BỘ
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HỒ SƠ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ CÔNG
THƯƠNG CAO BẰNG.
Họ tên sinh viên: Nông Thị Hoàng Yến
Lớp: Kh13HCH3
Niên khóa: 2012 - 2016
Thời gian thực tập: Từ ngày 28/3 đến 20/5/2016
Địa điểm thực tập: Sở Công Thương, tỉnh Cao Bằng
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Doãn Minh Thắng,
Cô Nguyễn Hồng Vân
Hà Nội, tháng
năm 2016
MỤC 5LỤC
LỜI
CẢM
ƠN
.................................................................................................................................1
MỞ
ĐẦU
.................................................................................................................................2
1.1.
Mục
đích
thực
tập
4
1.2.
Nội
dung
thực
tập
4
Thực
hành
các
kỹ
năng
hành
chính
liên
quan.
.................................................................................................................................5
1.3.
Thời
1.4.
gian
Báo
và
cáo
địa
quá
điểm
trình
thực
thực
tập
5
tập
5
1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại bộ phận “một cửa”
tại
Sở
Công
Thương
Cao
Bằng
6
PHẦN
2:
NỘI
DUNG
BÁO
CÁO
.................................................................................................................................8
HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ
CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG, TỈNH CAO BẰNG
.................................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ CÔNG THƯƠNG, TỈNH CAO BẰNG 8
1.1.
Giới
1.2.
Cơ
1.3.
thiệu
cấu
Văn
tổ
chung
chức
phòng
về
của
Sở
Sở
Sở
Công
Công
Thương
Cao
Bằng
8
Công
Thương
Cao
Bằng
8
Thương
Cao
Bằng
11
1.3.1.
Cơ
cấu
tổ
chức
và
nhân
sự
.....................................................................................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH
CAO BẰNG....................................................................................................13
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông”
13
2.1.1.
Cải
cách
hành
chính
.....................................................................................................................13
2.3. Thực trạng hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ theo cơ
chế
“một
cửa”
tại
Sở
Công
Thương
Cao
Bằng
23
2.4. Nhận xét hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ theo cơ
chế
“một
cửa”
tại
Sở
Công
Thương
Cao
Bằng
27
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................27
2.4.2.
Hạn
chế
.....................................................................................................................28
2.4.3.
Nguyên
nhân
của
hạn
chế
.....................................................................................................................29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HỒ SƠ
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH CAO BẰNG31
3.1.
Một
3.2.
Đề
số
giải
pháp
31
xuất
kiến
nghị
32
PHẦN 3: KẾT LUẬN.....................................................................................33
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
.................................................................................................................................1
NHẬN
XÉT
CỦA
ĐƠN
VỊ
THỰC
TẬP
.................................................................................................................................1
NHẬN
XÉT
CỦA
GIẢNG
VIÊN
HƯỚNG
DẪN
.................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, sinh viên
khóa 13 đã được các thầy, cô giáo trong học viện hướng dẫn, cung cấp những kiến
thức cơ bản và cần thiết về quản lý nhà nước. Học viện cũng tạo điều kiện để
chúng em có cơ hội được đi thực tập hai tháng để tích lũy kinh nghiệm. Trong thời
gian đó, em đã có cơ hội được tiếp xúc và hoạt động thực tế tại Sở Công Thương
tỉnh Cao Bằng, cụ thể là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thuộc Văn phòng
Sở Công Thương tỉnh Cao Bằng.
Sau hai tháng thực tập tại Sở, em đã học được nhiều điều, tích lũy cho mình
được nhiều kinh nghiệm quý báu cũng như có được các kỹ năng cơ bản để phục vụ
cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức đang công tác tại Sở Công
Thương Cao Bằng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập,
cảm ơn cô Nguyễn Thị Đông ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của Sở, là
người đã hướng dẫn trực tiếp và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành báo cáo
thực tập. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học viện Hành
chính - những người đã cung cấp cho em nền tảng kiến thức lý luận vô cùng bổ ích
trong bốn năm qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
giảng viên - Thạc sỹ Doãn Minh Thắng, giảng viên Nguyễn Hồng Vân và giảng
viên - Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn cho em trong quá trình
thực tập, cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực tập
Nông Thị Hoàng Yến
1
MỞ ĐẦU
Cải cách hành chính là một chủ trương, chính sách quan trọng trong đường
lối đổi mới của Đảng, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của
Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Chương trình đã được triển khai
trong các cơ quan hành chính nhà nước để làm cho bộ máy hành chính nhà nước
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm mục tiêu đổi
mới hệ thống chính trị, thay đổi cách thức làm việc trong cơ quan hành chính nhà
nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Cải cách thể chế nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm của
chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
Đây là nội dung được Đảng và nhà nước đặt lên hàng đầu bởi nó có tính chất quan
trọng và có sự ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động hành chính. Thể chế hành
chính quy định thủ tục hành chính để giải quyết các mối quan hệ giữa nhà nước với
các tổ chức và công dân. Thủ tục hành chính quy định cách thức để giải quyết
những nhu cầu của công dân, tổ chức từ phía các cơ quan nhà nước. Vì vậy, để
hoạt động hành chính đạt hiệu quả thì quá trình tiến hành cải cách thủ tục hành
chính phải được thực hiện nghiêm túc và chính xác.
Tuy nhiên, thủ tục hành chính ở các cơ quan hành chính nhà nước còn nhiều
vấn đề phức tạp, thiếu công khai, minh bạch. Đây là nguyên nhân gây ra sự tốn
kém, lãng phí thời gian, tiền bạc của tổ chức, công dân; tạo kẽ hở cho những cán
bộ, công chức tham ô, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc của tổ quốc, thực hiện
chương trình cải cách tổng thể nền hành chính giai đoạn 2011 – 2020, trong đó có
cả cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính. Quá trình thực hiện đã đạt được
nhiều kết quả, tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung quy định các thủ tục hành chính và
trình tự giải quyết các thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực chưa kịp thời, một số
trường hợp giải quyết hồ sơ còn chậm so với quy định, ảnh hưởng đến việc trả kết
2
quả hồ sơ cho công dân. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “hoạt động của bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Công
thương Cao Bằng” để có thể tìm hiểu thực trạng hoạt động của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”, từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài “tìm hiểu hoạt động của bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Sở Công Thương, tỉnh Cao Bằng” lấy vấn đề
hoạt động tại bộ phận “một cửa” tại Sở Công Thương Cao Bằng làm đối tượng
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích các cơ sở dữ liệu.
+ Phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu báo cáo và tài
liệu liên quan.
Bố cục báo cáo: Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ CÔNG THƯƠNG CAO BẰNG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG CAO
BẰNG.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG.
3
1.1. Mục đích thực tập
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của Giám đốc Học
Viện hành chính Quốc gia về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên
Đại học hành chính hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính Quốc gia.
Mục đích chung:
Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính
nhà nước.
Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc
của cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng,
nghiệp vụ quản lý hành chính.
Bổ sung và nâng cao kiến thức đã học tại Học viện.
Mục đích thực tập tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một
cửa” của Sở Công Thương Cao Bằng:
Tìm hiểu việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong thực tiễn hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
Tìm hiểu tổ chức và hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Sở Công
Thương Cao Bằng.
Nắm được quy trình nhận và trả hồ sơ hành chính tại bộ phận.
Quan sát sự phối hợp giải quyết hồ sơ hành chính giữa các phòng chuyên
môn với bộ phận.
1.2. Nội dung thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ
quan thực tập.
Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước
nơi thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành
4
chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan.
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
Địa điểm thực tập: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
thuộc Văn phòng Sở Công Thương, tỉnh Cao Bằng.
Thời gian thực tập: thời gian thực tập tại bộ phận bắt đầu từ 28/03/2016 đến
hết ngày 20/05/2016.
1.4. Báo cáo quá trình thực tập
Thời gian
Tuần 1
(từ 28/03
đến 01/4)
Nội dung thực tập
Cán bộ
hướng dẫn
• Làm lễ ra quân thực tập và nghe phổ biến Nguyễn Thị
Đông
quy chế thực tập.
• Gặp gỡ đoàn thực tập và nghe giảng viên
hướng dẫn thông qua kế hoạch thực tập.
• Liên hệ với Văn phòng Sở Công Thương Cao
Tuần 2, 3
Bằng về việc thực tập.
• Tiến hành thực tập tại bộ phận “một cửa”.
(từ 04/4
• Tìm hiểu nội quy, quy chế làm việc tại bộ phận Đông
đến 15/4)
“một cửa” của Sở.
• Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do cán
bộ hướng dẫn thực tập giao.
• Nghiên cứu các văn bản liên quan đến cải
cách hành chính, thủ tục hành chính, cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông”.
5
Nguyễn Thị
Tuần 4, 5
(từ 18/4
đến 29/4)
• Hoàn thành các công việc do cán bộ hướng Nguyễn Thị
dẫn thực tập giao tại bộ phận “một cửa”.
Đông
• Chọn đề tài viết báo cáo và lập đề cương báo
cáo thực tập.
• Liên hệ với Chánh văn phòng, các Phó
Chánh văn phòng và các cán bộ, công chức
để thu thập số liệu viết báo cáo thực tập.
Tuần 6, 7
(từ 04/5
đến 13/5)
• Tiến hành thu thập tài liệu cần thiết để viết Nguyễn Thị
Đông
báo cáo.
• Hoàn thành báo cáo sơ lược.
• Trình giảng viên hướng dẫn xem trước báo
cáo thực tập sơ lược.
Tuần 8
(từ 16/5
đến 20/5)
• Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do cán Nguyễn Thị
bộ hướng dẫn thực tập giao.
Đông
• Chỉnh sửa báo cáo theo hướng dẫn của Giảng
viên hướng dẫn.
• Xin ý kiến đánh giá quá trình thực tập tại cơ
quan thực tập.
• Nộp báo cáo thực tập.
1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại bộ phận “một cửa”
tại Sở Công Thương Cao Bằng
Trong quá trình thực tập tại bộ phận “một cửa” của Sở Công Thương, em
đã được thực hiện một số công việc cụ thể liên quan, bao gồm:
6
Hướng dẫn công dân khi đến bộ phận một cửa.
Hướng dẫn công dân có nhu cầu đăng kí hộ kinh doanh làm các thủ tục để
đăng kí và nhận các giấy tờ liên quan.
Hướng dẫn công dân, doanh nghiệp có nhu cầu cấp giấy phép vật liệu nổ
công nghiệp, cấp giấy chứng nhận cửa hành đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng (LPG), cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm…
làm các thủ tục cần thiết và nhận các giấy tờ liên quan.
Vào sổ nhận hồ sơ, sổ giao – nhận hồ sơ và sổ theo dõi giải quyết hồ sơ
của tổ chức và công dân.
Viết phiếu hẹn cho công dân, tổ chức nộp hồ sơ.
Hỗ trợ, phụ giúp các cán bộ tại bộ phận trong việc ghi sổ, chuyển hồ sơ
lên phòng chuyên môn để thẩm định, sắp xếp hồ sơ liên quan theo từng lĩnh vực.
Trả kết quả hồ sơ cho công dân, tổ chức theo đúng quy định.
7
PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO
HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ
CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG, TỈNH CAO BẰNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ CÔNG THƯƠNG, TỈNH CAO BẰNG
1.1. Giới thiệu chung về Sở Công Thương Cao Bằng
Sở Công Thương Cao Bằng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm cơ khí, luyện kim, điện
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp
khai khoáng mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp chế biến khai thác, lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh, xuất
khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, xúc
tiến thương mại, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh
tế, quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn, các hoạt động khuyến công, các
dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Công Thương Cao Bằng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương Cao Bằng
Cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương Cao Bằng bao gồm:
•
•
Lãnh đạo Sở gồm : 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc
Các phòng chuyên môn trực thuộc gồm 07 phòng:
8
Văn phòng có 13 người, trong đó có: 01 Chánh văn phòng, 02 Phó văn
phòng , 02 chuyên viên, 01 kế toán viên, 01 cán bộ làm công tác văn thư kiêm thủ
quỹ, 01 cán bộ làm công tác lưu trữ, 03 lái xe cơ quan và 01 nhân viên phục vụ, 01
bảo vệ.
Phòng Thanh tra có 04 người, trong đó 01 Chánh thanh tra Sở kiêm Chánh
thanh tra chuyên ngành, 01 Phó Chánh thanh tra, 02 thanh tra viên.
Phòng kế hoạch tài chính có 08 người, trong đó có 01 Trưởng phòng, 02 Phó
trưởng phòng, 01 kế toán trưởng và 04 chuyên viên.
Phòng quản lý thương mại có 05 người, trong đó 01 Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng và 03 chuyên viên.
Phòng quản lý công nghiệp có 05 người trong đó có 01 Trưởng phòng, 01
Phó trưởng phòng và 03 chuyên viên.
Phòng quản lý điện năng có 05 người trong đó có 01 Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng và 03 chuyên viên.
Phòng kỹ thuật an toàn – môi trường có 05 người trong đó có 01 Trưởng
phòng, 01 Phó trưởng phòng và 03 chuyên viên.
•
Các đơn vị trực thuộc:
Chi cục quản lý thị trường
Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp
Trung tâm xúc tiến thương mại
Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương Cao Bằng:
9
Giám đốc Sở
Phó Giám
đốc
Văn
phòng
Phó Giám
đốc
Phó Giám
đốc
Phòng Kế hoạch –
Tài chính
Phòng Quản
lý Điện năng
Phòng Quản lý Công
nghiệp
Ban quản lý dự
án đầu tư và xây
dựng
Trung tâm khuyến
Thanh tra
Phó Giám
đốc
Phòng Kỹ thuật – An
Toàn – Môi trường
Phòng Quản lý
Thương mại
Chi cục quản lý
thị trường
công và tư vấn phát
triển công nghiệp
10
Trung tâm xúc
tiến thương mại
1.3. Văn phòng Sở Công Thương Cao Bằng
1.3.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Văn phòng Sở có 13 người, trong đó có: 01 Chánh văn phòng, 02 Phó văn
phòng , 02 chuyên viên, 01 kế toán viên, 01 cán bộ làm công tác văn thư kiêm thủ
quỹ, 01 cán bộ làm công tác lưu trữ, 03 lái xe cơ quan, 01 nhân viên phục vụ và 01
bảo vệ.
1.3.2. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Sở thực hiện công tác tổ
chức – cán bộ, cải cách hành chính, pháp chế, thực hiện quy chế dân chủ, công tác
hành chính, thi đua khen thưởng, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản của cơ quan,
quản lý văn bản đi – đến của cơ quan, con dấu của cơ quan.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
• Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
• Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị
thuộc Sở, tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ
trách lĩnh vực công thương của Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, Phòng kinh Tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã;
• Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật;
• Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
• Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
công tác, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế dộ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và phân cấp của Ủy ban nhân dân
Tỉnh;
11
• Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
• Thực hiện công tác pháp chế, thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực công thương;
• Đôn đốc, giám sát kiểm tra tình hình thực hiện chế độ lao động tiền lương
đối với các đơn vị trực thuộc và thực hiện chế độ lao động tiền lương của cơ
•
•
•
•
•
•
quan;
Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
Thực hiện công tác về quy chế dân chủ cơ sở;
Chỉ đạo thực hiện công tác Văn thư, lưu trữ của các đơn vị trực thuộc;
Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ của cơ quan;
Bảo vệ an toàn cơ quan;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở giao.
12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG
TỈNH CAO BẰNG
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông”
2.1.1. Cải cách hành chính
Có rất nhiều cách hiểu và giải thích khác nhau về thuật ngữ Cải cách hành
chính, tuỳ theo góc độ tiếp cận của từng nhà nghiên cứu. Vì vậy, thuật ngữ này
được các nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về
chế độ chính trị - kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan
điểm và mục tiêu nghiên cứu. Do đó, hầu hết các định nghĩa này không giống
nhau.
Cải cách hành chính có thể được hiểu là một quá trình cải biến có kế hoạch
đồng bộ chế độ hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới
trên các phương diện: thể chế hành chính, thủ tục hành chính, cơ cấu tổ chức bộ
máy hành chính, đội ngũ cán bộ công chức, tài chính công và hiện đại hóa hành
chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính Nhà nước.
Việt Nam hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính thức định
nghĩa khái niệm cải cách hành chính. Tuy nhiên, nhiều văn bản quan trọng của
Đảng đã đề cập đến thuật ngữ này, như Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW 8 –
khóa VII, Nghị quyết Đại hội VIII, Nghị quyết Đại hội XI… Các văn bản đã nêu ra
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Đồng
thời, chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –
2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 30c/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 11
năm 2011 cũng đã nêu ra những mục tiêu cơ bản và nhiệm vụ trọng tâm trong
chương trình cải cách tổng thể này. Bao gồm sáu nội dung quan trọng, đó là cải
cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
13
nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải
cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
Mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công
cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Nội dung của cải cách hành chính:
+ Cải cách thể chế:
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật;
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân;
Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định
rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước;
tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh
vốn nhà nước;
Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy
định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các
dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
14
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước;
Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước
và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý
kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và
về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước.
+ Cải cách thủ tục hành chính:
Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh
nghiệp;
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật;
Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết
thực và thích hợp;
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế hiện có của các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến
địa phương;
Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương;
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên,
khoáng sản quốc gia;
15
Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước;
Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng
cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối
với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt
mức trên 80% vào năm 2020.
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu
hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước;
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
Chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán
bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
+ Cải cách tài chính công:
Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp
công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo,
y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch
vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám
chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn
thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân.
+ Hiện đại hóa hành chính:
16
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ trên Internet.
Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công
việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước
với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch
vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu
điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp
ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
2.1.2. Cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”
Căn cứ vào Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
ngày 25 tháng 03 năm 2015:
Cơ chế “một cửa”:
Khái niệm: Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ
chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong
việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan hành chính nhà nước.
Quy trình thực hiện cơ chế một cửa: Gồm 4 bước
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
17
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính
hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ;
Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ; lập Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Bước 2: Chuyển hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, công chức lập Phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ;
Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ
chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển
theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải
quyết như sau:
Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo
người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá
trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết;
Các hồ sơ sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo
cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không
giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ
sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định;
Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông
báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân,
tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả.
Bước 4: Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ :
18
Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí;
Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để
yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan;
Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và
chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ
chức;
Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá
nhân, tổ chức nhận kết quả.
Cơ chế “một cửa liên thông”:
Khái niệm: Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công
khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được
thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành
chính nhà nước.
Quy trình liên thông:
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
chủ trì giải quyết thủ tục hành chính;
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ,
đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan
phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy
định;
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả
lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung.
19
Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính
trong thời gian giải quyết hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm
trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ
sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn
thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn
bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ
quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời
hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ
cho cá nhân, tổ chức;
Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định.
2.2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Công
Thương Cao Bằng
Căn cứ vào Quyết định 995/QĐ – SCT ngày 14/5/2014 về ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính
tại Sở Công Thương Cao Bằng. Cụ thể:
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Tiếp, tổ chức công dân có nhu cầu giải quyết công việc thực hiện theo cơ
chế “một cửa” tại phòng làm việc.
Kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ đúng và đủ thủ tục theo quy định thì tiếp nhận và
viết phiếu nhận hồ sơ, hẹn ngày trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo quy định. Nếu
20
hồ sơ chưa đầy đủ thủ tục theo quy định hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, công dân
bổ sung, hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn
để tổ chức công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
Chuyển hồ sơ của tổ chức, công dân đến phòng chuyên môn để giải quyết.
Nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ và trả lại hồ sơ cho tổ chức, công dân theo
đúng thời gian đã hẹn.
2.2.2. Quy định về công tác tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ theo cơ chế “một
cửa”
Về tiếp nhận hồ sơ
Các hồ sơ của tổ chức, công dân yêu cầu Sở Công Thương giải quyết thuộc
quy định giải quyết theo cơ chế “một cửa” thì nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính.
Những hồ sơ của tổ chức, công dân yêu cầu Sở Công Thương giải quyết
không thuộc quy định giải quyết theo cơ chế “một cửa” thì nộp vào văn thư cơ
quan.
Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân thì công chức bộ phận tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra. Nếu hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ theo quy định.
Về trả hồ sơ:
Sau khi hồ sơ đã được giải quyết xong thì trước khi trả hồ sơ cho tổ chức,
công dân, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính
thông báo cho tổ chức, công dân nộp lệ phí (nếu có).
Trả kết quả hồ sơ cho tổ chức, công dân đúng thời gian đã hẹn, sau đó cho tổ
chức, công dân kí nhận kết quả hồ sơ tại sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
21