BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
Họ và tên sinh viên
: PHAN THỊ THẢO
Lớp
: KH13HCH3
Niên khóa
: 2012 - 2016
Thời gian thực tập
: từ ngày 28/3/2016 đến ngày 20/5/2016
Địa điểm thực tập
: Văn phòng HĐND - UBND huyện Tân Sơn - Phú Thọ
Giảng viên hướng dẫn : Thạc sĩ Doãn Minh Thắng
: Giảng viên Nguyễn Hồng Vân
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Cụm từ đầy đủ
1
UBND
Ủy ban nhân dân
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
TN - MT
Tài nguyên - môi trường
4
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
5
LĐ - TBXH
Lao động - Thương binh xã hội
6
NN và PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT
NỘI DUNG BẢNG
TRANG
1
Bảng 1: Số lượng hồ sơ Bộ phận một cửa đã tiếp
nhận của huyện Tân Sơn năm 2012
37
2
Bảng 2: Số lượng hồ sơ Bộ phận một cửa đã tiếp
nhận của huyện Tân Sơn năm 2014 năm 2015
38
3
Bảng 1: Số lượng hồ sơ Bộ phận một cửa đã tiếp
nhận của huyện Tân Sơn quý I năm 2016
39
3
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình rất quan trọng trong chương trình đào tạo của mọi
chuyên ngành trong Học viện nói chung và chuyên ngành Hành chính học nói
riêng. Với mục đích gắn liền nhà trường với xã hội, với lý luận thực tiễn, hoạt động
tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập của Học viện đã đem lại nhiều kiến thức
bổ ích cho mỗi sinh viên, rèn luyện thêm các kỹ năng nghề nghiệp, ý thức cũng
như phong cách làm việc hành chính cho cán bộ, công chức tương lai.
Trong thời gian vừa qua được sự giới thiệu của Ban đào tạo Học viện Hành
chính Quốc gia và sự tiếp nhận của Uỷ ban nhân huyện Tân Sơn, em được về thực
tập tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn, trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế "một cửa" thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện. Có
thể nói Văn phòng là nơi có rất nhiều hoạt động giúp sinh viên Học viện Hành
chính Quốc gia thực hiện các kỹ năng khi tham gia học tập tại trường một cách sâu
sắc và toàn diện hơn. Mà cụ thể em được tiếp xúc, tìm hiểu thực tế về hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa" tại Văn phòng Uỷ ban
nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo chu đáo của thầy cô hướng dẫn và đồng chí
Nguyễn Thị Thùy Dung, cùng các anh, chị cán bộ nhân viên của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của bộ phận một cửa thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Tân
Sơn, em đã chọn đề tài cho bài báo cáo đó là “Hoạt động của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban nhân
dân huyện Tân Sơn đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập, cũng như đã
cung cấp tư liệu cần thiết giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời, em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia – những
4
người đã cung cấp cho em nền tảng kiến thức lý luận vô cùng bổ ích trong bốn
năm qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên Thạc sỹ Doãn Minh Thắng - Thạc sĩ Nguyễn Tiến Dũng và giảng viên Nguyễn
Hồng Vân đã nhiệt tình hướng dẫn cho em trong quá trình thực tập, cũng như trong
quá trình hoàn thiện báo cáo thực tập này.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân em đã cố gắng tìm hiểu tài liệu,
học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp báo cáo. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế,
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực tập
Phan Thị Thảo
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
5
Cải cách hành chính hiện nay ở nước ta đang là vấn đề được cả cơ quan nhà
nước và người dân đặc biệt quan tâm. Trong đó, có lẽ vấn đề cải cách cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” là được chú trọng hơn cả bởi đây là nút tháo cũng là nút
thắt trong mối quan hệ giữa người dân và cơ quan nhà nước.
Bộ phận “một cửa” hay còn gọi với cái tên quen thuộc là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, là Bộ phận trung
gian giải quyết nhiều vấn đề về thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực trong xã
hội và một số việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi người dân. Gần đây nhất, theo
quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương đã càng làm rõ hơn tầm quan trọng của
đơn vị này.
Nhận biết được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập này em xin vào
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” thuộc Văn phòng UBND
huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ và tìm hiểu các công việc, trình tự làm việc của
người công chức. Qua đợt thực tập, em hi vọng một phần nào đó có thể tìm hiểu kỹ
hơn, sâu hơn một số công việc mà nhân viên tại đây làm việc. Từ đó có thể chi tiết
hóa tầm quan trọng của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả này.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài “hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa tại Văn phòng UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong
phạm vi hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài
này, em đã vận dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp luận duy vật biện chứng.
Phương pháp phân tích các cơ sở dữ liệu.
6
Phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu báo cáo và tài liệu
liên quan.
- Bố cục báo cáo: Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN
SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN SƠN
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN SƠN
1.1. Mục đích của thực tập
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của Giám
đốc Học viện Hành chính Quốc gia về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho
sinh viên Học viện Hành chính hệ chính quy.
Căn cứ vào kế hoạch đào tạo các lớp đại học Hành chính hệ chính quy Khóa
13 tại Hà Nội đã được lãnh đạo Học viện phê duyệt trong tờ trình ngày 14 tháng 01
năm 2016
Theo kế hoạch thực tập của phòng Đào tạo Học viện Hành chính.
- Mục đích chung
Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính nhà
nước.
Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc của
cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý hành chính.
Bổ sung và nâng cao kiến thức đã học tại Học viện Hành chính.
7
- Mục đích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại UBND
huyện Tân Sơn
Tìm hiểu việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong thực tiễn hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
Tìm hiểu tổ chức và hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân
huyện Tân Sơn.
Nắm được quy trình nhận và trả hồ sơ hành chính tại bộ phận.
Quan sát sự phối hợp giải quyết hồ sơ hành chính giữa các phòng, ban
chuyên môn với bộ phận.
1.2. Nội dung thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan
thực tập.
Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước nơi
thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính
liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan.
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian thực tập: từ ngày 28/3 đến hết ngày 20/5/2016
- Địa điểm thực tập: Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một
cửa” tại Văn phòng UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
1.4. Báo cáo quá trình thực tập
Thời gian
Tuần 1
Nội dung báo cáo
- Liên hệ với Văn phòng HĐND
và UBND huyện Tân Sơn.
- Đến UBND huyện Tân Sơn nhận
phòng thực tập.
8
Cán bộ hướng dẫn
(từ 28/3 đến 1/4)
- Gặp người hướng dẫn thực tập
và tiếp nhận phòng thực tập.
- Nghiên cứu, chọn tên đề tài cho
bài báo cáo thực tập.
- Nộp đề tài báo cáo thực tập
- Tiến hành thực tập tại bộ phận
“một cửa”.
- Tìm hiểu nội quy, quy chế làm
Tuần 2
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả
( từ 4/4 đến 8/4) kết quả theo cơ chế “một cửa.
- Nhận nhiệm vụ và hoàn thành
công việc do cán bộ hướng dẫn
giao.
- Nộp đề cương báo cáo thực tập
cho giảng viên hướng dẫn.
- Nghiên cứu các văn bản liên
quan đến cải cách hành chính, thủ
tục hành chính, cơ chế “một cửa”,
Tuần 3
“một cửa liên thông”.
(từ 11/4 đến 15/4) - Nghiên cứu, tìm hiểu và liên hệ
với cán bộ hướng dẫn để xin số
liệu làm báo cáo.
- Tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu về
bộ phận “một cửa”
Tuần 4
- Tìm kiếm tài liệu, hoàn thành sơ
(từ 18/4 đến 22/4) lược đề cương báo cáo thực tập.
- Nộp đề cương chi tiết cho giảng
viên hướng dẫn
- Hoàn thành tốt công việc do cán
Tuần 5
bộ hướng dẫn giao.
(từ 25/4 đến 29/4) - Sửa đề cương theo sự hướng dẫn
của giảng viên hướng dẫn.
- Chỉnh sửa báo cáo thực tập.
Tuần 6
- Vào sổ, viết giấy tiếp nhận và trả
(từ 4/5 đến 6/5) kết quả cho công dân đến đăng ký
kinh doanh hộ cá thể.
9
Nguyễn Thị Thùy Dung
Nguyễn Thị Thùy Dung
Nguyễn Thị Thuy Dung
Nguyễn Thị Thùy Dung
NguyễnThị Thùy Dung
NguyễnThị Thùy Dung
- Nhận nhiệm vụ hướng dẫn làm
Tuần 7
đề cương báo cáo.
(từ 9/5 đến 13/5) - Thực hiện tốt công việc được Nguyễn Thị Thùy Dung
giao.
- Hoàn thành bài báo cáo.
- Hoàn chỉnh bài báo cáo thực tập.
Tuần 8
- Xin ý kiến đánh giá quá trình
Nguyễn Thị Thùy Dung
(từ 16/5 đến 20/5 thực tập.
- Nộp báo cáo.
1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại Bộ phận “một cửa”
tại Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn
Trong quá trình thực tập tại bộ phận “một cửa” của huyện Tân Sơn, em đã
được thực hiện một số công việc cụ thể liên quan, bao gồm:
- Hướng dẫn công dân khi đến bộ phận một cửa.
- Hướng dẫn công dân có nhu cầu đăng kí hộ kinh doanh làm các thủ tục để
đăng kí và nhận các giấy tờ liên quan.
- Vào sổ đăng kí kinh doanh.
- Viết phiếu hẹn.
- Hướng dẫn công dân có nhu cầu cấp lại bản chính hoặc cải chính giấy khai
sinh làm các thủ tục và giấy tờ cần thiết.
- Viết giấy xác nhận thuộc huyện nghèo
- Hỗ trợ, phụ giúp các anh chị cán bộ tại bộ phận trong việc ghi sổ, chuyển
hồ sơ, sắp xếp hồ sơ liên quan theo từng lĩnh vực.
- Trả kết quả đăng kí hộ kinh doanh cá thể.
- Trả kết quả cấp lại và kết quả cải chính giấy khai sinh.
10
PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Lịch sử hình thành
- Vị trí địa lý
Tân Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ được thành lập theo nghị
định số 61/2007/ NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ Việt Nam do
tách từ huyện Thanh Sơn.
Tân Sơn có 17 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Minh Đài, Tân Phú
(huyện lỵ), Mỹ Thuận, Thu Ngạc, Thạch Kiệt, Thu Cúc, Lai Đồng, Đồng Sơn, Tân
Sơn, Kiệt Sơn, Xuân Đài, Kim Thượng, Xuân Sơn, Văn Luông, Long Cốc, Tam
Thanh, Vinh Tiền.
Huyện Tân Sơn nằm về phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp
huyện Yên Lập, phía Đông giáp huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp
huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái và
huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. Trung tâm huyện lỵ nằm tại xã Tân Phú có trục đường
Quốc lộ 32A chạy qua, cách thành phố Việt Trì 75km, cách thủ đô Hà Nội 117km,
11
vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương giữa huyện với các trung tâm kinh tế, chính
trị lớn của tỉnh và của cả nước.
- Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
Đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 68.858 ha, trong đó 57.958 ha
là đất nông, lâm nghiệp (chiếm 84,17%); 2.119,45 ha là đất phi nông nghiệp
(chiếm 3,07%); 8.779 ha đất chưa sử dụng (chiếm 12,74%).
Trong số hơn 52.577,51 ha đất lâm nghiệp có 15.048 ha thuộc vườn Quốc
gia Xuân Sơn với hệ động thực vật phong phú, nhiều hang động độc đáo, có tiềm
năng phát triển du lịch sinh thái, thám hiểm, nghỉ dưỡng.
Khoáng sản: Một số loại quặng đang được khảo sát, thăm dò là Sắt, Than,
Chì, Đá xây dựng, cát sỏi, chủ yếu ở các xã Thu Cúc, Thu Ngạc, Đồng Sơn, Long
Cốc, Thanh Kiệt, Tân Phú, Mỹ Thuận và Văn Luông.
Tài nguyên nước: Tân Sơn có hệ thống sông Bứa và các chi lưu, có 02 hồ
lớn là hồ Sận Hòa (xã Tân Sơn) và hồ Xuân Sơn (xã Xuân Đài).
Các cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục… tiếp tục
được đầu tư, trụ sở làm việc của một số đơn vị từng bước được hoàn thiện; an ninh,
chính trị và trật tự, an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân
lực có trình độ; về nguồn vốn đầu tư… Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện
Tân Sơn xác định trong giai đoạn tới sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ về phát
triển kinh tế, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với đẩy mạnh phát triển văn
hóa, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư xã hội để tiếp tục thực hiện 3 khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ
tầng then chốt - đào tạo nguồn nhân lực - phát triển kinh tế phục vụ du lịch. Đảm
bảo đạt được các nội dung của đề án giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ vào năm 2015.
1.2. Tổ chức bộ máy hành chính
12
Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính huyện Tân Sơn
u
Bầu
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Chủ tịch
ỦY BAN NHÂN
DÂN
Bầu
CÁC BAN
Ban
pháp
chế
Ban
Kinh
tế
Xã
hội
Các phó
chủ tịch
Bầu
THƯỜNG
TRỰC
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Chủ tịch
Hội
đồng
Phó chủ
tịch Hội
đồng
Các ủy
viên Ủy
ban
Ủy
viên
thường
trực
- Theo quyết định số 1183/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND huyện Tân
Sơn: UBND huyện Tân Sơn bao gồm 17 cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
được thể hiện qua sơ đồ sau:
13
Sơ đồ các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Tân Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN SƠN
Đội thông
tin lưu
động
Văn phòng
HĐND UBND
Phòng Tài
nguyên Môi trường
Phòng Nội
Vụ
Phòng Văn
hóa thể dục
và du lịch
Đài truyền
thanh
Phòng Nông
nghiệpvà
PTNT
Đội khuyến
nông
Phòng GD
- Đào tạo
PhòngTài
chính - Kế
hoạch
Thư viện
huyện
14
Phòng Tư
pháp
Thanh tra
huyện
Phòng Y tế
Phòng Công
thương
Nhà Văn
hóa
Phòng Văn
hóa - Thông
tin
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham mưu, giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định
của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực
công tác ở địa phương.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện là cơ quan chuyên môn giúp
UBND huyện thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền, lưu trữ tài liệu và
khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn.
Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh.
1.3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và biên chế được UBND huyện Tân Sơn giao.
Văn phòng HĐND và UBND huyện Tân Sơn xây dựng quy chế làm việc như sau:
1.3.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Phòng gồm có 01 Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng và 13 cán
bộ, công chức, nhân viên.
15
Số lượng biên chế do Chủ tịch UBND huyện quyết định trong tổng biên chế
hành chính được giao.
1.3.2. Chức năng của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các ban của
HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công việc do Chủ tịch HĐND
huyện giao.
Tổ chức các hoạt động của HĐND và UBND, Chủ tịch HĐND trong chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính Nhà nước; giúp Chủ
tịch UBND huyện tổ chức điều hành, phối hợp hoạt động của các cơ quan chuyên
môn cùng cấp, HĐND và UBND cấp xã để thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của HĐND và UBND huyện; tham mưu giúp UBND huyện về
công tác ngoại vụ.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện Tân Sơn
Tham mưu, xây dựng các chương trình làm việc và tổ chức thực hiện các
chương trình làm việc tuần, tháng, quý, năm của HĐND, Thường trực HĐND,
UBND và Chủ tịch UBND.
Phối hợp với các Ban của HĐND các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn, các xã để giúp Thường trực
HĐND và Chủ tịch UBND chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của HĐND, UBND
huyện; Tổ chức soạn thảo các văn bản do Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND
huyện giao.
Giúp HĐND, Thường trực HĐND và UBND theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, HĐND và UBND các xã, trong việc chuẩn bị
16
các văn bản (bao gồm dự thảo văn bản pháp quy, các chuyên đề kinh tế - xã hội văn hóa, y tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh và các vấn đề khác) và tham gia ý
kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các văn bản đó để HĐND, Thường trực
HĐND, UBND huyện xem xét, quyết định.
Thẩm định các văn bản của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và
UBND xã trình HĐND và UBND huyện ban hành.
Bảo đảm việc thu thập, cung cấp thông tin, xử lý thông tin được thường
xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của HĐND,
Thường trực HĐND, UBND, các ban của HĐND thực hiện chế độ thông tin báo
cáo liên quan đến các cơ quan Nhà nước cấp trên theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức, triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, các Nghị quyết, Quyết định của HĐND, UBND huyện và
của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Phục vụ các kỳ họp HĐND, các phiên họp, làm việc của UBND, Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBND, các ban của HĐND huyện với các cơ quan chuyên
môn, cơ quan đoàn thể nhân dân, với Chủ tịch HĐND và UBND xã. Biên tập và
quản lý hồ sơ, tài liệu hoạt động của các kỳ họp HĐND, phiên họp của UBND và
Chủ tịch UBND huyện.
Bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc cho HĐND, Thường trực
HĐND, các ban của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện.
Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra huyện giúp Thường trực HĐND và
UBND huyện trong việc tổ chức tiếp dân và tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của Pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ, phòng Tư pháp và các phòng chức năng
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mô hình một cửa trên địa bàn huyện.
Quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng HĐND và UBND huyện được giao
theo quy định.
17
Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các lĩnh vực công tác ngoại vụ và
các nhiệm vụ khác do thường trực HĐND, UBND huyện giao.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính, cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông”
2.1.1. Cải cách hành chính
- Khái niệm
Trên cơ sở hành chính và cơ quan hành chính, có nhiều định nghĩa khác
nhau về cải cách hành chính, nhưng tựu chung lại, cải cách hành chính không tuần
tuý là sự cải biến mà là cuộc cách mạng có chủ thuyết chính trị và có kế hoạch, do
Đảng cầm quyền khởi xướng và lãnh đạo nhằm “xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”.
Cái đích của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính gần dân,
vì dân, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của người lao động. Nền hành chính gần
dân là nền hành chính không có mục đích tự thân, mà chỉ có mục đích phục vụ dân,
giữ gìn trật tự, kỷ cương của xã hội, của chế độ. Thông qua đó, nền hành chính tác
động tích cực đối với đời sống kinh tế và đời sống xã hội.
Tại Nghị quyết 30c/NQ-CP, ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ
và nội dung của cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020. Từ đó, hoàn thiện bộ
máy hành chính nhà nước, xây dựng bộ máy nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Mục tiêu của Chương trình
18
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ
sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân
chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan
hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền
con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể
chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú
trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
- Nội dung của cải cách
Cải cách thể chế:
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992
được sửa đổi, bổ sung;
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là
quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp
19
luật;
c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách,
trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự
công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội;
d) Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách
quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu
khác nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai,
phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử
dụng đất;
đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác
định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà
nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh
doanh vốn nhà nước;
e) Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy
định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các
dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân các cấp;
h) Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng
và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà
20
nước.
Cải cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh
nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước
phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất
đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục;
lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức
phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy
trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể
chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và
chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ
tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn
mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
21
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước
ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên
cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ
quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành
chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã
hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;
b) Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô
hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên,
khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát,
kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng
cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước;
thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm
2020;
22
d) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được
nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá
nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo
dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu
hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
c) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý;
d) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây
dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
đ) Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm
vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển;
thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh
để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở
trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống;
e) Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi
miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với
nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức
tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật,
23
vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
g) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự
trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào
tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến
thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;
h) Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ,
công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ,
công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch,
bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy
hiểm, độc hại.
Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ;
i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức.
Cải cách tài chính công:
a) Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các
chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực,
bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người,
nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi
ngân sách;
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và
24
trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn
an toàn;
c) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng,
triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả
ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công
nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa
học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng
đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa
học và công nghệ;
d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến
tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp
ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã
hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể
dục, thể thao.
Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp
công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo,
y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch
vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám
chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn
thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân.
Hiện đại hóa hành chính:
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
25