Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở ủy ban nhân dân huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.32 KB, 47 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Họ và tên sinh viên
Lớp

: Đinh Thị Mai Lê
: KH13HCH3

Đoàn thực tập
Niên Khóa
Thời gian thực tập
Địa điểm thực tập
Giảng viên hướng dẫn

: 37
: 2012- 2016
: Từ ngày 28/3 đến ngày 20/5/2016
: UBND huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
:Th.S Doãn Minh Thắng
G.v Nguyễn Hồng Vân
Hà Nội, tháng 5 năm 2016


MỤC LỤC


MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Mục đích thực tập: 3
1.2. Nội dung thực tập 4
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập 4
1.4. Báo cáo quá trình thực tập 4
1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập 6

PHẦN II. NỘI DUNG BÁO CÁO 8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH
NGHỆ AN 8
1.1. Khái quát về uỷ ban nhân dân huyện Thanh Chương 8

1.1.1.Giới thiệu về Phòng Nội vụ huyện Thanh Chương 8
1.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Thanh
Chương 8
1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của UBND huyện Thanh Chương 8

1.2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Thanh Chương 8
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng nội vụ huyện Thanh Chương 10
1.2.2.1. Vị trí, chức năng 10
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 11
1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức 15
1.2.2.4. Quan hệ công tác 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TẠI HUYỆN
THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN 18
2.1. Cơ sở lý luận chung về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức 18


2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 18


2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức 18
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 19
2.1.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 19
2.1.2.1. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, phát triển nhân lực 19
2.1.2.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 19
2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 21
2.3. Quan điểm của Đảng về đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức 22
2.4. Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay 23

2.4.1. Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức 23
2.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cho sự nghiệp CNH –
HĐH 23
2.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính 24
2.5. Cơ sở pháp lý 24
2.6. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại phòng Nội vụ huyện Thanh Chương – so sánh giữa lí
thuyết và thực tiễn 26

2.6.1. Thực trạng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện Thanh Chương 26
2.6.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Thanh
Chương 28
2.6.3. Nhận xét, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại phòng Nội
vụ - UBND huyện Thanh Chương từ năm 2012 – 2016 30
2.6.4. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện
Thanh Chương đến năm 2018 32
2.7. Nguyên nhân 32


2.7.1. Nguyên nhân chủ quan 32
2.7.2. Nguyên nhân khách quan 33
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TẠI
HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN 34
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện Thanh Chương 34


3.1.1. Hoàn thiện công tác quản lý, đào tạo cán bộ công chức 34
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo, bồi dưỡng 35
3.1.3. Đa dạng hóa các chương trình đào tạo, loại hình đào tạo 35
3.1.4. Xây dựng các hệ thống kiểm tra, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng 36
3.1.5. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí dành cho đào tạo 37
3.1.6. Đối với cán bộ, công chức 37
3.2. Một số kiến nghị 37

PHẦN III. KẾT LUẬN 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


LỜI CẢM ƠN
Học viện Hành chính Quốc gia là cái nôi “đào tạo” ra số lượng lớn nguồn
nhân lực lớn cho các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức kinh tế - xã hội. Học viện luôn tạo mọi điều kiện để sinh viên tích cực học
tập, nghiên cứu và đi sâu vào thực tế. Với tầm quan trọng đó Học viện đã tổ
chức đợt thực tập cuối khóa cho sinh viên KH13 kéo dài trong 2 tháng ( từ ngày
28/03/2016 - 20/05/2016) đến các cơ qua Hành chính Nhà nước để tìm hiểu thực
tế.

Trong quá trình thực tập em đã có cơ hội tiếp xúc và thực hành trực tiếp
các kiến thức đã học vào hoạt động thực tế tại Ủy ban nhân dân huyện Thanh
Chương (cụ thể là tại phòng Nội vụ). Kết thúc thời gian thực tập, em đã học hỏi
và rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm, nhiều kỹ năng bổ ích, được tổng kết
lại trong bản báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện Thanh Chương, đặc biệt là phòng Nội vụ đã tạo điều kiện cho
em trong quá trình thực tập, cũng như đã cung cấp tư liệu cần thiết giúp em hoàn
thành báo cáo thực tập này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại
Học viện Hành chính – những người đã cung cấp cho em nền tảng kiến thức lý
luận vô cùng bổ ích trong bốn năm qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến giảng viên – Thạc sỹ Doãn Minh Thắng, Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng
và giảng viên Nguyễn Hồng Vân đã nhiệt tình hướng dẫn cho em trong quá trình
thực tập, cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực tập
Đinh Thị Mai Lê


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
UBND
HĐND
ĐTBD
BNV
CBCC
NĐ – CP
TW
HVHCQG


Dịch nghĩa
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Đào tạo bồi dưỡng
Bộ nội vụ
Cán bộ công chức
Nghị định – Chính phủ
Trung ương
Học viện hành chính quốc gia

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT Nội dung bảng

Trang

1

Trình độ chuyên môn

36

2

Trình độ chính trị

37

3

Giới tính


37


PHẦN I. MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ, công chức giữ vai trò vô
cùng quan trọng. Đây là đội ngũ trực tiếp thực thi và đưa ra các nghị quyết,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong cuộc sống. Các chính sách, quan điểm,
quyết định có thực sự phát huy hết tác dụng hay không phụ thuộc phần lớn vào
hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức. Để làm việc có hiệu quả cán
bộ phát huy hết năng lực đòi hỏi thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, môi trường kinh doanh
đầy khó khăn và bất ổn. Nước ta muốn phát triển đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ,
công chức lãnh đạo các cấp có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, bản
lĩnh chính trị và khả năng ứng phó với biến động của môi trường cao. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức. Hơn nữa để thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đảng và Nhà
nước đề ra là đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 thì
vấn đề đặt ra trước mắt phải chuẩn bị, lựa chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của thời cuộc.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là một trong những công tác quan
trọng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước,
thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
trong giai đọan mới. Vai trò của đội ngũ cán bộ công chức đã từng được chủ tịch
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn
mới tốt”. Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, việc đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một nhu cầu bức thiết và
tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách hành chính, mà
trong đó, đổi mới tổ chức bộ máy, đổi mới con người là một trong bốn nội dung

trọng tâm, cũng như phù hợp với Luật Cán bộ, công chức đã được ban hành.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh
1


cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước
đã đề ra: “Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra
từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính…”. Yêu cầu xây
dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn mới cũng như quá trình hội nhập
quốc tế đều đòi hỏi nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, tạo tính
chuyên nghiệp và thành thạo trong công việc, vừa có thái độ giao tiếp tận tình,
lịch sự, có ý thức cộng đồng trách nhiệm trong các mối quan hệ giao tiếp hằng
ngày. Chỉ có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu cải cách bộ máy hành chính
nước ta hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề vì vậy em quyết định chọn đề
tài: “Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Ủy ban
nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Chương,
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Do hạn chế về mặt thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2013- 2016
+ Về mặt không gian: Phạm vi huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Em tiến hành thu thập thông tin theo đối
tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những thông tin bao gồm các bài báo,
các văn bản luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Quyết định, các văn bản Quản
lý Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại

UBND huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Bên cạnh đó đề tài còn dựa trên
báo cáo tổng kết của Phòng Nội vụ.
2


+ Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu tại cơ quan tôi chủ
động quan sát vấn đề Liên quan tới quá trình xây dựng đào tạo, phân bổ các lớp
học đào tạo về lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ công chức tại
UBND huyện Thanh Chương.
+ Phương pháp xử lý, phân tích thông tin: Từ những số liệu điều tra, thu
thập được, em đã xử lý thông tin bằng chương trình EXEL, máy tính.
- Kết cấu đề tài
Đề tài ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận”, nội dung báo cáo còn tập trung
nghiên cứu 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về UBND huyện Thanh Chương và các hoạt
động của công tác quản trị nhân lực.
Chương 2. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại UBND huyện Thanh Chương.
Chương 3. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Trong quá trình làm báo cáo, do điều kiện thời gian và trình độ của bản
thân có hạn, nguồn tài liệu tham khảo không nhiều, vì vậy báo cáo của em chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy (cô) giáo. Em xin chân thành cảm ơn.
1.1. Mục đích thực tập:
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của giám đốc
Học Viện hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên
Đại học hành chính hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính.
- Mục đích chung

+ Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính
3


nhà nước.
+ Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc
của cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
+ Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng,
nghiệp vụ quản lý hành chính. Bổ sung và nâng cao kiến thức đã đã học tại
Học viện Hành chính.
- Mục đích thực tập tại UBND huyện Thanh Chương
Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Chỉ ra tầm quan trọng của công
tác và từ đó đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện hơn công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.2. Nội dung thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ
quan thực tập.
Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà
nước nơi thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành
chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan.
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
Địa điểm thực tập: Phòng Nội vụ thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Thời gian thực tập: thời gian thực tập tại bộ phận bắt đầu từ 28/03/2016
đến hết ngày 20/05/2016.

1.4. Báo cáo quá trình thực tập

Thời gian

Nội dung thực tập
4

Cán bộ


hướng dẫn
Tuần 1
(Từ 28/3/1016
đến 01/4/2016

Tuần 2
(Từ 04/4/2016
đến 08/4/2016)

Tuần 3
(Từ 11/4/2016
đến 16/4/2016)

Tuần 4
(Từ 18/4/2016
đến 22/4/2016)

Tuần 5
(Từ 25/4/2016
đến 29/4/2016)

- Tìm hiểu tổng quan về phòng Nội vụ huyện

Thanh Chương.
- Đọc các tài liệu về quy chế làm việc, văn hóa
công sở,tổ chức và hoạt động của cơ quan.
- Trình bày trước về kế hoạch và nội dung thực
tập, theo đó được sự định hướng và làm việc với
người trực tiếp hướng dẫn.
- Xác định tên chuyên đề báo cáo thực tập và
xây dựng đề cương chi tiết.
-Thực hiện công việc được giao theo hướng dẫn.
- Làm quen với máy móc, thiết bị trong cơ quan.
- Kết hợp thực hiện công việc nơi thực tập và
quan sát thực tế
- Viết đề cương chi tiết theo hướng dẫn của
giảng viên
- Hỗ trợ công tác tại Phòng Nội vụ phục vụ công
tác Bầu cử.
- Quan sát, tìm hiểu những vấn đề liên quan đến
chuyên ngành, soạn thảo một số văn bản
- Tìm kiếm các tài liệu liên quan đến đề tài báo
cáo.
- Nghiên cứu hồ sơ cán bộ, công chức của
UBND
- Bắt đầu viết báo cáo.
- Hỗ trợ công tác tại Phòng Nội vụ.
- Liên hệ cá nhân, bộ phận liên quan đến nội
dung báo cáo, thu thập thông tin, nghiên cứu,
phân loại thông tin để chọn lọc đưa vào bài báo
cáo.
- Tìm các văn bản có liên quan.
- Bổ sung thông tin vào báo cáo

- Tiếp tục hỗ trợ công tác tại Phòng Nội vụ.
- Tập trung nghiên cứu tài liệu.
- Tìm hiểu, thu thập thông tin, tự liệu liên quan
đến vấn đề thực tập và báo cáo thực tập.
5

Nguyễn Doãn
Sơn

Nguyễn Doãn
Sơn

Nguyễn Doãn
Sơn

Nguyễn Doãn
Sơn

Nguyễn Doãn
Sơn


Tuần 6
(Từ 04/5/2016
đến 06/5/2016)

- Bổ sung thông tin vào báo cáo.
- Tiếp tục trao đổi với công chức chuyên môn về
một số nội dung báo cáo.
Nguyễn Doãn

- Hoàn thành bản thảo báo cáo thực tập.
Sơn

- Hoàn thiện chuyên đề báo cáo sau khi được
Tuần 7
Giảng viên chỉnh sửa.
Nguyễn Doãn
(Từ 9/5/2016
- Trình Trưởng phòng chuyên đề báo cáo và xin
Sơn
đến 13/5/2016) lời nhận xét của Trưởng phòng trong quá trình
thực tập
- Hỗ trợ công việc được giao tại phòng.
- Tiếp tục hỗ trợ công tác tại Phòng Nội vụ.
Tuần 8
- Hoàn thành báo cáo thực tập.
Nguyễn Doãn
(Từ 16/5/2016 - Tổng kết rút kinh nghiệm quá trình thực tập và
Sơn
đến 20/5/2016) kết thúc kỳ thực tập
1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập
- Bắt đầu đến đơn vị thực tập và tìm hiểu công việc thực tập;
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội Vụ;
- Tìm hiểu mối quan hệ trong giải quyết công việc, nội quy, quy chế làm
việc tại Phòng Nội Vụ;
- Chọn đề tài viết báo cáo và lập đề cương chi tiết báo cáo thực tập gửi
giảng viên hướng dẫn xem xét, chỉ dẫn;
- Soạn thảo công văn, quyết định, tờ trình về lĩnh vực khen thưởng;
- Nghiên cứu các văn bản liên quan đến cải cách TTHC;
- Nhập dữ liệu theo yêu cầu của các anh, chị trong Phòng;

- Chuyển các văn bản, giấy tờ tới các phòng ban chức năng;
- Liên hệ với các phòng, ban và các CBCC để thu thập số liệu viết báo
cáo;
- Thống kê số lượng, chất lượng CB, CC, VC rà soát các tiêu chuẩn để
lập danh sách đào tạo, bồi dưỡng
6


- Hỗ trợ cập nhật các thông tin về lương của CB, CC làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa
bàn huyện.

7


PHẦN II. NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH
NGHỆ AN
1.1. Khái quát về uỷ ban nhân dân huyện Thanh Chương
1.1.1.Giới thiệu về Phòng Nội vụ huyện Thanh Chương
- Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương.
- Địa chỉ: Khối 7, Thị trấn Dùng, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Số điện thoại: 0383823328
- Fax: 0383823328
- Website : www.nghean.huyenthanhchuong.vn
1.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Thanh
Chương
Thanh Chương là huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Nghệ An, cách
trung tâm thành phố Vinh 46km, phía Đông giáp huyện Đô Lương và huyện
Nam Đàn, phía Tây giáp tỉnh Pooly Khăm Xay Lào, phía Nam giáp huyện

Hương Sơn Hà Tĩnh, phía Bắc giáp huyện Anh Sơn, Đô Lương. Diện tích tự
nhiên của Thanh Chương là 1128,3106 km2, dân số: 252.459 người.. Đây là
huyện được UNESCO đưa vào danh sách các địa danh thuộc Khu dự trữ sinh
quyển miền Tây Nghệ An. Có 40 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: Thị trấn
Thanh Chương và 39 xã.
1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của UBND huyện Thanh
Chương
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Thanh Chương
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ vào tình hình đặc điểm cụ thể mà UBND huyện Thanh Chương có
cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:
- UBND huyện do HĐND cùng cấp bầu ra, để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm
vụ và quyền hạn của UBND, cơ cấu tổ chức của UBND huyện Thanh Chương:
+ UBND do HĐND cùng cấp bầu ra gồm có: 01 Chủ tịch, 03 phó Chủ tịch và 05
Ủy viên:
8


Chủ tịch UBND huyện : đồng chí Nguyễn Văn Quế
Phó chủ tịch phụ trách Kinh tế: đồng chí Nguyễn Hữu Hiền
Phó chủ tịch phụ trách Nông lâm nghiệp: đồng chí Lê Đình Thanh
Phó chủ tịch phụ trách Văn xã: đồng chí Trình Văn Nhã
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, UBND huyện Thanh Chương đã thành
lập các phòng, ban chức năng thực hiện chức năng công tác tham mưu cho lãnh
đạo về mặt công tác chuyên môn và hoạt động thủ trưởng.

9



Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Thanh Chương
CHỦ TỊCH

Phó
Chủ
tịch
Kinh
tế

Văn
Phòng
HĐND
UBND

Phòng
văn
hóa
thông
tin

Phó
chủ
tịch
Văn


Phòng
Tài chính

– Kế
hoạch

Phòng
giáo
dục và
đào tạo

Phòng
Nội Vụ

Phòng
Lao
động
thương
binh và

Phòng
Y tế

Xã hội

Phó
chủ
tịch
Nông
lâm

Phòng


Pháp

Phòng
Thanh
tra

Phòng
Kinh tế Hạ tầng

Phòng
Nông
nghiệp
và phát
triển

Phòng
Tài
nguyên
và Môi
trường

Phòng
Dân
tộc

nông
thôn

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng nội vụ huyện Thanh Chương
1.2.2.1. Vị trí, chức năng

- Phòng nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, là cơ
quan tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tổ chức bộ máy vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu nghạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu
10

Phòng
Giáo
dục và
Đào
tạo


viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, trong
cải cách hành chính; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
- Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định các tổ chức
chuyên môn cơ qưuan UBND huyện , quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
Thông tư 15/2014/TT-BNV ngày 31/610/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương, phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh. Phòng Nội vụ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình và biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
+ Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
11


+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao hàng năm, tham mưu
giúp chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp
hàng năm trên địa bàn;
+ Quản lý tổ chức biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của UBND huyện và phòng Nội Vụ;
+ Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự

nghiệp cấp huyện và UBNd cấp xã.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp đỡ UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biểu Quốc Hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh.
+ Thẩm định các hồ sơ, thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh cử theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, sáp nhập,
chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND
cùng cấp thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu
trách hiệm quản lý hồ sơ, mốc, chi giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
+ Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sát nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động các thôn, làng, bản, tổ dân phố trên địa
bàn huyện theo quy định, bồi dưỡng công tác cho trưởng, phó thôn, làng, bản, tổ
dân phố.

12


+ Giúp UBND huyện trong việc hướng, giải thể, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Thực hiện quy chế dân chủ: Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn,
kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở của các xã, thị
trấn, các cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, hỗ trợ, bổ nhiệm lại, đánh giá thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý Nhà nước đối với cán bộ, công

chức, viên chức;
+ Thực hiện việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn
theo phân cấp.
+ Tham mưu xây dựng kế hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức theo chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm trình
cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Về cải cách hành chính:
+ Giúp UBND triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cáp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;
+ Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
+Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và cấp tỉnh;
+ Giúp UBND huyện thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức hoạt động
các hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, cơ quan trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư lưu trữ;

13


+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
cấc chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện, làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp huyện;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện
và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa
bàn.
- Tổ chức, triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ
trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ chính sách; chế độ đãi ngộ;
khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
14


1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Phòng Nội vụ huyện Thanh chương hiện nay có 1 trưởng phòng, 2 phó
phòng và 3 chuyên viên.
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, chủ tịch UBND huyện và

trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của phòng.
- Phó trưởng phòng: Giúp trưởng phòng theo dõi và phụ trách một số công
tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một phó trưởng phòng được Trường
phòng ủy nhiệm các hoạt động của phòng.
- Các chuyên viên được phân công phụ trách các lĩnh vực, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Ngoài các nhiệm vụ được phân công trên, Trưởng phòng sẽ điều hành và
phân công cán bộ đảm nhận một số lĩnh vực khác theo quy định.

15


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng nội vụ huyện Thanh Chương:

TRƯỞNG PHÒNG
Trần Ngọc Thành

PHÓ PHÒNG

PHÓ PHÒNG

Đậu Văn San

Nguyễn Doãn Sơn

CHUYÊN VIÊN 1
Thái Thị Thủy
1.2.2.4. Quan hệ công tác


CHUYÊN VIÊN 2
Lê Thị Nhung

CHUYÊN VIÊN 3
Lê Cảnh Phước

Phòng Nội vụ huyện có mối quan hệ công tác sau:
* Đối với sở nội vụ tỉnh:
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh, thực hiện báo cáo công tác chuyên môn định kỳ
và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh.
* Đối với UBND huyện:
- Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND
huyện về toàn bộ công tác theo chức năng nhiệm vụ của phòng, trưởng phòng
trực tiếp chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch phụ trách
khối và phải thường xuyên báo cáo với thường trực UBND huyện về những mặt
công tác đã được phân công.
- Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch UBND huyện về nội dung công
tác của phòng và đề xuất các giải pháp giải quyết công tác chuyên môn trong
quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực liên quan.
16


* Đối với ban tổ chức huyện uỷ:
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc với ban tổ chức thành uỷ thực hiện công
việc có liên quan về công tác cán bộ theo quy định của thành uỷ, cùng tham gia
bàn bạc trong vịêc giải quyết những vấn đề tổ chức cán bộ thuộc diện thành uỷ
quản lý theo yêu cầu của Chủ tịch UBND huyện ( đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế
hoạch, quy họach đào tạo, đào tạo lai cán bộ, công chức, viên chức ). Đồng thời

thường xuyên liên lạc với ban tổ chức thành uỷ để nắm được chủ trương của cấp
uỷ qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện
tốt nhiệm vụ.
* Đối với cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức
năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của UBND huyện, nhằm đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch KT - XH của huyện. Trường hợp chủ trì phối
hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của trưởng các phòng
chuyên môn khác, trưởng Phòng Nội vụ chủ động tập hợp các ý kiến và trình
Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định.
* Đối với UBMTTQ, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của chức huyện:
Khi UBMTTQ, UBND các phường, xã các đơn vị sự nghiệp, các ban
ngành, đoàn thể, các tổ chức của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc
chức năng của phòng, trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình UBND huyệngiải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
* Đối với UBND các xã:
- Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để UBND phường, xã thực hiện các nội
dung quản lý Nhà nước liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Hướng dẫn cán bộ phường, xã về chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh
vực công tác do Phòng Nội vụ quản lý.

17


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TẠI HUYỆN
THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN
2.1. Cơ sở lý luận chung về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật cán bộ, công chức ban hành của Quốc Hội khóa 12 kỳ họp thứ
4, tháng 11 năm 2008 thì cán bộ, công chức là công dân Việt Nam trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan Nhà Nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở TW; ở tỉnh, thành
phố trực thuộc TW; ở Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở TW, cấp
tỉnh, cấp huyện;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công việc thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ
chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội; Thẩm phán TAND, kiểm soát viên
VKSND;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc
trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp;
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
thường trực HĐND, UBND; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội, phường, thị trấn;
- Những người được tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.

18


2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Đào tạo: là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực

hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học
tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt
động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
- Bồi dưỡng : là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức : là một quá trình nhằm trang bị
cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để
thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm cán bộ, công
chức ở trên đã nêu.
2.1.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.2.1. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, phát triển nhân lực
Bản chất của đánh giá đào tạo nhân lực là so sánh các tiêu chí trước và
sau quá trình đào tạo:
- So sánh sự thay đổi hành vi, chất lượng công việc;
- Đánh giá nội dung của chương trình đào tạo, phù hợp với đối tượng, phù
hợp với kinh phí của tổ chức, của doanh nghiệp;
- So sánh các mục tiêu;
- So sánh chi phí: cho phương tiện vật chất kỹ thuật, chi phí cơ hội, chi
phí quản lý, chi phí cho kế hoạch đào tạo.
2.1.2.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Khi tiến hành tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cần xem xét các vấn đề về mặt chiến lược để đưa ra một kế hoạch
tổng thể về đào tạo và bồi dưỡng. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức gồm các bước:
19



×