Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính cho tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.48 KB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
======***======

VŨ THỊ THÚY HẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHO TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2012


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
======***======

VŨ THỊ THÚY HẰNG


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHO TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS PHAN DIỆU HƯƠNG


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông
8”, là công trình của riêng tôi, không sao chép của ai. Đồng thời là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc tại Khoa Kinh tế và quản lý
– Trường Đại học Bách Khoa Hà nội.
Mọi góp ý, bổ sung về nội dung cũng như hình thức của đề tài này xin gửi về
địa chỉ email:
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2012
Tác giả luận văn


Vũ Thị Thúy Hằng


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .....................................................................................................................4
1.1. Khái niệm về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.....................5
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp......................................................5
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................6
1.1.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................6
1.1.4. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................8
1.1.4.1. Chức năng đánh giá...........................................................................8
1.1.4.2. Chức năng dự đoán............................................................................9
1.1.4.3. Chức năng điều chỉnh .......................................................................9
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................10
1.2.1. Phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn..............................................10
1.2.2. Phân tích cân đối tài chính....................................................................12
1.2.3. Phân tích khả năng thanh toán.............................................................13
1.2.4. Phân tích khả năng sinh lời...................................................................15
1.2.5 Phân tích đòn bẩy tài chính ...................................................................19
1.3 Tài liệu và thông tin dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp ..............22
1.3.1 Tài liệu và thông tin bên ngoài doanh nghiệp ......................................23

1.3.2 Tài liệu và thông tin bên trong doanh nghiệp ......................................23
1.4 . Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................27
1.4.1 Phương pháp so sánh..............................................................................27
1.4.2. Phương pháp cân đối.............................................................................28
1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn...........................................................29
1.4.4. Phương pháp phân tích Dupont ...........................................................30
1.4.5. Phương pháp khác .................................................................................32
1.5 Phương hướng cải thiện tình hình tài chình cho DN .................................32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................33


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG
TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8 (2009 – 2010).....................34
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của TCTXDCTGT8...............35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TCTXDCTGT8 ......................35
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của TCTXDCTGT8 ........................................36
2.1.3. Bộ máy quản lý của TCTXDCTGT8 ...................................................37
2.1.4. Một số đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
TCTXDCTGT8 ................................................................................................41
2.3. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính cho Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 (2009 – 2010)................................................................46
2.3.1 Phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn của TCTXDCTGT8 (20092010) ..................................................................................................................46
2.3.2 Phân tích cân đối tài chính.....................................................................60
2.2.3 Phân tích khả năng thanh toán..............................................................65
2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời...................................................................66
2.3.4.1. Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu hệ số sinh lời ..................66

2.3.4.2 Phân tích Dupont ..............................................................................68
2.3.4.3. Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ...71
2.3.5 Phân tích các đòn bẩy tài chính.............................................................72
2.3.5.1 Đòn bẩy tác nghiệp (Đòn bẩy định phí) ...........................................72
2.3.5.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL) ..............................75
2.3.5.3. Đòn bẩy tổng (DTL) .........................................................................77
2.4 Tổng hợp các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
TCTCTXDGT8....................................................................................................77
2.4.1 Các nguyên nhân tác động tích cực đến tình hình tài chính của
TCTCTXDGT8 ................................................................................................78
2.4.2 Các nguyên nhân tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của
TCTCTXDGT8 ................................................................................................79
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................81
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 8 .....................................................................................................82
3.1 Định hướng phát triển của TCTXDCTGT8 trong tương lai ....................83
3.2 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cho TCTXDCTGT8. 84


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

3.2.1. Biện pháp thứ nhất....................................................................................84
3.2.1.1 Căn cứ thực hiện biện pháp .............................................................84
3.2.1.2 Mục tiêu thực hiện biện pháp...........................................................84
3.2.2.3. Nội dung thực hiện biện pháp .........................................................85
3.2.1.4. Kết quả sau khi thực hiện biện pháp ..............................................86
3.2.2. Biện pháp thứ hai...................................................................................86

3.2.2.1. Căn cứ thực hiện biệp pháp.............................................................86
3.2.2.2. Mục tiêu thực hiện biện pháp..........................................................87
3.2.2.3. Nội dung thực hiện biện pháp .........................................................87
3.2.2.4. Kết quả thực hiện biện pháp............................................................88
3.2.3. Biện pháp thứ 3: Tăng khả năng huy động nguồn vốn......................88
3.2.3.1. Căn cứ thực hiện biện pháp ............................................................88
3.2.3.2. Mục tiêu thực hiện biện pháp..........................................................88
3.2.3.3. Nội dung thực hiện biện pháp .........................................................89
3.2.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp............................................................89
3.2.4. Biện pháp thứ tư ....................................................................................90
3.2.4.1. Căn cứ thực hiện biện pháp ...........................................................90
3.2.4.2. Mục tiêu thực hiện biện pháp..........................................................91
3.2.4.3. Nội dung thực hiện biện pháp .........................................................91
3.2.4.4. Kết quả thực hiện biện pháp............................................................93
3.2.5. Một số biện pháp sơ bộ khác.............................................................93
3.2.5.1. Biện pháp mở rộng lĩnh vực kinh doanh........................................93
3.2.5.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...............................93
3.2.5.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ..................................95
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................1


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chức năng, nhiệm vụ của TCTXDCTGT8 ..............................................37
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................42

Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán hai năm 2009 và 2010 của Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 .............................................................................................43
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu tài sản năm 2009 ...........................................................47
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu tài sản năm 2010 ...........................................................51
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2009.....................................................54
Bảng 2.7: Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2010.....................................................57
Bảng 2.8: Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn .....................................60
Bảng 2.9: Tổng hợp số liệu nguồn tài trợ cho tài sản ...............................................61
Bảng 2.10: Mức độ đảm bảo của vốn chủ sở hữu cho tài sản cố định......................62
Bảng 2.11: Mức độ đảm bảo của nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn tài trợ thường
xuyên cho TSNH.......................................................................................................62
Bảng 2.12: Các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn ................................................64
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ............................................65
Bảng 2.14: Phân tích ROA, ROS, ROE....................................................................66
Bảng 2.15: Bảng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.......................................................68
Bảng 2.16: Bảng phân tích các chỉ số hoạt động ......................................................71
Bảng 2.17: Điểm hòa vốn và đòn bẩy định phí.........................................................73
Bảng 2.18 : Đòn bẩy tài chính DFL ..........................................................................75
Bảng 2.19: Đòn bẩy tổng ..........................................................................................77
Bảng 3.1: Các công việc phải làm để thu hồi nợ quá hạn.........................................85
Bảng 3.4: So sánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu...............................................87
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của TCTXDCTGT8......................38


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
TỪ


Ý NGHĨA

TS

Tài sản

NV

Nguồn vốn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

BQ

Bình quân

DN

Doanh nghiệp

TSNH

Tài sản ngắn hạn

HTK

Hàng tồn kho


ROS

Return on sales

ROA

Return on assets

ROE

Return on equity

EBIT

Earnning before interest and tax

KPT

Khoản phải thu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TSDH


Tài sản dài hạn

TCTXDCTGT8

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đang khẳng định những bước
đi đúng đắn, vững chắc. Trong xu thế phát triển chung thì hội nhập kinh tế khu vực,
thế giới là một tất yếu. Sự hội nhập kinh tế đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít các thách thức, rủi ro. Trong điều kiện đó, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vai trò của các nhà quản lý doanh nghiệp càng
nặng nề khi phải đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp điều kiện thực tế và mục
tiêu của doanh nghiệp mình.
Một trong các lĩnh vực quản lý rất quan trọng của một doanh nghiệp đó là
quản lý tài chính. Phân tích tài chính là nghiệp vụ cơ bản trong công tác quản lý tài
chính. Phân tích tài chính không những là mối quan tâm của tất cả các cá nhân, tổ
chức hiện có lợi ích kinh tế mà còn với những người tương lai đặt quan hệ kinh tế
với doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, thông qua phân tích tài
chính, họ có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về hoạt động tài chính của doanh
nghiệp mình, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, sự mất cân đối . Trên cơ sở đó có
những quyết định để phát huy điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu, phòng tránh các

rủi ro nhằm khai thác vốn, đầu tư vốn, sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những nhận thức về tầm quan trọng của phân tích tài chính đối
với một doanh nghiệp, kết hợp các kiến thức đã được học và việc trau dồi kiến thức
thực tế cho bản thân, tôi đã chọn đề tài " Đánh giá thực trạng và đề xuất một số
giải pháp cải thiện tình hình tài chính cho Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8" làm luận văn tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa vào kết quả phân tích, nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó
khăn, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp tận dụng điểm mạnh và thuận

1


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

lợi khắc phục điểm yếu và khó khăn nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính của
TCTXDCTGT 8. Luận văn hướng đến mục tiêu chính:
- Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính DN.
- Đánh giá thực trạng tài chính của TCTXDCTGT8 (2009-2010).
- Nhận dạng được các nguyên nhân ảnh hưởng đến tài chính của
TCTXDCTGT8 (2009-2010).
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm cải thiện tình hình tài chính
cho TCTXDCTGT8.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Các số liệu tài chính để phân tích tình hình tài chình của Tổng công ty được

lấy từ báo cáo tài chính của TCTXDCTGT8 (2009-2010).
+ Các số liệu dùng so sánh, đánh giá được lấy theo các nguồn dữ liệu đáng tin
cậy như: Báo cáo của Bộ tài chính và ngân hàng về lãi suất tiền gửi (2009 – 2010);
các niên giám thống kê (2009 – 2010).
+ Ngoài ra các trang thông tin mạng đủ tin cậy cũng được sử dụng trong việc
tra cứu và tổng hợp số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích định
lượng như phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp thay thế liên
hoàn làm phương pháp nghiên cứu chính trong luận văn.
4. Tên đề tài, kết cấu luận văn
- Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình
hình tài chính cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.".
- Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng
biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

2


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của TCTXDCTGT 8
(2009-2010).
Chương III: Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 8.

3



Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

4


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

1.1. Khái niệm về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
phải có một số vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền
với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp,
tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế [3].
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.

• Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các
nhà tài trợ.
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động. Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu
cầu thị trường.
• Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

5


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các
mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp
như chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu
vốn, chi phí.
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ

cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó [4].
1.1.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò khác nhau đối với những đối tượng sử dụng
thông tin tài chính khác nhau.
• Phân tích tài chính đối với nhà quản lý:
Là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính
doanh nghiệp. Do đó, họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích
tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
• Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và
như vậy, có thể có những rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị,
doanh nghiệp khác. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư

6


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng


giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng bởi lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư tiến hành đánh giá khả năng sinh lời
của doanh nghiệp, câu hỏi chủ yếu đòi hỏi phải làm rõ là tiền lời bình quân cổ phiếu
của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu? Cũng cần thấy rằng: các nhà đầu tư không hài
lòng trước món lời tính toán kế toán và cho rằng món lời này có quan hệ rất xa so
với tiền lời thực sự.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên môn trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính. Phân tích tài chính
đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu qua
việc xem xét nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro
trong kinh doanh.
• Phân tích tài chính đối với người cho vay
Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu
nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là
xác định khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phân tích với những
khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau:
- Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: Người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
- Đối với các khoản cho vay dài hạn: Người cho vay phải tin chắc chắn khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi tùy
thuộc vào khả năng sinh lời này.
• Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương của doanh nghiệp.
Đây là những người có nguồn thu nhập chủ yếu là tiền lương do doanh nghiệp
trả. Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần
nhất định trong doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này người hưởng lương
có thu nhập từ tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này
phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,


7


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

phân tích tài chính giúp cho họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở
đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo
công việc được phân công đảm nhiệm.
Từ những vấn đề đã nêu trên, có thể thấy rằng: Phân tích tài chính doanh
nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt
mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ
quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp với mục
đích mà họ quan tâm.
1.1.4. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề
liên quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực
hiện chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.1. Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận
động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao
đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố
mang tính môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là
những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với mục
tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ
chế chính sách và pháp luật hay không là những vấn đề mà phân tích tài chính

doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn ở
doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động là những
vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ. Trả lời và làm rõ những
vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh nghiệp.

8


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

1.1.4.2. Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào mục tiêu nhất định. Mục tiêu là
đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai. Những mục tiêu này
có thể là ngắn hạn, có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên quan đến đời sống
kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính, diễn biến luồng
chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào diễn biến
kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai. Bản thân
doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động
cũng đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành
từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cùng những diễn biến của tình
hình kinh tế quốc tế trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự
tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết
định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của
các đối tượng quan tâm cần thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai. Đó chính là chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.3. Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình

thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ
đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích
trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hòa các mối quan
hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng
như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì thế, để kết
hợp hài hòa, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan
hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất,
hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan.

9


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được
điều này. Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình
tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán. Công việc này sẽ cung
cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là
khả quan hay không khả quan.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể. Báo cáo này bao gồm hai
phần là tài sản và nguồn vốn, phần tài sản cho biết cơ cấu và giá trị của các tài sản
của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, phần nguồn vốn cho biết cơ cấu và giá trị

của các nguồn vốn tài trợ cho các tài sản đó.
Các khoản mục của phần tài sản được sắp xếp theo một trình tự phản ánh tính
thanh khoản của tài sản. Tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 nhóm : tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao hơn tài sản
dài hạn.
Các khoản mục nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phải thanh toán.
Vì vậy khoản phải trả được xếp trước vốn chủ sở hữu.
Khi phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích sử dụng phương
pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối, so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ, so sánh kỳ
này với kỳ trước, so sánh thực tế với kế hoạch từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
và tỷ trọng của từng chỉ tiêu đó,các nhà phân tích sẽ rút ra những nhận xét khái quát
về tình hình tài chính doanh nghiệp. Bằng cách này sẽ thấy được quy mô vốn mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, chỉ tiêu "tổng số nguồn vốn" có thể tăng, giảm do nhiều nguyên
nhân chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì thế
cần đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và
các báo cáo tài chính khác có liên quan.

10


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính
cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần
so sánh các chỉ tiêu sau:
- Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không?
- Tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng

nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu hay không?
Theo nguyên tắc quản lý tài chính và sử dụng nguồn vốn, nợ ngắn hạn không nên
sử dụng để đầu tư cho tài sản dài hạn vì áp lực trả nợ lớn, gây mất an toàn tài chính; nợ
dài hạn không nên dùng để hình thành tài sản ngắn hạn vì nó gây ra lãng phí.
Ở đây cần so sánh giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn, tài sản dài hạn với
nguồn vốn dài hạn (bao gồm nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu).
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp an toàn thì giữa tài sản và nguồn vốn
phải có quan hệ với nhau như sau:
- Nợ ngắn hạn dùng để đầu tư cho tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn được tài trợ bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.
Khi phân tích ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản:
• Nếu Nợ dài hạn + nguồn vốn chủ sở hữu < Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn < Nợ ngắn hạn
Chứng tỏ, nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đầu tư cho tài sản dài
hạn, doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản dài hạn một phần nợ ngắn hạn. Tài sản
ngắn hạn không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản dài hạn để
thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
• Nếu Nợ dài hạn + nguồn vốn chủ sở hữu > Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn > Nợ ngắn hạn
Chứng tỏ nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ đủ cho tài sản dài hạn, tài
sản ngắn hạn đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của
doanh nghiệp an toàn.

11


Luận văn tốt nghiệp

Hệ số tự tài trợ


Vũ Thị Thúy Hằng

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

(1)

Hệ số tự tài trợ càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư
bằng số vốn của mình. Ngược lại, nếu hệ số tài trợ càng thấp, chứng tỏ mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp
đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng.
1.2.2. Phân tích cân đối tài chính
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài
sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Các tài sản này được hình thành từ
các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm
cho quá trình kinh doanh tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Để bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn
vốn. Nguồn vốn của doanh nghịêp được hình thành trước hết từ nguồn vốn của bản
thân chủ sở hữu (vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh). Sau nữa,
được hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp (vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn,
nợ người cung cấp, nợ người lao động). Cuối cùng, nguồn vốn được hình thành từ
các nguồn bất hợp pháp (nợ quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp của người mua,
người bán, của người lao động). Có thể phân loại nguồn vốn dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 loại:

Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nguồn vốn vay trung hạn
+ Nguồn vốn vay dài hạn (trừ vay nợ dài hạn đã quá hạn trả)
Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, bao gồm:

12


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

+ Vay ngắn hạn
+ Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Các khoản chiếm dụng bất hợp pháp
Khi phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh trước hết các nhà phân tích cần liệt kê tất cả nguồn vốn mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ (kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo), rồi từ đó sử dụng phương pháp so sánh
để biết được tình hình biến động của nguồn vốn trên tổng số cũng như từng loại.
Thông qua sự biến động của từng loại nguồn vốn, các nhà phân tích sẽ đánh giá
được tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất- kinh doanh và đánh giá
được tính hợp lý của sự biến động về nguồn vốn. Đối với các khoản chiếm dụng bất
hợp pháp trong bất kỳ trường hợp nào cũng cho thấy, hoạt động tài chính của doanh
nghiệp là không bình thường.
1.2.3. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ,

ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu - phải trả sẽ dây dưa
kéo dài .
Để phân tích tình hình thanh toán, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh
giữa cuối kỳ với đầu kỳ trên các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán hiện hành
- Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán tức thời
+ Khả năng thanh toán hiện hành được tính như sau:
Tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh
toán hiện hành

(2)

=
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp (nợ và các khoản phải trả) bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như

13


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Trị số của chỉ tiêu tính ra càng lớn chứng tỏ

khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp càng cao và ngược lại [6].
+ Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay của doanh
nghiệp tương ứng với tiềm lực của những khoản có thể nhanh chóng quy đổi ra tiền
để thanh toán. Hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là tình hình thanh toán nhanh tương đối khả
quan. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tức là tình hình thanh toán đang gặp khó
khăn, doanh nghiệp có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để trang trải các khoản
nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Khả năng thanh toán nhanh được tính như sau:
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

Khả năng thanh
toán nhanh

=

Tổng nợ ngắn hạn

(3)

Hệ số này cho biết liệu doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi hay không [6]
+ Khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này nói lên khả năng doanh nghiệp sử
dụng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán của doanh nghiệp,
phân tích sự cân đối tài chính của doanh nghiệp thông qua mối quan hệ so sánh giữa
khả năng chuyển hóa thành tiền của các tài sản và các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu
này nên duy trì ở mức hợp lý, không quá thấp tránh trường hợp không có tiền để chi
trả, cũng không được quá cao dẫn đến tồn đọng vốn [6].
Khả năng thanh toán tức thời được tính như sau:

Khả năng thanh
toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
(4)

Tổng nợ ngắn hạn

14


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

1.2.4. Phân tích khả năng sinh lời
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp để đạt được doanh thu cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm xem xét tình hình tài chính của
doanh nghiệp hiệu quả hay không, hiệu quả là do những nhân tố nào tác động và
nguyên nhân gây nên những tác động đó. Phân tích hiệu quả tài chính có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đông vì nó gắn liền
với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai.
Để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, nhà phân tích thường tính và so
sánh các chỉ tiêu sau:
a/ Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính: ROS, ROA, ROE
+ Doanh lợi doanh thu sau thuế (ROS)

Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROS

=

(5)

Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Hệ số này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của một đồng doanh thu
càng cao. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường tăng doanh thu. Chỉ
tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận [9].
+ Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=

Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ

Tổng tài
sản bq

Tổng tài sản bình quân

=

2


15

(6)


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế [9].
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây
dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ…
+ Sức sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được tính như sau:
ROE

Vốn chủ
sở hữu bq

=

=

Lợi nhuận sau thuế

(7)


Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn CSH đầu kỳ + Vốn CSH cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế [9].
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh
lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Những chỉ số tài chính trên phản ánh bức tranh chung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Khi tính toán phải so sánh giữa năm nay với năm trước, so sánh
với các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để biết
được tình hình tài chính hiện nay của doanh nghiệp mình.

16


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thúy Hằng

b/ Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động:
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp được đặc trưng bởi: Năng suất sử dụng tổng tài sản, năng suất sử dụng tài
sản lưu động, năng suất sử dụng tài sản cố định, vòng quay hàng tồn kho, vòng

quay các khoản phải thu. Sau khi xác định được các chỉ số tài chính đặc trưng của
doanh nghiệp cần phải lập bảng phân tích so sánh với năm trước và rút ra những
nhận xét, đánh giá.
+ Vòng quay của tổng tài sản (năng suất sử dụng tổng tài sản)
Chỉ tiêu này được tính như sau [4]:
Doanh thu thuần

Vòng quay
tổng tài sản

=
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ

Tổng tài
sản bq

(8)

=
2

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao,
được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản cao là một cơ sở tốt để có lợi
nhuận cao.
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn (Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn) [4]
Doanh thu thuần


Vòng quay
tài sản ngắn

=
Tài sản ngắn hạn bình quân

hạn

TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ

Tài sản ngắn
hạn bq

(9)

=
2

17


×