Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG của TRUNG tâm GIAO DỊCH “một cửa” tại ủy BAN NHÂN dân HUYỆN BA bể, TỈNH bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.45 KB, 46 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
GIAO DỊCH “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

Họ và tên sinh viên
Lớp
Niên khóa
Thời gian thực tập
Địa điểm thực tập

: Nông Thùy Linh
: KH13HCH3
: 2012 - 2016
: Từ ngày 28/3/2016 đến ngày 20/5/2016
: Văn phòng HĐND - UBND huyện Ba Bể Tỉnh Bắc Kạn
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Doãn Minh Thắng
: Nguyễn Hồng Vân

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN 5
1.1. Mục đích thực tập 9
1.2. Nội dung thực tập 9



Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan. 10
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập 10
1.4. Báo cáo quá trình thực tập 10
1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại trung tâm giao dịch “một cửa” tại Ủy ban
nhân dân huyện Ba Bể 11

1.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể 15
1.3.1. Quá trình thành lập 15
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 15
1.3.3. Chức năng 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIAO
DỊCH MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA BỂ 16
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” 16
2.1.1. Cải cách hành chính 16
2.1.2. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” 18
2.2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể 22
2.2.1. Quyết định thành lập 22
2.2.2. Nơi làm việc và trang thiết bị 22
2.2.3. Số lượng cán bộ công chức tại trung tâm giao dịch “một cửa” 23
2.2.4. Quy chế hoạt động của bộ phận 23
2.3. Thực trạng hoạt động của trung tâm giao dịch “một cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn 28
2.3.1. Kết quả hoạt động từ năm 2010 đến năm 2012 28
Ngày 15/10/2004 Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch số 24/KH-UB về triển khai thực
hiện cơ chế “một cửa” theo quyết định 184/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
huyện Ba Bể. Kế hoạch đã nêu rõ nguyên tắc, các lĩnh vực thực hiện, thời gian và các bước triển
khai thực hiện cơ chế “một cửa”. 28
Ngày 10/11/2004 Ủy ban nhân dân huyện đã tổ chức hội nghị cán bộ để triển khai các văn bản:

Quyết định 184/2004/QĐ-TTg, kế hoạch số 66/KH-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh, kế hoạch số 24/KHUB của Ủy ban nhân dân huyện. Sau hội nghị cán bộ, các xã, thị trấn, các cơ quan chuyên môn đã
tích cực tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án duyệt với ban chỉ đạo cải cách hành
chính tỉnh. Đồng thời,căn cứ vào Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 22/6/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể ban hành quyết định số
03/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế “một cửa” và quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân
huyện, thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân huyện phụ trách; bố trí phòng làm việc, trang bị phương tiện làm việc và niêm yết công
khai các thủ tục hành chính về hồ sơ, lệ phí, thời gian giải quyết các công việc của cơ quan nhà nước
đối với các tổ chức và công dân. 28

2


2.3.2. Kết quả hoạt động từ năm 2013 đến năm 2014 31
2.4. Nhận xét hoạt động của trung tâm giao dịch “một cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn 32
2.4.1. Những kết quả đã đạt được 32
2.4.2. Hạn chế 34

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO 37
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA BỂ 37
3.1. Một số giải pháp 37
3.1.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát 37
Thủ trưởng cơ quan cần duy trì, tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện chế độ báo cáo thường
xuyên đối với hoạt động triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, nhằm tránh hiện tượng hoạt động
hình thức và cầm chừng không đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đề ra trong công cuộc cải cách. 37
3.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 37

3.1.3. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện
38
3.1.4. Tiếp tục đơn giản và công khai hóa các thủ tục hành chính 38
3.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban
nhân dân huyện Ba Bể 39

PHẦN 3: KẾT LUẬN 42
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 45

3


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT
Bảng 1

NỘI DUNG BẢNG
Bảng các lĩnh vực “trung tâm giao dịch một cửa” đã

TRANG
35

Bảng 2

giải quyết năm 2011
Bảng các lĩnh vực “trung tâm giao dịch một cửa” đã

37

Bảng 3


giải quyết năm 2014
Bảng các lĩnh vực “trung tâm giao dịch một cửa” đã

38

giải quyết năm 2015

4


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian gần bốn năm học tập trên giảng đường Học viện Hành chính,
học viện đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập trong thời gian hai tháng tại Ủy
ban nhân dân huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
Trong quá trình thực tập em đã có cơ hội tiếp xúc và thực hành trực tiếp các
kiến thức đã học vào hoạt động thực tế tạiỦy ban nhân dân huyện Ba bể (cụ thể là
tại trung tâm giao dịch “một cửa” thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện).
Kết thúc thời gian thực tập,em đã học hỏi và rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm, nhiều kỹ năng bổ ích, được tổng kết lại trong bản báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban nhân
dân huyện Ba Bể đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập, cũng như đã
cung cấp tư liệu cần thiết giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời, em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học viện Hành chính – những người đã cung
cấp cho em nền tảng kiến thức lý luận vô cùng bổ ích trong bốn năm qua. Đặc
biệt,em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên – Thạc sỹ Doãn
Minh Thắng và giảng viên Nguyễn Hồng Vân đã nhiệt tình hướng dẫn cho em
trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo thực tập này.


Hà Nội ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực tập

5


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
Cải cách nền hành chính nhà nước là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện nhà nước với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ
năng lực sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực
và hiệu quả công việc của nhà nước thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh đúng
hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo
pháp luật. Việc cải cách hành chính vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ hàng đầu của
toàn Đảng toàn dân trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Thể chế hành chính quy định thủ tục hành chính để giải quyết các mối quan
hệ giữa nhà nước với các tổ chức và công dân. Bản chất của thủ tục hành chính là
quy định cách thức (hay chính là các bước) để giải quyết những nhu cầu của công
dân, tổ chức từ phía các cơ quan nhà nước.
Thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay còn nhiều vấn đề phức tạp, thiếu công khai,
minh bạch. Đây là nguyên nhân gây ra sự tốn kém, lãng phí thời gian, tiền bạc của
tổ chức, công dân; tạo kẽ hở cho những cán bộ, công chức tham ô, tham nhũng,
sách nhiễu nhân dân;từ đó làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước
không cao, không đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước cũng như đòi hỏi của
nhân dân.
Ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
136/2001/QĐ-TTg yêu cầu “mở rộng cơ chế một cửa trong việc giải quyết công
việc của cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp”.
Ngày 22 tháng 6 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
93/2007/QĐ-TTg về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, nhằm đẩy mạnh việc cải

cách thủ tục hành chính.
Ba Bể là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn. Thực hiện chương trình cải
cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2005 – 2015, trong đó có cải cách
thể chế và trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân huyện đã

6


thực hiện áp dụng cơ chế một cửa trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho
công dân và tổ chức trong một số lĩnh vực cụ thể.
Tuy nhiên, việc quản lý hồ sơ thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân
huyện Ba Bể thực hiện còn mang tính thủ công, quá trình lưu chuyển hồ sơ và xử
lý giữa các phòng ban diễn ra chậm, ảnh hưởng đến việc xử lý và trả lời cho công
dân, tổ chức.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính tuy đã
được triển khai bước đầu, xong hiệu quả còn thấp. Vì vậy đề tài: “Tình hình hoạt
động của trung tâm giao dịch “một cửa” tại ủy ban nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn” nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế “một cửa” để từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của trung tâm giao dịch một cửa.
−Đối tượng nghiên cứu: đề tài: “Tình hình hoạt động của trung tâm giao
dịch “một cửa” tại ủy ban nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn lấy vấn đề hoạt
động tại trung tâm giao dịch “một cửa” tại huyện Ba Bể làm đối tượng nghiên
cứu.
−Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong
phạm vi hoạt động của bộ trung tâm giao dịch “một cửa” tại Văn phòng Ủy ban
nhân dân huyện Ba Bể.
−Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài này,
em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận duy vật biện chứng.

+ Phương pháp phân tích các cơ sở dữ liệu.
+ Phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu báo cáo và tài liệu
liên quan.
−Bố cục báo cáo:Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA BỂ
TỈNH BẮC KẠN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIAO
DỊCH “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA BỂ
7


.......CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA
BỂ
Trong quá trình làm báo cáo, do điều kiện thời gian và trình độ của bản thân
có hạn, nguồn tài liệu tham khảo không nhiều, vì vậy báo cáo của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
(cô) giáo.
Trong quá trình thực hiện báo cáo này, ngoài sự tìm tòi, nghiên cứu của bản
thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên – thạc sỹ Doãn
Minh Thắng và giảng viên Nguyễn Hồng Vân.
Em xin chân thành cảm ơn!

8


1.1. Mục đích thực tập
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của giám đốc
Học Viện hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên Đại
học hành chính hệ chính quy.

Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính.
−Mục đích chung
Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính nhà
nước.
Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc của
cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý hành chính.
Bổ sung và nâng cao kiến thức đã đã học tại Học viện Hành chính.
−Mục đích thực tập tại trung tâm giao dịch một cửa tại Huyện Ba bể
Tìm hiểu việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong thực tiễn hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
Tìm hiểu tổ chức và hoạt động của trung tâm giao dịch “một cửa” tại Ủy ban
nhân dân huyện Ba Bể
Nắm được quy trình nhận và trả hồ sơ hành chính tại bộ phận.
Quan sát sự phối hợp giải quyết hồ sơ hành chính giữa các phòng, ban chuyên
môn với bộ phận.
1.2. Nội dung thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan
thực tập.
Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước nơi
thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính
liên quan đến cơ quan nơi thực tập.

9


Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan.
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập

Địa điểm thực tập: Trung tâm giao dịch “một cửa” thuộc Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Thời gian thực tập: thời gian thực tập tại trung tâm bắt đầu từ 28/03/2016
đến hết ngày 20/5/2016.
1.4. Báo cáo quá trình thực tập
Thời gian

Tuần 1 (từ
28/03 đến
03/04)

Nội dung thực tập

Cán bộ
hướng dẫn
• Liên hệ với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Phạm Văn
Oanh
Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn
về việc thực tập.
• Gặp gỡ làm quen với các amh chị cán bộ trong
cơ quan.
• Tìm hiểu lựa chọn tên đề tài và các tài liệu liên
quan.
• Tiến hành thực tập tại trung tâm giao dịch
“một cửa”.
• Tìm hiểu nội quy, quy chế làm việc tại trung

Tuần 2,3
(từ 04/04
đến 17/04)


tâm giao dịch “một cửa” của huyện Ba Bể.
• Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do
cán bộ hướng dẫn thực tập giao.
• Nghiên cứu các văn bản liên quan đến cải cách
hành chính, thủ tục hành chính, cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông”.
• Xây dựng đề cương báo cáo thực tập.
• Hoàn thành các công việc do cán bộ hướng

Tuần 4,5
(từ 18/04
đến 01/05)

Phạm Văn
Oanh

dẫn thực tập giao tại trung tâm giao dịch “một
cửa”.
• Liên hệ với Chánh văn phòng, các Phó Chánh
văn phòng và các cán bộ, công chức để thu
thập số liệu viết báo cáo thực tập.
• Hoàn thành cơ bản báo cáo thực tập.
10

Phạm Văn
Oanh


• Tiếp tục tiến hành thu thập tài liệu cần thiết để

Tuần 6,7(từ
02/05 đến
15/05)

viết báo cáo.
• Hoàn thành báo cáo sơ lược.
• Trình giảng viên hướng dẫn xem trước báo cáo
thực tập sơ lược.
• Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do

Tuần 8( từ
16/05 đến
20/05)

Phạm Văn
Oanh

cán bộ hướng dẫn thực tập giao.
• Chỉnh sửa báo cáo theo hướng dẫn của Giảng

Phạm Văn
Oanh

viên hướng dẫn.
• Xin ý kiến đánh giá quá trình thực tập tại cơ
quan thực tập.
• Nộp báo cáo.

1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại trung tâm giao dịch
“một cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể

Trong quá trình thực tập tại trung tâm giao dịch “một cửa” của huyện Ba Bể,
em đã được thực hiện một số công việc cụ thể liên quan, bao gồm:
− Hướng dẫn công dân khi đến bộ phận một cửa.
− Hướng dẫn công dân có nhu cầu đăng kí hộ kinh doanh làm các thủ tục để
đăng kí và nhận các giấy tờ liên quan.
− Vào sổ đăng kí kinh doanh.
− Viết phiếu hẹn.
− Hướng dẫn công dân có nhu cầu cấp lại bản chính hoặc cải chính
giấy khai sinh làm các thủ tục và giấy tờ cần thiết.
− Hỗ trợ, phụ giúp các anh chị cán bộ tại bộ phận trong việc ghi sổ,
chuyển hồ sơ, sắp xếp hồ sơ liên quan theo từng lĩnh vực.
− Trả kết quả đăng kí hộ kinh doanh cá thể.
− Trả kết quả cấp lại và kết quả cải chính giấy khai sinh.

11


PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIAO DỊCH
MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

12


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA BỂ, TỈNH
BẮC KẠN
1.1. Lịch sử hình thành
Năm 1984, huyện Chợ Rã đổi tên thành huyện Ba Bể. Tháng 1/1997, tỉnh

Bắc Kạn tái lập, huyện Ba Bể thuộc tỉnh Bắc Kạn với 26 đơn vị hành chính xã, thị
trấn. Tháng 5 năm 2003, Chính Phủ ban hành Nghị định tách 10 xã của huyện Ba
Bể thành lập huyện Pác Nặm. Ba Bể còn 16 đơn vị hành chính xã, thị trấn với 206
thôn, bản, tiểu khu, diện tích tự nhiên 68.412 ha. Ba bể là huyện miền núi
thuộctỉnh Bắc Kạn cách thành phốBắc Kạn 60km về phía bắc. Toàn huyện có 16
đơn vị hành chính (15 xã và 1 thị trấn) với 206 thôn, bản, tiểu khu; tổng diện tích
đất tự nhiên 68.412 ha. Toàn huyện có 51.047 nhân khẩu với 11.443 hộ, gồm 5 dân
tộc chính: Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng. Dân tộc thiểu số có 10.871 hộ, chiếm
95%. Là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp mang nặng tính tự cung tự cấp; sản xuất hàng hóa dịch vụ
chưa phát triển, cùng với kết cấu hạ tầng còn yếu kém, trình độ dân trí không đồng
đều nên đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, nhất là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng đồng bào dân
tộc ít người. Ba Bể cũng là 01 trong những huyện nghèo được nhà nước ưu tiên
đầu tư nhiều chương trình dự án, với tổng số vốn đầu tư lớn. Việc giám sát việc
thực hiện các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở huyện được thực
hiện thường xuyên, các chương trình đã đạt được nhiều kết quả.
1.2. Tổ chức bộ máy hành chính
− Cơ quan hành chính Nhà nước ở huyện có: 13 cơ quan.
− Đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện có: 4 đơn vị.
− Đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp phòng: 74 đơn vị.

13


Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính huyện Ba bể

HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Bầu


Bầu

Các phó
chủ tịch

Bầu

CÁC BAN

Ban
pháp
chế

ỦY BAN NHÂN
DÂN

THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN

Ban
Kinh
tế

hội

Chủ tịch
Hội
đồng


Các ủy
viên Ủy
ban

Phó chủ
tịch Hội
đồng

Ủy
viên
thường
trực

Ủy ban nhân dân huyện thành lập 12 cơ quan thực hiện việc quản lý chính
quyền địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng
cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Sơ đồ cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân:
Văn phòng
HĐND&UBN
D


Phòng Lao
động –
Thương
binh và xã
hội

Phòng Nội vụ

14

Phòng Giáo dục
và Đào tạo

Phòng Tài
nguyên và
Môi trường


Phòng Tài
chính - Kế
hoạch

Phòng Công
thương

Phòng Nông
nghiệp và phát
triển nông thôn


Ủy ban nhân dân

Thanh tra
Huyện

Phòng Y tế

Phòng Văn hóa
và Thông tin

Phòng Tư
pháp

1.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể
1.3.1. Quá trình thành lập
Năm 2005, Văn phòng Ủy ban nhân dân được đổi tên thành Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo Nghị định số 172/2004/NĐ-CP và quyết
định số 140/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể bao gồm
có 01 Chánh Văn phòng, 02 Phó Chánh Văn phòng, các cán bộ và công chức
làm việc; tổng số cán bộ, công chức là 21 đồng chí.
1.3.3. Chức năng
− Tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Uỷ ban nhân dân.
− Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân.
− Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân và các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.
− Đảm bảo cơ sở vật chất kĩ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân.
− Trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ
cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban
nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân tổ chức.

15


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIAO
DỊCH MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA BỂ
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông”
2.1.1. Cải cách hành chính
−Khái niệm
Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên
cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu
nghiên cứu. Do đó, hầu hết các định nghĩa này không giống nhau.
Cải cách hành chính có thể hiểu là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một
mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính,
mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn
so với trước; chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi và dễ đi vào
cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải
cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội của một
quốc gia.
Việt Nam hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính thức định
nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên, nhiều văn bản quan trọng
của Đảng đã đề cập đến thuật ngữ này, như Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết

TW 8 – khóa VII, Nghị quyết Đại hội VIII. Các văn bản đã nêu ra các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Đồng thời, chương
trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 ban hành
kèm theo quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Chính phủ cũng đã
nêu bốn nội dung cơ bản của cải cách hành chính Việt Nam, đó là cải cách thể chế;
cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức và cải cách tài chính công.
16


− Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu tổng thể của công cuộc cải cách hành chính là xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
− Nội dung chính của cải cách hành chính
Công cuộc cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
bao gồm 4 nội dung chính:
+ Cải cách thể chế:
Cải cách hành chính nhằm tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế,
trong đó thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là trung tâm,
đồng thời hoàn thiện các thể chế khác; thực hiện việc kiện toàn hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật quản lý nhà nước, quy trình ban hành, thẩm quyền ban hành,
nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản quản lý nhà nước. Cải cách thủ
tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, lấy đây là khâu đột phá, là cơ sở, nền
tảng và là động lực cho sự đổi mới và hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước.
+ Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước:
Tiến hành cải cách theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, thu gọn các đầu mối, hoạt
động hiệu quả, công khai, dân chủ, thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý hợp lý,

xác định rõ phạm vi thẩm quyền, nghĩa vụ của từng cơ quan, bộ phận.
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Hiệu quả của cải cách hành chính phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ công chức.
Cán bộ công chức vừa là chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý, vừa là chủ
thể tiến hành cải cách, chỉ đạo cải cách nhưng đồng thời cũng là đối tượng bị điều
chỉnh bởi cải cách hành chính. Vì vậy, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật,
nâng cao phẩm chất của cán bộ, công chức vừa là mục tiêu vừa là biện pháp chủ
đạo để cải cách hành chính đạt hiệu quả cao nhất.
+ Cải cách tài chính công:
17


Tăng cường quản lý tài chính, sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm nguồn ngân
sách, tăng cường vai trò của kiểm toán nhà nước đối với việc sử dụng ngân sách
của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội.
2.1.2. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
− Quá trình hình thành và tổ chức thực hiện
Cơ chế “một cửa” được đề ra đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài quy định trong Quyết định 366/QĐ-HĐBT ngày 07/11/1991 (nay là Chính
phủ), quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa trong chế độ thẩm định các dự án
có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi
tham gia đầu tư vào Việt Nam.
Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức,
từ năm 1995 nhiều địa phương đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế giải
quyết công việc theo mô hình “một cửa” hoặc “một cửa, một dấu”. Tính đến tháng
5/2003 đã có 35 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thí điểm thực hiện cơ chế
“một cửa” tại 196 đơn vị cấp sở, 160 đơn vị cấp huyện. Tháng 6/2003, Ban Chỉ
đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính tổ
chức hội nghị tổng kết thí điểm mô hình “một cửa”. Căn cứ vào kết luận của Hội

nghị tổng kết, Bộ Nội vụ xây dựng quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương trình Thủ tướng Chính phủ và đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003.
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ chế “một cửa” được thực hiện đối
với tất cả cấp tỉnh và cấp huyện từ 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005.
Quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính mang lại
nhiều kết quả khả quan trong cải cách thủ tục hành chính, nhưng thực tế thực hiện
cũng cho thấy: nhiều hồ sơ, thủ tục hành chính thường liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cơ quan, bộ phận. Người dân, tổ chức trên thực tế muốn giải quyết công việc
của mình vẫn phải đi qua rất nhiều cơ quan, đôi khi tạo thành một vòng luẩn quẩn.
Cải cách thủ tục hành chính vì thế mà không triệt để.

18


Đáp ứng nhu cầu bức xúc của nhân dân ngay từ năm 2006, nhiều địa phương
đã ban hành quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên ngành như: Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Bước đầu thí điểm mô hình này đã mang lại nhiều kết
quả khả quan, được người dân đồng tình ủng hộ. Ngày 22/6/2007, Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định 93/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương trên toàn quốc. Quy chế này cho phép các địa phương, hệ thống quản lý
dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiến hành thực hiện
cơ chế một cửa trên mọi lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
− Cơ chế “một cửa”
+ Khái niệm
“Cơ chế một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao
gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ
quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của

cơ quan hành chính nhà nước.
+ Quy trình làm việc
Về hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
được quy định cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì
hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể
một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
c. Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc
không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có

19


thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công
việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
d. Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và
viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức
năng có liên quan giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật.
Có thể mô tả quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế này qua sơ
đồ:
Tổ chức,
công dân
có yêu cầu


Bộ phận
tiếp nhận
và trả kết
quả

Các phòng
ban chuyên
môn

Thủ
trưởng cơ
quan

Gửi
Trả
− Cơ chế “một cửa liên thông”
+ Khái niệm
“Cơ chế một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà cùng cấp
hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết
đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước.
+ Quy trình làm việc
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ
chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
một cơ quan hành chính nhà nước theo quy định.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết

thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
20


b. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể
một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách
nhiệm xem xét, xử lý theo quy trình sau:
a. Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền.
b. Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ. Các cơ
quan liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng
thời gian quy định.
c. Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
Sơ đồ:

Tổ chức,
CD có yêu
cầu

Cơ quan
liên quan

Bộ phận tiếp
nhận và trả
kết quả

Các phòng
ban chuyên
môn


Thủ trưởng
cơ quan

Gửi

Cơ quan
liên quan

Trả

− Vai trò, ý nghĩa của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”
Việc áp dụng cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” là một biện pháp
hữu hiệu trong cải cách thủ tục hành chính, đồng thời đẩy nhanh tốc độ cải cách
hành chính trên các nội dung khác.
Quá trình xây dựng quy trình thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” buộc các cơ quan hành chính nhà nước phải tiến hành rà soát
lại toàn bộ những thủ tục hành chính có liên quan, các yêu cầu về hồ sơ giấy tờ,
mẫu văn bản. Qua đó, các cơ quan chủ động phát hiện ra những bước, những yêu
cầu, thủ tục không cần thiết, rườm rà để loại bỏ; hệ thống hóa, hợp lý hóa hệ thống
văn bản, mẫu thủ tục, quy trình thủ tục.
21


Quy trình thủ tục được hợp lý hóa, khoa học làm giảm thiểu thời gian cũng
như sự phức tạp của các thủ tục hành chính khiến cho tiến độ giải quyết các thủ tục
hành chính của cán bộ, công chức nhà nước được đẩy nhanh hơn, tình trạng dồn ứ,
chậm giải quyết các hồ sơ hành chính vì thế mà sẽ giảm đáng kể.
Cùng với đó, việc đẩy mạnh công khai hóa thủ tục hành chính, quy trình thủ
tục, các loại giấy tờ hồ sơ, lệ phí sẽ làm tăng tính minh bạch trong quản lý nhà

nước, chống lại hiện tượng sách nhiễu của cán bộ công chức lợi dụng sự thiếu
thông tin hiểu biết của công dân để gây khó dễ. Đây là điều hết sức quan trọng
giúp gia tăng sự hài lòng, củng cố niềm tin của nhân dân vào hoạt động quản lý
nhà nước.
2.2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban
nhân dân huyện Ba Bể
2.2.1. Quyết định thành lập
Căn cứ vào quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 – 2010; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ
tướng Chính phủ; Văn bản số 2732/BNV-CCHC ngày 26/10/2004 của Bộ nội vụ
về việc thực hiện cơ chế “một cửa” cấp xã , UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch số
09/KH-UBND ngày 4/2/2004 để triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế “một
cửa” liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số
2658/2004/QĐ-UB ngày 22/11/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn về áp dụng cơ chế
“một cửa” tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Thực hiện Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 04/02/2004 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc triển khai kế hoạch cải cách hành chinh theo cơ chê “một cửa”. Ủy
ban nhân dân huyện đã có Quyết định số 1002/QĐ-UBND ngày 14/10/2004 thành
lập “trung tâm giao dịch một cửa” của huyện (nay là Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả).
2.2.2. Nơi làm việc và trang thiết bị
Thực hiện quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 06/03/2010 của chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục, lĩnh vực công việc thực hiện tại bộ
22


phận “một cửa”, Ủy ban nhân dân huyện đã bố trí một phòng làm việc với diện tích
trên 35m² tại vị trí thuận lợi, đảm bảo giao tiếp phục vụ tổ chức và công dân đến
liên hệ giải quyết công việc.

Trang thiết bị được đầu tư, bao gồm: bàn ghế để tổ chức, công dân đến liên
hệ công tác ngồi, quạt điện. máy vi tính, tủ đựng tài liệu cho cán bộ làm việc,
camera quan sát. Đồng thời bộ phận còn thông báo số điện thoại đường dây nóng
và bố trí hòm thư góp ý của tổ chức, công dân đối với hoạt động của bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại phòng làm việc.
Những quy định về hồ sơ, thủ tục, các quy định hành chính khác, thời gian
giải quyết, mức thu phí và lệ phí đối với từng trường hợp được niêm yết công khai
tại phòng làm việc của bộ phận.
2.2.3. Số lượng cán bộ công chức tại trung tâm giao dịch “một cửa”
Ủy ban nhân dân huyện bố trí 05 cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận
“một cửa”, trong đó phân công 01 đồng chí phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện phụ trách và 04 cán bộ làm việc.
Số cán bộ trên đều có trình độ đại học và độ tuổi từ 23 đến 35 tuổi, đáp ứng
yêu cầu của công việc; có tư cách đạo đức tốt, nhiệt tình với công việc; có kỹ năng
giải quyết công việc, đảm bảo nhận hồ sơ đầy đủ, chính xác từ công dân, tổ chức
và lưu chuyển hồ sơ đến các phòng, ban, đơn vị chuyên môn theo đúng quy trình
tác nghiệp, đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
2.2.4. Quy chế hoạt động của bộ phận
− Cơ cấu tổ chức và hoạt động
Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, chịu sự quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, do
một lãnh đạo Văn phòng phụ trách và các cán bộ, công chức được Ủy ban nhân
dân huyện bố trí phù hợp với tình hình thực tế.
− Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận “một cửa”
Tiếp tổ chức, công dân tại nơi làm việc của trung tâm giao dịch “một cửa”
khi có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân
23


dân huyện được quy định giải quyết theo cơ chế “một cửa”.

Các trường hợp yêu cầu giải quyết công việc nhưng không thuộc thẩm
quyền thì hướng dẫn tổ chức, công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Hướng dẫn công dân và tổ chức về thủ tục, hồ sơ theo quy định, kiểm tra,
cập nhật dữ liệu vào phần mềm dịch vụ công và sổ theo dõi, viết phiếu tiếp nhận
đối với các hồ sơ được thụ lý. Đối với các hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để
tổ chức, công dân bổ sung hoàn chỉnh theo quy định.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đã thụ lý cho lãnh đạo phụ trách bộ
phận “một cửa” để kiểm tra, xác nhận; sau đó bàn giao cho các đơn vị chuyên môn
giải quyết.
Theo đúng ngày hẹn trả kết quả ghi trên giấy biên nhận hồ sơ, cán bộ thụ lý
có trách nhiệm trả kết quả, hướng dẫn tổ chức, công dân nộp lệ phí, phí theo quy
định.
Trực tiếp liên hệ với các đơn vị chuyên môn liên quan để giải quyết công
việc.
− Trách nhiệm của lãnh đạo phụ trách trung tâm giao dịch “một cửa”
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
a.

Trách nhiệm của lãnh đạo phụ trách trung tâm giao dịch “một cửa”:
Quản lý cán bộ, công chức thuộc trung tâm giao dịch “một cửa”.
Trực tiếp ký phiếu chuyển hồ sơ đến các cơ quan, đơn vị liên quan; nắm tình

hình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả của cán bộ, công chức thuộc trung tâm giao
dich “một cửa”; phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời giải quyết
những vấn đề vướng mặc xảy ra, đặc biệt là những hồ sơ thuộc trách nhiệm giải
quyết của nhiều cơ quan, đơn vị.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành nội quy, quy chế của bộ phận
“một cửa”; chấn chỉnh về tác phong, lề lối, thái độ làm việc của cán bộ, công chức
trong quá trình giao dịch, giải quyết công việc đối với tổ chức, công dân.
Giúp Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân nhận xét,

đánh giá cán bộ, công chức tại trung tâm giao dịch “một cửa” theo Luật cán bộ
công chức. Báo cáo Ủy ban nhân dân huyện xem xét, xử lý đối với những cán bộ,
24


công chức không thực hiện đúng nội quy, quy chế hoạt động của trung tâm giao
dịch “một cửa”.
Báo cáo với Ủy ban nhân dân theo định kì tháng, quý, năm về tình hình và
kết quả thực hiện công tác của trung tâm giao dịch “một cửa”; đồng thời đề xuất
với Ủy ban nhân dân huyện các vấn đề có liên quan, nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của giao dịch “một cửa”.
b. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân công cán bộ, công chức
vào sổ theo dõi, cập nhật vào phần mềm trên máy vi tính các hồ sơ đã được ký và
đóng dấu xác nhận do trung tâm giao dịch “một cửa” chuyển đến theo các nội
dung: số hồ sơ, họ tên, địa chỉ, điện thoại giao dịch của tổ chức và công dân, các
tài liệu có trong hồ sơ, các nội dung cần giải quyết, hẹn ngày trả kết quả, ký xác
nhận với cán bộ, công chức thuộc bộ phận “một cửa”.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phân công cán
bộ, công chức xem xét, giải quyết công việc theo quy định.
Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện để xem xét giải quyết, hoặc cần phải xem xét
lại thì đơn vị chuyên môn phải có văn bản gửi về bộ phận “một cửa” sau 01 ngày
đối với những công việc phải giải quyết trước 05 ngày; sau 03 ngày đối với những
công việc phải giải quyết trên 05 ngày, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.
Các cơ quan, đơn vị không trực tiếp nhận hồ sơ thuộc lĩnh vực giải quyết
theo cơ chế “một cửa” của tổ chức, công dân. Hồ sơ không có chữ ký xác nhận của
Trưởng bộ phận “một cửa” và không có dấu của Văn phòng huyện thì được coi là
hồ sơ không hợp lệ, không được trình ký.
Hồ sơ liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan chịu trách nhiệm
chính phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác để cùng giải quyết.

Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức được phân
công làm việc tại bộ phận “một cửa”.
− Trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại trung tâm giao dịch
“một cửa”
Cán bộ, công chức làm việc tại trung tâm giao dịch “một cửa” có trách
25


×