100% là cám công ty , với hình thức thanh toán gia công trả gà
đủ biểu cân, chủ trại hài long về cách thanh toan này .
Cám japfa không vụn không mốc , chất lượng đảm bảo ,
Tiêu tốn thức ăn (FCR trung bình ) : 1.85
Nhận xét ưu, nhược điểm: bao bì không ghi các chỉ tiêu dinh dưỡng ,


3.2 quy trình chăm sóc
1 nhiệt độ và độ thông thoáng
Ngày 1

duy trì nhiệt độ 36°C, quan sát gà tản đều , k nằm thành đống hoặc
k năm dưới bóng đèn là vừa đủ nhiệt, 40 bóng tím chia cho 3 quây + 4 lò
than đặt ở quây đầu
bật 1 quạt , che bạt giàn mát nhưng hạ 1 phần ở đầu giàn mát, để tạo độ
thông thoáng cho chuống nuôi,
Ngày 2
duy trì nhiệt độ buổi sáng và chiều khoảng 35°C , quan sát gà tản
đều, đến buổi trưa nhiệt độ 36°C , bật bóng tím đến 11h trưa tắm , 3h
chiều bật . 5h chiều bỏ lò than ra tiếp than và 6h cho vào
bật 1 quạt. Buổi trưa hạ khoảng 20cm bạt dọc chuồng
Ngày 3
nhiệt độ buổi sáng 35°C , hạ thêm bạt che giàn mát khoảng 2030cm để hạ nhiệt độ trong chuồng và tạo thêm độ thông thoáng, sau khi
hạ bạt nhiệt độ chuồng khoảng 33°C duy trì đến buổi chiều , bật 1 quạt ,
sáng và chiều bật bóng úm , trưa tắt bỏ
Ngày 4
buổi sáng nhiệt độ buổi sáng 31°C , bật ½ quạt, để nhiệt độ duy trì
, buổi trưa k phải che quạt, để chạy 2 quạt. Chiều tối làm than và đặt 4 lò
than trong chuồng , sáng và chiều bật bóng úm 2 quây đầu
Ngày 5


buổi sáng nhiệt độ 31°C, bật 2 quạt nhưng 1 quạt che ½ , tắt bóng
um , bỏ lò than để nhiệt độ duy trì tầm 29-30°C
Ngày 6
nhiệt độ buổi sáng 30°C, nắng lên bật 2 quạt nhiệt độ duy trì 2829°C , hạ thêm bạt giàn mát , tối che nửa quạt
Ngày 7
nhiệt độ 28-29°C , bật 2 quạt

2 cách bố trí máng ăn máng uống, quây úm



1 cách bố trí máng ăn




Bố trí trung bình 1 gian 2 máng baby



Trước khi sử dụng máng ăn phải vệ sinh sạch sẽ và rửa hoặc ngâm
qua bằng thuốc sát trùng và phơi khô, khi sử dụng xong rửa sạch
cất vào kho




Ngày 1 sử dụng máng bẹt 110 cái chia đều 3 ô quây úm, bố
trí các máng bẹt theo zíc zắc , k để dưới bóng đèn, mỗi máng
đổ 400-500g cám cho gà ăn



Ngày 3 sử dụng máng baby cho gà ăn, chuyển 1 nửa lượng
máng bẹt ở các quây ra ngoài, số máng baby sử dụng là 50
máng ăn



Ngày 4 bỏ hêt toàn bộ máng bẹt ra ngoài và,giãn chuồng tăng

thêm 6-7 máng baby vào mỗi quây chia đều



Ngày 5 giãn chuồng và tăng thêm mỗi ô chuồng 5 máng baby



Chú ý sử dụng mang baby cần xoay máng để cám ra nhiều
thuận tiện cho gà con ăn trong nhưng ngày đầu

3 máng uống



cần vệ sinh quét cốc uống nước cho gà hàng ngày
2 ngày cần thông đường nước 1 lần



kiểm tra nước thường xuyên nếu có mùi hôi cần xừ lý thông
nước thường xuyên hơn



Đường nước đặt sao gà với cổ chếc lên khoảng 45 độ



Cần kiểm tra các ti nước tránh hư hỏng gây ướt chuồng



Sơ đồ quay úm


3.4. NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ
Qua khảo sát cho thấy , dinh dưỡng từ cám của Japfa cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng cho đàn gà , nhưng người chăn nuôi phải phụ thuộc
vào cám và tăng trưởng của đàn gà để tăng thu nhập, vì vậy khi chăn
nuôi càng tốt . sử dụng chuồng kín nên sự phát triển của gà rất tốt nhưng
sức đề kháng của gà giảm , do có khâu vệ sinh sát trùng luôn được đề
cao
Đi vào thực tế sản suất người chăn nuôi gặp vô vang khó khăn trong rất
nhiều khâu , bên cạnh đó còn chịu sự ảnh hưởng của thị trường bấp bênh
giá cả chêch lệch, nhưng đối với chăn nuôi gia công, người chăn nuôi có
thể giảm được một phần gánh nặng nào đó về vấn đề giá cả thị trường .
Chƣơng 4
KHẢO SÁT CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI
4.1. MỤC TIÊU
Chuồng chại chăn nuôi toàn bộ là chuồng kín
Chuồng cao 2.2m dài 55m, rộng 13m 2 , trong chuồng thiết kế tường
gạch cao 2m , nền bê tông. Mái lợp broximang , cách trần có xốp cách
nhiệt, 2 bên đầu chuồng là giàn mát , cao 1.6m dài 8m.
Hệ thống uống nước tự động và cung cấp nước bằng máy bơm, hệ thông
máng ăn sử dụng máng bẹt, máng baby, máng to. Hệ thống sưởi sử dụng
lò than di động có ống thoát khói. Có hệ thống bóng úm với chuông
7200 gà sử dụng 60 bóng úm
Đối với hệ thống chuông như trên giảm đươc rất nhiếu sự ảnh hưởng của
môi trường đến vật nuôi , tạo cho gà mỗi trường thuật lơi để phát triển



và sinh trưởng. bên cạnh đó chuống tiêu tốn thêm chi phí điện , nước ,
than .
4.2 thông tin chung
Diện tích tổng thể chuồng là : 715m2 , diện tích sử dụng 689m2, và chỉ
có 1 dãy chuồng duy nhất
Ngoài ra diện tích cho phòng phát điện 15m2 , nhà ở là 35m2 , sân 70m2
kho chưa là 20m2
Hệ thống giao thông từ trại ra đường cái khoảng 1km đường đất nhưng
oto to từ 3-5 tấn vẫn có thể di chuyện thuận tiện , và cách khu dân cư 1
km
4.3 Khảo sát trực tiếp
Chuồng hướng đông nam và có 1 dãy chuồng , sử dụng 40 bóng
compact 20w để chiếu sáng , hệ thống thông thoáng sử dung 7 quạt hộp
3 cánh nhôm . kích thước mỗi quạt 1.2mx1.2m, sử dụng dàn mát kiểu
truyền thống phun nước để điều hòa nhiệt độ . sử dụng hệ thống lò than
di dộng và bóng đèn úm 170w để chống rét cũng như điều khiển tiểu
khí hậu chuồng nuôi. Trại 2 ngày sẽ phun thuốc sát trùng quanh chuông,
kiểu soát sự ra vào trong trại để đảm bảo an toàn sinh học và kiểm soát
dịch bệnh . Khi bán xong chuồng sẽ bán phân luôn, trại hầu như k có
nước thải và phân thải ra ngoài . Gà chết đươc nhặt bỏ ra ngoài và nấu
cho chó ăn
Qua nhưng yếu tố cấu thành trên cho thấy trại luôn được bảo vệ và gần
như cách ly với môi trường ngoài , đảm bảo cho sự phát triển của đàn gà
Đối với thu nhập và lợi ích từ đàn gà thì trại trên không cần tăng thêm
thiết bị đắt tiền như máng ăn tự động hoặc lò úm tự động .


Chương 5 QUY TRÌNH VỆ SINH THÚ Y
5.1. MỤC TIÊU

Lich vacine của đàn gà và sử dụng thuốc theo quy chuẩn Japfa Việt Nam
như sau
Ngày tuổi 1-4
Sử dụng
thuốc
hoặc
vacine

7

8-10

Moxcolis Vacine Florum
Viêm rốn, ND45 10% +
viêm ruột - New doxy
hoại tử
20hen

14

15

21

28-30

gumA
+ skim
milkGumbor
o


Amtron
g
- đường
ruột

Vacine
ND-IB
New +
Ib

Florum Amtrong
10% + Đường
Mg200 ruột
hoặc
timico
x
- Hen

Thuốc sát trùng chuồng trại 2 ngày phun quanh trại 1 lần đều và kín
quanh chuồng , các chất thải và vỏ thuốc của chuồng đêu cho vào nilon
và cho vào bao tải

35


5.2 Tổng quát cơ sở hạ tầng và trang thiết bị chăn nuôi
Vị trị chuồng rất thuận lợi, thuận tiện oto ( 5 tấn trở xuống ) . phù hợp và
đúng với quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Các khu vực khác nhau
của trại bố trí hợp ly và tách rời nhau , có tường rao ngăn cách

Hướng chuồng đông nam, kiểu chuồng kin, cách ô chuông ngăc cách
rào thép . có khu vệ sinhm văn phòng và nhà làm việc riêng . có nhà kho
chứa riêng các dụng cụ chăn nuôi. Cổng vào không có hệ thống sát trùng
Kho chứa thuốc thú y, thuốc sát trùng có được xây dựng thông thoáng,
không bị dột, tạt nước khi mưa gió Có kho lạnh, tủ lạnh để bảo quản
vacine .Thiết bị chăn nuôi, dụng cụ chứa thức ăn, nước uống luôn đầy
đủ và được sát trùng thường xuyên .công nhân chỉ được trang bị ủng


chuyên dụng, quẩn áo và mũ không có cho cả công nhân và khách vào
thăm. Trại luôn vệ sinh chăn nuôi dụng cụ có đầy đủ để vệ sinh và thu
gom chất thải của chuồng trại. có hệ thông phun sương khủ trùng nhưng
hầu như k sủ dụng . Thực hiện phát quang làm sạch khu vưc chăn nuôi
sau mỗi lứa gà. Trang trại không có dụng cụ chuyên dụng để vận
chuyển cám, công việc thực hiện hoàn toàn bằng tay. Trại luôn được
theo dõi sát xao bởi đội ngũ kỹ thuật Japfa và chủ trại, luôn luôn ghi
chép các số liệu trong quá trình chăn nuôi.
Trong quá trình chăn nuôi hoàn toàn không sử dụng chất cấm trong chăn
Trại nếu có vấn đề sẽ báo cáo đầy đủ với thú y địa phương và quản lý
trại của công ty Japfa


5.3 Khảo sát quy trình tiêm phòng
Ngày

Loại vacine

1-4

7


Vacine
ND45- New

8-10

14

Florum 10% + doxy 20 thời điểm đàn gà dễ bị
hen sử dụng liều phòng . nếu bị sử dụng liều
điều trị gấp đôi liều phòng
200g florum kết hợp 200g doxy pha với 80100L nước cho gà uống trong 2 tiếng
Gum A –
Gumboro

15
21
28-30

Bệnh và liệu trình
Moxcolis thường sẽ điều trị viêm rốn, bênh
đường ruột của gà
Liệu trình 150g pha với 80-100L nước cho gà
uống trong 2 tiếng
Nhỏ mắt

Vacine
ND-IB

nhỏ miệng

Amtrong thường bị bệnh đường ruột , viêm
ruột
250g/80-100L nước uống trong 2 tiếng
Cho uống 80-100L nước uống trong 2 tiếng
pha kèm với skim milk
Florum 10% + Mg200 hoặc timicox
Thời điểm gà dễ bị hen
Liều phòng 250g florum hoặc kết hợp với 250g
Mg hoặc timicox
nếu bị sử dụng liều điều trị gấp đôi liều phòng

5.4. Khảo sát tình hình quản lý chất thải tại trang trại
Trang trại chỉ thu gom rác thải rắn và lỏng và đổ cùng nới tập trung rác,
không có biện pháp sử lý và không sử dụng Bi-Ô gas. Đây là chăn nuôi


gà gia công trong chuồng kín nên hầu như số lượng chất thải rắn và long
là không đáng kể . chấu trong chuồng sau mỗi lứa sẽ được thu gom và
bán cho các công ty làm đất vi sinh hoặc làm phân bón cây.
Dựa vào kết quả phỏng vấn và khảo sát thực tế thấy , trại khá đảm bảo
an toàn sinh học , nhưng cần thiết kế hố tiêu hủy gia cầm chết để đảm
bảo hơn nữa trong việc vệ sinh của trại và môi trường xung quanh
6 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
6.1
Vì đây là chăn nuôi gia công vì vậy trang trại nuôi tốt đạt biểu cân
đủ số lượng gà sẽ được bao tiêu hoàn toàn bởi Japfa Việt Nam từ đó
công ty Japfa sẽ trả tiền cho người chăn nuôi tùy vào điểm BDI ( điểm
quy đổi từ đây sẽ tính được tiền trả cho người chăn nuôi )
Cụ thể:
Lọa hình sản phẩm bán ra:

Gà thịt : thương phẩm
Nơi tiêu thụ sản phẩm Japfa Việt Nam
Giá cả từng loại sản phẩm: 20 000 (đồng/Kg gà)
Phương thức thanh toán: than toán qua tài khoản ngân hàng
Thời gian thanh toán: sau khi bán và hoàn thành một số thủ tục lien quan
Chủ chăn nuôi không phải quan tâm tới thị trường cũng như việc tiêu thụ
sản phẩm . Vì Japfa Việt Nam đã có đội ngũ chuyên nghiệp để thực hiện
việc tiêu thụ, chủ chăn nuôi chỉ cần chăn nuôi tốt

6.2 NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ


Đây là 1 hình thức chăn nuôi giúp người nông dân giảm lo ngại về mặt
thị trường và tiêu thụ sản phâm, giúp người chăn nuôi yên tâm chăm sóc
đàn gà của minh, giảm thiểu thiệt hại và rủi do bởi giá cả thị trường
16

Chương 7
HẠCH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ
7.1 HẠCH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ
Đối với chăn nuôi gia công người chăn nuôi không mất các chi phí sau :
+ con giống
+ cám
+ thuốc
+ Vacine
Mỗi lứa gà sẽ tiêu thụ của người chăn nuôi
Điện : giao đông từ 10 000 000-15 000 000 (đồng) tùy mùa
Chất đốt ( than ) : 7 000 000 – 10 000 000 (đồng) tùy mùa
Tiền thuê công nhân : 10 000 000 ( đồng )
Chi phí khác : 3-5 000 000 ( đồng )

Khấu hao chuồng và các thiết bị khác : 3 000 000 ( đồng )
Tổng chi : 33 000 000 – 40 000 000


Tổng thu : tiền gia công sẽ được tính theo điểm BDI , đối với trại nuôi
tốt đạt biểu cân theo chuẩn Japfa Việt Nam sẽ nhận được số tiền từ
80000000 đến 100 000 000 ( đồng )
Như vậy lợi nhận trong 1 lứa nếu nuôi tốt sẽ từ 40 000 000 đền
60000000 (đồng )
Như vậy nếu không sẩy ra vấn đề gì chủ trại chăn nuôi sẽ có lợi nhận
trong 1 năm là : 200 000 000 – 300 000 000 nhưng trung bình mỗi năm
chủ trại chỉ đạt được lợi nhuận khoảng 150 000 000 – 200 000 000 đồng
Do các vấn đề dịch bệnh, hoặc không làm đúng quy trình hao hụt gà và
biểu cần sẽ phải đền bù cho công ty

Chƣơng 8
PHÂN TÍCH THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
8.1. thuận lợi và khó khăn
Nâng cao năng suất , chăn nuôi tốt
Làm đúng quy trình , không để dịch bệnh sẩy ra
Tăng điểm BDI cao người dân sẽ có nhiều lợi nhuận trong chăn nuôi
Gà đạt biểu cân sơm hơn so với quy chuẩn của công ty
Đó là điều mà cả chủ trại và công ty sẽ cần thực hiện tốt hơn trong thời
gian tới


Tổng kết
Qua quá trình thực tập , trước hết em xin cám ơn nhà trường và đặc biệt
khoa chăn nuôi đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế

Hiểu một phần nào quy trình và cách chăn nuôi gà , đặc biệt phương
thức chăn nuôi gà gia công
Từ hiểu biết lần này em nắm rõ hơn kiến thức, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn . và nhận ra thiếu sót của mình . từ đó bổ dung và chuẩn bị kỹ
lưỡng hành trang khi ra trường

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1991) Tiêu chuẩn ngành. Qui
trình kỹ thuật chăn nuôi gà công nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
nội.
Đặng Vũ Bình (2000). Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi. NXB
Nông nghiệp.
Hoàng Kim Giao, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Xuân Trạch, Phan Văn Kiểm,
Trương Văn Dung, Phùng Quốc Quảng, Bùi Quang Tuấn, Phạm Kim
Cương, Tăng Xuân Lưu (2004). Cẩm nang Chăn nuôi bò sữa. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội..
Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn
(1994) Chăn nuôi gia cầm. NXB Nông nghiệp.
Nguyễn Xuân Nguyên, Hoàng Đại Tuấn, 2004. Công nghệ xử lý chất
thải rắn bằng phương pháp vi sinh và sản xuất phân bón.


Nguyễn Xuân Trạch (2003). Khuyến nông chăn nuôi bò sữa. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội
Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005). Chăn nuôi bò sinh sản. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005, 2011). Sử dụng phụ phẩm nông
nghiệp nuôi gia súc nhai lại. Nxb Nông nghiệp,Hà Nội.
Nguyễn Xuân Trạch (2004). Chăn nuôi bò sữa ở nông hộ. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.

Phạm Sỹ Lăng (2009). Bệnh trâu bò ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch (2002). Khai thác sữa năng
suất-chất lượng-vệ sinh. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005). Thức ăn
và nuôi dưỡng bò sữa. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
QCVN 01-79:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn quốc gia: Cơ sở chăn nuôi
gia súc gia cầm - Quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y.
Vũ Chí Cương và Nguyễn Xuân Trạch (đồng chủ biên) (2005). Nâng
cao các kỹ năng về di truyền, sinh sản và lai tạo giống bò thịt nhiệt đới.
Nxb Nông nghiệp,Hà Nội.
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1999). Giáo
trình thức ăn và dinh dưỡng. NXB Nông nghiệp.
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bả, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Xuân Trạch,
Vũ Chí Cương, Nguyễn Hữu Văn (2008). Dinh dưỡng và thức ăn cho
bò. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.


THÔNG TIN CHUNG TÓM TẮT VỀ KẾT QUẢ TTGT
Môn: thực tập giáo trình chăn nuôi gia cầm
Nhóm:
---------------------------------------1. Thông tin chung về trang trại
- Họ và tên chủ trại:
Đặng văn dũng
- Địa chỉ: Ba Trại – Ba Vì – Hà Nội
- Loại vật nuôi : gà thịt thương phẩm Japfa 202
- Quy mô đàn vật nuôi: Tổng đàn:
7200 con/ lứa
2. Kết quả thực tập đạt được
2.1 Mô tả một số công việc chính đã làm trong thời gian thực tập

Chăm sóc và theo dõi đàn gà từ 1-7 ngày tuỏi
Thực hiện cho ăn , cho uống thuốc
Chuẩn đoán và điều trị bệnh
2.2 Các kết quả chính và kinh nghiệm thực tiễn rút ra từ đợt thực tập
Đối với kết quả thực tập trên , đàn gà anh Đặng Văn Dũng đến 7 ngày tuổi
đạt BW : 221g , đàn gà ăn uống bình thường . Như vậy đã bước đầu nuôi thành
công và đạt được quy chuẩn của công ty
3 Đề xuất đối với Bộ môn để cải tiến tổ chức TTGT
3.1 Về chuyên môn
Không có ý kiến


3.2 Về cách thức tổ chức:
Không có ý kiến



×