Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các công ty đóng tàu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----[\[\-----

VŨ HẢI HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CÔNG TY ĐÓNG TÀU VIỆT NAM
Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.Nguyễn Hữu Tài

HÀ NỘI – 2010


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..........3

1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp..........................3


1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.............................................................3
1.1.2.Chức năng tài chính doanh nghiệp.............................................................3
1.1.3. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp .......................................................4
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................................4
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................4
1.2.2. Nhận thức mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.......4
1.2.3. Các căn cứ phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................6
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................14
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................28
1.2.6. Quy trình phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính...29
1.2.7. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY ĐÓNG
TÀU VIỆT NAM.................................................................................................................31

2.1. Giới thiệu khái quát về các công ty đóng tàu Việt Nam ................................31
2.1.1.Lịch sử hình thành và thực trạng của tập đoàn CNTT Việt Nam nói chung
và các công ty đóng tàu Việt Nam nói riêng......................................................31
2.1.2. Vấn đề hiện tại .........................................................................................33
2.2. Giới thiệu khái quát về các công ty đóng tàu Việt Nam tham gia vào đề tài
này. ........................................................................................................................34
2.2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đóng tàu Hạ Long ..........34
2.2.2.Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng.......................................42
2.2.3. Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy và Xây dựng Nam Triệu............45
2.2.4. Công ty TNHH Nhà nước MTV Công nghiệp tàu thủy Sài Gòn..............49
2.2.5. Nhà máy đóng tàu 76...............................................................................53
2.2.6. Công ty TNHH Nhà nước MTV Công nghiệp tàu thủy Bến Kiền............55


LUẬN VĂN THẠC SĨ


VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

2.3. Điều tra thực trạng công tác phân tích tài chính tại các công ty đóng tàu Việt
Nam .......................................................................................................................57
2.3.1. Giới thiệu công tác thu thập thông tin về thực trạng phân tích tài chính
tại các Công ty đóng tàu Việt Nam....................................................................57
2.3.2. Kết quả điều tra thực trạng phân tích tài chính tại công ty ....................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY ĐÓNG TÀU VIỆT NAM..................................................................................77

3.1. Hoàn thiện mục tiêu phân tích tài chính........................................................77
3.2. Hoàn thiện căn cứ để phân tích ......................................................................77
3.3. Bổ sung một số nội dung phân tích tài chính .................................................85
3.3.1. Đề xuất tổ chức lại nội dung phân tích tài chính ....................................85
3.3.2. Đề xuất hoàn thiện phân tích khái quát bảng cân đối kế toán ...............85
3.3.3. Đề xuất liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ...................................88
3.3.4. Đề xuất hoàn thiện phân tích hiệu quả tài chính.....................................89
3.3.5. Đề xuất hoàn thiện phân tích rủi ro tài chính .........................................90
3.3.6. Đề xuất hoàn thiện phân tích phối hợp hiệu quả - rủi ro ........................91
3.4. Bổ sung phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích tài chính ...............95
3.5. Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính tại công ty .....................................95
3.6. Đề xuất về việc gắn phân tích tài chính với hoạch định tài chính..................98
3.7. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích tài chính ..........................................100
3.7.1. Thiết lập quy chế riêng cho công tác phân tích tài chính tại công ty....100
3.7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ phân tích tài chính ..........................................100
3.7.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính.....................................................101
KẾT LUẬN........................................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................106
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................107
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH TẠI QUÝ CÔNG TY..........................................................................................107
KẾT QUẢ CUỘC ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CÔNG TY ĐÓNG TÀU VIỆT NAM...............................................................112


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

LỜI MỞ ĐẦU
“Nghành công nghiệp tàu thủy Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang có
rất nhiều điều kiện và thời cơ để khẳng định và nâng cao vị thế của mình. Đó vừa
phản ánh xu thế phát triển chung của nghành công nghiệp tàu thủy thế giới, vừa là
định hướng riêng của Việt Nam trong chiến lược phát triển các nghành kinh tế trọng
điểm….”
Cho dù trong thời điểm hiện tại Tập đoàn công nghiệp tàu thủy nói riêng và
nghành công nghiệp tàu thủy nói chung đang gặp phải những khó khăn không nhỏ
về mặt tài chính nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận được năng lực đóng tàu
hiện tại của nghành: đóng mới tàu hàng 70.000 DWT, tàu dầu thô tới 115.000DWT,
tàu container 1.700 TEU, tàu chở xe ô tô 6.900 xe……Đó chính là lý do vì sao mà
nghành công nghiệp đóng tàu sẽ tồn tại với năng lực đóng tàu hiện có cho dù gặp
phải khó khăn gì đi nữa.
Với những kiến thức đã được cung cấp trên giảng đường, với những vấn đề
gặp phải trong quá trình công tác tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
CNTT đã khiến em lựa chọn đề tài luận văn cho mình: “Hoàn thiện công tác phân
tích tài chính tại các công ty đóng tàu Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá công tác phân tích tài chính tại
06 công ty đóng tàu Việt Nam, đưa ra những nhận xét, đánh giá và các biện pháp để
hoàn thiện công tác phân tích đó. Với phạm vi nghiên cứu trên thì bài luận văn này
chưa thể cho ta cái nhìn chính xác nhất về công tác phân tích của tất cả các công ty

đóng tàu của Việt Nam nhưng đã góp phần cho ta cái nhìn sơ bộ về thực trạng phân
tích tài chính đang diễn ra tại một bộ phận không nhỏ các công ty.
Với phương pháp thu thập thông tin qua phỏng vấn và phiếu điều tra thì em
đã thu thập được những thông tin và phân tích và đánh giá dựa trên những thông tin
nhận được, tiếp đó là đề xuất các biện pháp dựa trên những kiến thức đã được cung
cấp trong quá trình học tập cũng như công tác.
Do trình độ bản thân còn có hạn nên bản luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, anh chị
1


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

và các bạn để em hoàn thiện hơn bài luận văn của mình và đặc biệt có thể trong thời
điểm nào đó sẽ tiến hành áp dụng vào thực tế phương pháp nghiên cứu này.
Tác giả luận văn

Vũ Hải Hà

2


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được biểu hiện
bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể liên quan ở bên
ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: thể hiện thông qua nghĩa vụ nộp
thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngược lại Nhà nước cấp vốn cho doanh
nghiệp hoặc góp vốn.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: quan hệ này được hình
thành khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tài chính như vay
ngắn hạn, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng
khoán…đồng thời doanh nghiệp cũng phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần
cho các nhà tài trợ.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh cần phải có mối quan hệ với các thị trường khác như thị trường
hàng hoá dịch vụ, thị trường lao động nhằm mua bán máy móc thiết bị nhà xưởng,
tìm kiếm nguồn lao động và xác định nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần cung ứng.
+ Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa doanh nghiệp với công nhân viên, giữa các cổ đông và người quản
lý, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các quan hệ này được thể hiện
thông qua các chính sách của doanh nghiệp như chính sách phân phối thu nhập,
chính sách chia cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu, chi phí…
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp
Chức năng tài chính hay hoạt động tài chính trước hết có nhiệm vụ hỗ trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành ổn định và có hiệu
quả bằng các tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hoạt động tài chính
cũng có thể tạo ra những thu nhập ngoài sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
bằng các tài sản tài chính. Hai mảng hoạt động tài chính này cấu thành hoạt động tài


3


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

chính trọn vẹn trong doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với nhau cho dù mỗi
mảng có đặc trưng riêng.
1.1.3. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản
xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động của vốn
trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và
thực hiện hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và động viên kịp thời
các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không để ứ
đọng vốn và sử dụng vốn kém hiệu quả. Để làm được điều này tài chính doanh
nghiệp phải thường xuyên giám sát và sử dụng các nguồn vốn vay và vốn tự có của
doanh nghiệp, làm sao với nguồn vốn nhất định phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn
trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu,
thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính, tìm hiểu nguyên nhân đứng sau thực trạng đó
và đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp
Vị thế tài chính sẽ được phản ánh qua các tiêu chí sau:
+ Hiệu quả tài chính: bao gồm khả năng quản lý tài sản và khả năng sinh lợi nhằm
trả lời câu hỏi “ Doanh nghiệp quản lý tài sản như thế nào và có khả năng tạo lãi
không?”
+ Rủi ro tài chính được thể hiện qua khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ

nhằm trả lời câu hỏi “ Doanh nghiệp có khả năng bị phá sản hay không do mất khả
năng thanh toán các nghĩa vụ đến hạn?”
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính: ảnh hưởng tổng hợp và riêng rẽ của các
nhân tố khác nhau đến hiệu quả tài chính thông qua các đòn bẩy, đẳng thức Du Pont
và các cân đối tài chính.
1.2.2. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông qua việc phân tích tài chính người sử dụng thông tin có thế đánh giá
đúng thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác định

4


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

được hiệu quả kinh doanh, triển vọng của doanh nghiệp cũng như rủi ro trong tương
lai và từ đó, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Với những ý nghĩa như vậy, việc phân tích tài chính có tầm quan trọng đối
với nhiều chủ thể có liên quan. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau, sử dụng các chỉ số và các thông tin thu được để
đưa ra các quyết định khác nhau.
+ Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tài chính
giúp nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
xác định điểm mạnh điểm yếu, những cơ hội thách thức của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi
tức và đặc biệt lập kế hoạch kinh doanh tương lai cho doanh nghiệp.
+ Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư: nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập
của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới
phân tích tài chính để biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong các

căn cứ giúp họ đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Hình 1.1:Các chủ thể sử dụng thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp
NHÀ
NƯỚC

Quan

-Thuế

tâm

-Đóng góp xã hội

định

CHỦ NỢ

Quan

Quyết

tâm

-Khả năng trả nợ
-Khả năng sinh lợi

NHÀ ĐẦU


Quan


-Khả năng sinh lời

Quyết

tâm

-Mức độ rủi ro

CÁC CHỦ
NGUỒN LỰC

Quan

-Khả năng thanh toán

tâm

-Khả năng sinh lời

NGƯỜI LAO
ĐỘNG

Quan

-Chính sách lương thưởng

tâm

-Khả năng sinh lợi


NHÀ QUẢN


Quan
tâm

Quyết

-Điểm mạnh, điểm yếu
-Cơ hội và thách thức

định

định

Quyết
định

Quyết
định

Quyết
định

Hỗ trợ và quản lý
như thế nào ?
Tiếp tục cho vay
hay không ?
Tiếp tục đầu tư hay

rút lui ?
Tiếp tục hợp tác và
chính sách tín dụng ?
Tiếp tục làm hay
không?
Kế hoạch
hành động ?

Nguồn: TS. Nghiêm Sĩ Thương

5


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

+ Phân tích tài chính đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng:
để nhận biết khả năng sinh lời, khả năng trả thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp, yếu tố rủi ro, lãi vay…
+ Phân tích tài chính đối với các chủ nguồn lực khác: đây là các nhà cung cấp
đầu vào cho doanh nghiệp như trang thiết bị máy móc, vật tư, nguyên vật liệu, điện
nước, nhiên liệu, bán thành phẩm hoặc dịch vụ. Họ quan tâm đến phân tích tài chính
để biết được khả năng thanh toán hiện tại và tương lai. Từ đó đưa ra các quyết định
đúng đắn có nên bán chịu hàng hoá và cho doanh nghiệp thanh toán chậm hay
không, có nên tiếp tục hợp tác với doanh nghiệp nữa hay không.
+ Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý của nhà nước có liên quan:
để đánh giá, kiểm tra mức độ tuân thủ của doanh nghiệp đối với các chính sách
pháp lý của nhà nước, đồng thời đưa ra những chính sách những điều luật mới phù
hợp tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.

+ Phân tích tài chính đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: người
lao động quan tâm đến kết quả kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp vì gắn liền tới lợi ích, tới thu nhập của người lao động. Ngoài ra ở một số
doanh nghiệp, người lao động được tham gia mua một lượng vốn cổ phần nhất định
nên quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp như nhà đầu tư. Do đó họ phải
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3. Các căn cứ phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Thông tin bên ngoài
Thông tin bên ngoài là những thông tin thuộc về môi trường vĩ mô và môi
trường ngành ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
đó có hoạt động tài chính. Đây là cơ sở cho việc nhận dạng các cơ hội và thách thức
đối với doanh nghiệp.
* Những thông tin về môi trường vĩ mô bao gồm
- Thông tin về trạng thái của nền kinh tế: tốc độ phát triển hoặc suy thoái của
GDP, lãi suất và tỉ lệ lạm phát…

6


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

- Thông tin về pháp luật: các thông tư, nghị định, quyết định, các thủ tục và
chế độ chính sách về tài chính kế toán, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu…
- Thông tin về văn hoá, xã hội và nhân khẩu học có liên quan
- Thông tin về phát triển khoa học công nghệ
- Thông tin liên quan trong khu vực và toàn cầu trên các phương diện chính
trị, kinh tế, công nghệ, văn hoá xã hội và đầu tư
* Những thông tin về môi trường ngành bao gồm

- Thông tin về đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
- Thông tin về khách hàng
- Thông tin về nhà cung cấp
- Thông tin về sản phẩm thay thế
- Thông tin về chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để nhà phân tích
có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.2. Thông tin bên trong
Thông tin bên trong là tất cả các thông tin nội bộ doanh nghiệp phản ánh các
hoạt động kế toán-tài chính, cơ cấu tổ chức, công nghệ và tổ chức sản xuất,
marketing, công tác quản lý nhân sự hoạt động nghiên cứu triển khai và hệ thống
thông tin quản lý. Trong đó thông tin kế toán-tài chính được trình bày một cách hệ
thống qua các báo cáo tài chính là nguồn thông tin có tính chất pháp lý và có tầm
quan trọng nhất trong phân tích tài chính.
1.2.3.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát cơ
cấu, giá trị và sự biến động của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Báo cáo này
được lập vào một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) trên cơ sở
cân bằng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối
số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn
vốn của doanh nghiệp. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo
khả năng thanh khoản, tức là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản theo hướng
7


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

giảm dần từ trên xuống. Nói cách khác, tài sản “gần” tiền nhất thì có tính thanh

khoản cao nhất.
Hình 1.2: Biểu diễn cơ cấu tài sản, nguồn vốn
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

A. TÀI SẢN NGĂN
HẠN
1.TIỀN

A. NỢ PHẢI TRẢ
1.NỢ NGẮN HẠN

2.PHẢI THU
3.HÀNG TỒN KHO

2.NỢ DÀI HẠN

B.TÀI SẢN DÀI HẠN

B.VỐN CHỦ SỞ HỮU

Phần tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh cơ cấu và giá trị của toàn bộ
tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp. Phần tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn phản ánh lượng vốn đã sử dụng để hình thành các loại tài
sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn bao gồm nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu
Như vậy phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản. Còn phần
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn, chính sách tài trợ và độ tự chủ về tài

chính của doanh nghiệp.
Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được theo dõi qua số đầu kỳ và số
cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng
như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng
hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại.
Tuy nhiên, cần lưu ý đến những hạn chế khi sử dụng thông tin trên bảng cân
đối kế toán như sau:

8


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

+ Bảng cân đối kế toán phản ánh số dư của các tài khoản tại thời điểm lập
báo cáo, vì vậy tại thời điểm phân tích đã có thể có rất nhiều thay đổi chưa được
phản ánh kịp thời và do đó có thể làm cho kết quả phân tích thiếu tính cập nhật và
chính xác.
+ Giá trị của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh theo giá
trị sổ sách kế toán chứ không phản ánh theo giá thị trường. Trên thực tế, một vài chỉ
tiêu trong bảng cân đối kế toán có giá trị sổ sách và giá trị thị trường rất khác nhau
như chỉ tiêu tài sản cố định, chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Bảng cân đối kế toán không thể hiện được một số các thông tin khác về kỹ
năng quản trị kinh doanh, giá trị về nhân lực…
+ Dữ liệu mà bảng cân đối kế toán cung cấp là những số liệu thuộc về lịch
sử, bởi vậy nó không phản ánh được sự vận động của tài sản và nguồn vốn trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi đó người sử dụng thông tin bên
cạnh quá khứ còn quan tâm đến tương lai.
1.2.3.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02-DN)

Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin tổng quan về tình hình sử
dụng nguồn lực và kết quả thu được trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Báo cáo kết quả kinh doanh được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính
và các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Ngoài ra báo cáo kết quả kinh
doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh đó.
Báo cáo gồm 3 phần
+ Phần I- Lãi, lỗ
+ Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước
+ Phần III- Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được
giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa.
1.2.3.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin liên quan đến dòng tiền
vào và ra theo bản chất. Báo cáo này cho phép thấy được nguồn tiền, sử dụng nguồn
9


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

tiền trong thời kỳ xem xét và số dư tiền vào thời điểm cuối kỳ xem xét. Có hai
phương pháp lập báo cáo này:
Phương pháp gián tiếp dựa vào các suy luận ngược bắt đầu từ lợi nhuận
trước thuế cộng với dòng tiền thực thu và trừ đi dòng tiền thực chi trong kỳ để có
dòng tiền thuần phát sinh trong kỳ.
Phương pháp trực tiếp đơn giản với người lập và dễ dàng cho người đọc
thuộc mọi đối tượng, bắt đầu từ tiền thu bán hàng, đi qua tất cả các nghiệp vụ kinh
tế có liên quan đến thu tiền, chi tiền để có dòng tiền thuần phát sinh trong kỳ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần

+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh gồm dòng tiền vào là các khoản tiền
thu được từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền ra như số tiền chi cho hoạt động này
như trả lương công nhân viên, trả người cung cấp hàng hoá và dịch vụ, chi trả lãi
vay, tiền nộp thuế thu nhập…
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư phản ánh dòng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
không thuộc các khoản tương đương tiền.
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh dòng tiền phát sinh từ các
hoạt động huy động vốn từ bên ngoài cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: tiền thu từ phát hành cổ phiếu, tiền chi trả vốn góp của các chủ sở hữu,
tiền vay ngắn hạn và dài hạn nhận được, tiền chi trả nợ gốc vay…
1.2.3.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Đây là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết
những nôi dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo
cáo tài chính không thể hiện hết như: đặc điểm doanh nghiệp, chế độ kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp, phương thức phân bổ chi phí, phương thức trích khấu hao, tỉ
giá hối đoái được dùng để hạch toán trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư tài sản cố
định, vốn chủ sở hữu, tình hình thu nhập của nhân viên và các tình hình khác.
1.2.3.2.5. Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Là sổ sách ghi chép và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một
10


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

niên độ kế toán theo từng loại tài khoản riêng biệt. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết và
tổng hợp ta có thế kiểm tra được các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính nhằm làm
cho công tác phân tích tài chính đạt được độ chính xác cao và hiệu quả.

1.2.3.2.6. Các báo cáo quản lý khác
Là các báo cáo về toàn bộ tình hình tổ chức, sản xuất, kinh doanh, nhân sự,
marketing của doanh nghiệp trong niên độ kế toán và những báo cáo về triển vọng,
kế hoạch và chiến lược của doanh trong tương lai. Căn cứ vào các báo cáo này
người sử dụng có thể có thêm thông tin trợ giúp để kết quả phân tích tài chính được
chính xác và phản ánh một cách cập nhật các nhân tố ảnh hưởng và từ đó có những
quyết định đúng đắn liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.3.2.7. Xử lý các báo cáo tài chính
Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau thì có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đặt ra. Phân tích tài chính thực sự nâng cao hiệu quả kinh doanh, cải thiện vị thế tài
chính cho doanh nghiệp khi những số liệu dùng để phân tích phải phản ánh chân
thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy sau khi thu thập những căn
cứ phân tích ta cần phải xử lý số liệu phù hợp, chính xác.
1.2.3.2.7.1. Chuyển bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính
Bảng cân đối kế toán liệt kê rất chi tiết các mục liên quan đến tài sản có
trong doanh nghiệp cũng như nguồn vốn để tạo ra các tài sản đó tại một thời điểm
nhất định làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá trạng thái tài chính của doanh
nghiệp. Song để thực hiện phân tích tài chính, cần phải cấu trúc lại bảng cân đối kế
toán theo dạng rút gọn. Trong quá trình cấu trúc lại bảng cân đối kế toán, cần có
những điều chỉnh nhất định ở một số mục để có được các số liệu phản ánh chân
thực tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhất là khi xét tới đặc điểm về thời hạn
của từng nhóm chỉ tiêu bên tài sản cũng như nguồn vốn.
Việc điều chỉnh này làm thay đổi giá trị tổng cộng tài sản và nguồn vốn của
bảng cân đối kế toán ban đầu song vẫn phải bảo đảm tính cân đối giữa hai bên tài
sản và nguồn vốn. Vì vậy khi xử lý điều chỉnh thì sẽ thu được một bảng cân đối
11


LUẬN VĂN THẠC SĨ


VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

không như mẫu chuẩn. Bảng cân đối thu được sau khi xử lý để phục vụ công tác
phân tích đánh giá tài chính sẽ được gọi là bảng cân đối tài chính để phân biệc với
bảng cân đối kế toán chuẩn.
Bảng 1.1: Nội dung xử lý điều chỉnh số liệu
STT Nội dung

Tài Sản

Nguồn Vốn

-TSCĐ vô hình: các chi phí phân
bổ cho nhiều niên độ( chi phí
thành lập, nghiên cứu và triển
khai)
- Đầu tư tài chính dài hạn: thưởng
thanh toán cả trái phiếu (nếu có)
- Các khoản ký quỹ, ký cược dài
hạn
Phải thu của khách hàng: thêm
tương ứng với hạn mức tín dụng

1

Loại bỏ

2


Bổ sung

3

Bóc tách

TSCĐ thuê tài chính

Sắp xếp
lại

- TSCĐ: chuyển giá trị lên phần
TSLĐ đối với các TSCĐ có thời
gian sử dụng còn lại dưới một năm
- TSLĐ: chuyển lên phần TSCĐ
đối với các TSLĐ ở dạng dự trữ
bảo hiểm

Xử lý
khác

Khấu hao và dự phòng các loại:
loại bỏ các khấu hao và các loại dự
phòng (ghi âm) ở các muc liên
quan

4

5


Nguồn vốn chủ sở hữu: giảm
tương ứng với các giá trị loại bỏ
khỏi tài sản

Vay ngắn hạn: thêm hạn mức
tín dụng (nếu có)
-Nợ ngắn hạn: tăng thêm một
khoản ứng với số tiền thuê phải
trả (nếu chưa trả)
- Nợ dài hạn: Giảm đi một
khoản ứng với số tiền thuê phải
trả

- Nguồn vốn chủ sở hữu: ghi
tăng vốn chủ sở hữu ứng với
giá trị khấu hao bị loại bỏ
- Nợ ngắn hạn: ghi tăng nợ
ngắn hạn ứng với giá trị dự
phòng bị loại bỏ

Nguồn: ThS. Vũ Việt Hùng
1.2.3.2.7.2. Chuyển báo cáo kết quả kinh doanh thành báo cáo thu nhập
Bản báo cáo kết quả kinh doanh có những hạn chế đó là nó không chỉ rõ cho
doanh nghiệp biết được toàn bộ khoản thu nhập của doanh nghiệp, không cho biết
được sự phân phối thu nhập này cho các chủ thể liên quan như người lao động, các
chủ nguồn lực khác, chủ nợ, nhà nước cổ đông ưu đãi và cổ đông đại chúng. Hơn

12



LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

thế nó không phản ánh được khoản thu của doanh nghiệp từ khấu hao.
Báo cáo thu nhập là một dạng đặc biệt của báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh có rất nhiều ưu điểm phục vụ cho công tác quản lý tài chính.
Báo cáo thu nhập là sự cần thiết và hữu ích cho doanh nghiệp đặc biệt là
công ty cổ phần nó luôn gắn liền với quyền lợi của công ty. Các nhà máy, doanh
nghiệp công ty ở Việt Nam hiện nay đang dần tiến hành cổ phần hoá để đáp ứng
tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá. Chính vì vậy việc lập báo cáo thu nhập sẽ giúp
doanh nghiệp có một cái nhìn cụ thể hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 1.2: Báo cáo thu nhập
STT

Khoản mục

1

Doanh thu ròng bán hàng và CCDV

2

Doanh thu hoạt động tài chính

3

Doanh thu khác

4


Tổng thu nhập

5

Giá vốn hàng bán không kể khấu hao

6

Chi phí bán hàng

7

Chi phí quản lý doanh nghiệp

8

Chi phí khác

9

Chi phí tài chính không kể lãi vay

10

Khấu hao

11

Tổng chi phí


12

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế ( EBIT)

13

Lãi vay

14

Lợi nhuận trước thuế (EBT)

15

Thuế thu nhập

16

Lợi nhuận sau thuế

17

Các khoản trừ vào lợi nhuận sau thuế

18

Gia số lợi nhuận giữ lại (RE)

13


Số tiền


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

Qua báo cáo thu nhập ta có EBIT lợi nhuận trước thuế và lãi vay. EBIT là lợi
nhuận mà doanh nghiệp mang lại cho toàn xã hội sau một kỳ hoạt động, phản ánh
khả năng sinh lời của doanh nghiệp đối với toàn xã hội không phụ thuộc vào cơ cấu
vốn và thuế thu nhập.
Báo cáo thu nhập còn cho biết mức độ tái đầu tư của doanh nghiệp qua gia số
lợi nhuận giữ lại và khấu hao.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc phân tích tài
chính thường được tiến hành theo các nội dung sau đây:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
- Phân tích hiệu quả tài chính
- Phân tích rủi ro tài chính
- Phân tích tổng hợp hiệu quả và rủi ro
- Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
Mục đích của phân tích này là đánh giá một cách sơ bộ biến động của tài
sản, nguồn vốn, các cân đối tài chính, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách,
các dòng tiền vào và dòng tiền ra và biết được số dư tiền mặt cuối kỳ. Trên cơ sở
các phân tích này, nhà quản lý có thể rút ra một số kết luận sơ bộ ban đầu về tình
hình tài chính doanh nghiệp để định hướng cho người phân tích trong các bước
phân tích chi tiết tiếp theo.
1.2.4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán

Phân tích này cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp thông
qua các biến động về tài sản và nguồn vốn, và đánh giá mức độ phù hợp của các
biến động này.
(*) Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn: là trả lời câu hỏi doanh nghiệp có bao
nhiêu loại tài sản và giá trị mỗi loại là bao nhiêu ở thời điểm xem xét.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng cân đối
kế toán ta tiến hành so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ của các khoản mục ở cả hai
14


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

bên tài sản và nguồn vốn để thấy sự biến động của tài sản và nguồn vốn để đánh giá
sự tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Tính tỷ trọng các khoản mục trong
cơ cấu tài sản và nguồn vốn để thấy được các đặc trưng của dây chuyền công nghệ
sản xuất và trình độ chuyên môn tổ chức quản lý sản xuất, biết được chính sách tài
trợ của doanh nghiệp và các cân đối tài chính.
Tỷ trọng của bộ phận tài sản
( hoặc nguồn vốn)

=

Giá trị của bộ phận tài sản ( hoặc nguồn vốn)
Tổng tài sản

- Phân tích cơ cấu tài sản
Qua việc phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động cơ cấu tài sản trong nhiều
kỳ kinh doanh, các nhà quản lý sẽ có quyết định đầu tư vào loại tài sản nào, thời

điểm nào là phù hợp, xác định việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn kho, cũng như
mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ để sao cho có đủ lượng hàng tồn
kho cần thiết đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu thụ của thị
trường mà không làm tăng chi phí tồn kho, có chính sách thích hợp về thanh toán
vừa khuyến khích được khách hàng, vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng
vốn.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo.
Phân tích nguồn vốn sẽ đánh giá được khả năng tự tài trợ, khả năng chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp và thấy được tình hình huy động vốn, sử dụng
các loại nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì
doanh nghiệp có độ tự chủ về mặt tài chính cao. Ngược lại nếu nợ phải trả chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
là thấp.
(*) Phân tích các cân đối tài chính
- Tài sản ngắn hạn nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm
- Tài sản dài hạn nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn có thời hạn trên 1 năm
15


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

Hình 1.3: Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
?
><


Tiền
TSNH

Phải thu

NNH

HTK

Phải trả
Vay ngắn
hạn
Nợ định kỳ
NDH

TSDH

NVCSH

Trên góc độ tính ổn định cũng như kì hạn của nguồn hình thành tài sản, toàn
bộ nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời.
*) Nguồn vốn thường xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn ( không kể các khoản vay quá hạn)
*) Nguồn vốn tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn bao gồm: các khoản vay ngắn hạn,
các khoản vay quá hạn (kể cả nợ dài hạn quá hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp
pháp của người bán, người mua và của người lao động.

Ngoài các chỉ tiêu phân tích trên, khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, để có những nhận xét chính xác hơn, các nhà
phân tích còn phải xét đến các chỉ tiêu sau:
- Tỷ số tài trợ thường xuyên: chỉ tiêu này cho biết so với tổng số nguồn vốn, thì
nguồn vốn tài trợ thường xuyên chiếm tỷ trọng bao nhiêu. Tỷ trọng này càng lớn thì
tính ổn định tài chính càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ trọng này càng lớn thì lợi
nhuận càng nhỏ vì chi phí huy động vốn thường xuyên cao hơn so với vốn tạm thời.
Tỷ số tài trợ thường xuyên

=

Nguồn vốn thường xuyên
Tổng nguồn vốn

- Tỷ số tài trợ tạm thời: chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn vốn thì nguồn tài
trợ tạm thời chiếm tỷ trọng bao nhiêu. Tỷ số này càng cao thì tính ổn định chính của
16


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

doanh nghiệp càng thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thế cao và ngược lại.
Tỷ số tài trợ tạm thời

Nguồn vốn tạm thời
Tổng nguồn vốn

=


- Tỷ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn thường xuyên: chỉ tiêu này cho biết,
trong tổng nguồn vốn tài trợ thường xuyên, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trị số này càng lớn tính tự chủ và độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại
Tỷ số vốn chủ sở hữu so với
nguồn vốn thường xuyên

=

Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên

- Tỷ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn: chỉ tiêu này cho
biết, mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên. Tỷ số này càng
lớn thì tính tự chủ và độc lập về tài chínhh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
Tỷ số nguồn tài trợ thường
xuyên so với tài sản dài hạn

=

Nguồn vốn thường xuyên
Tổng tài sản dài hạn

- Tỷ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn: chỉ tiêu này cho biết mức độ tài
trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Tỷ số này càng lớn hơn 1 thì
tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
Tỷ số giữa tài sản ngắn hạn
so với nợ ngắn hạn


=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

1.2.4.1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và đánh giá khái quát
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh do đó
phản ánh một phần quan trọng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định .
Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, ta phải tính và so sánh tỷ lệ biến
động giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ trên từng chỉ tiêu. Việc phân tích này giúp ta
biết được tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay
cho chủ nợ, thuế nộp ngân sách nhà nước và lãi của chủ sở hữu.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho phép dự báo khả
năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó cung cấp những thông tin
tổng hợp về tình hình và kết quả sự dụng các nguồn lực về vốn, lao động, kỹ thuật
17


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

và trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.4.1.3. Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm mục tiêu xác định
+ Các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ của doanh
nghiệp diễn ra như thế nào trong kỳ kế toán vừa qua.
+ Khái quát điểm mạnh và điểm yếu của từng hoạt động trên

+ Xác định số dư tiền mặt thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động và số dư tiền mặt
cuối kỳ
1.2.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.2.4.2.1. Các chỉ số sinh lợi
Các tỷ số sinh lợi đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp trên
cơ sở doanh thu và đầu tư vào tài sản. Các tỷ số sinh lợi cơ bản bao gồm:
- Doanh lợi doanh thu sau thuế: chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh
thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là một chỉ số rất được các chủ sở
hữu quan tâm. Chỉ số này còn được gọi là lợi nhuận biên
R OS

=

L ãi ròng
Doanh thu

- Sức sinh lợi cơ sở: chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Chỉ số này phản ánh sức sinh
lợi thực sự của tài sản tạo ra cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ số tài chính quan
trọng được các cơ quan quản lý của nhà nước và các chủ nợ quan tâm.
BEP

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế, EBIT
Tổng tài sản

- Tỷ suất thu hồi tài sản : chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư
vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Tỷ số này được chủ
sở hữu và nhà đầu tư quan tâm. Tỷ số này là cơ sở quan trọng để chủ sở hữu đánh

giá tác động của đòn bẩy tài chính và đưa ra quyết định huy động vốn.
R OA

=

L ãi ròng
Tổng tài sản

- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu: chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở
18


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu vì nó
phản ánh một cách trực tiếp lợi nhuận được tạo ra trên đồng vốn chủ sở hữu.
R OE

=

L ãi ròng
Vốn chủ sở hữu

1.2.4.2.2. Các chỉ số khả năng quản lý tài sản
Nhà phân tích tài chính sử dụng các tỷ số về khả năng quản lý tài sản để đo
lường hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp. Phân tích khả năng quản lý tài
sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng, mức độ quay vòng và sức sản xuất của

tài sản trong năm. Phân tích khả năng quản lý tài sản để trả lời câu hỏi: một đồng tài
sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu ? Các tỷ số khả năng quản lý tài sản
gồm:
- Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh độ dài của quy trình sản xuất nên người ta
thường cho rằng chỉ số này biểu thị số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một
năm, tức là số “ vòng quay của hàng tồn kho”
Vòng quay hàng tồn kho

=

Doanh thu
Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay
hàng tồn kho thấp có thể là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ chức bán
hàng chưa tốt.
- Kỳ thu nợ bán chịu: chỉ số này đo lường mức độ doanh nghiệp bán chịu cho các
bạn hàng nhưng được quy đổi ra ngày vì vậy thường được hiểu một cách không
chính xác là “ thời gian thu nợ”
Kỳ thu nợ bán chịu

=

Khoản phải thu × 360
Doanh thu

Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu hiệu tốt
nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng
chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.

Kỳ thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp bị

19


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.
Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp
ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thế cao. Tuy nhiên, kỳ thu nợ ngắn có thể do
chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở
rộng quan hệ kinh doanh.
- Vòng quay tài sản cố định: cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định

=

Doanh thu
TSCĐ bình quân

Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy
đủ, không bị nhàn rối và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở
tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Vòng
quay TSCĐ cao là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt TSLĐ. Vòng quay
TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động, chất lượng tài sản kém hoặc không
hoạt động hết công suất.
- Vòng quay tài sản lưu động: cho biết một đồng TSLĐ góp phần tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu ?
Vòng quay tài sản lưu động

=

Doanh thu
TSLĐ bình quân

Vòng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy
đủ, không bị nhà rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Vòng quay TSLĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết
kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đâu tư. Vòng quay TSLĐ thấp là do tiền
mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu rộng rãi, quản lý vật
tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt, quản lý bán hàng không tốt.
- Vòng quay tổng tài sản cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu ? Vòng quay tổng tài sản đánh giá tổng hợp khả năng quản lý TSCĐ và
TSLĐ của doanh nghiệp.
Vòng quay tổng tài sản

=

20

Doanh thu
TTS bình quân


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810


Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản cao là một cơ sở tốt
để có lợi nhuận cao. Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý
TSCĐ, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật
tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
1.2.4.3. Phân tích rủi ro tài chính
Mục đích của việc phân tích rủi ro tài chính là để trả lời được câu hỏi: Với
mức độ hiệu quả như hiện nay, khả năng quản lý các nguồn vốn vay của doanh
nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có khả năng trả nợ ngắn hạn hay không? Doanh
nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay đến hạn hay không? Doanh nghiệp có nguy
cơ bị phá sản hay không?
1.2.4.3.1. Tình hình công nợ và khoản phải thu
Là việc xem xét tình hình quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả của
doanh nghiệp. Quá trình phân tích này cho phép nhà quản lý có thể đánh giá được
chất lượng hoạt động tài chính cũng như kỹ thuật thanh toán của doanh nghiệp
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu
so với các khoản nợ phải trả

=

Khoản phải thu
Nợ phải trả

Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả phản ánh các khoản doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn so với các khoản đi chiếm dụng vốn. Tỷ lệ này lớn hơn
hoặc nhỏ hơn 1 nhiều quá thì sẽ phản ánh tình hình tài chính không lành mạnh.
1.2.4.3.2. Khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Đây là những chỉ

tiêu được các chủ thể liên quan dành một sự quan tâm đặc biệt bởi lẽ mất khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn có khả năng đẩy doanh nghiệp vào tình thế phá sản. Đương
nhiên chỉ số này được sự quan tâm đặc biệt của các chủ nợ. Khả năng thanh toán
thường được đánh giá qua các chỉ tiêu
- Khả năng thanh toán tổng quát: chỉ số tổng quát thể hiện mức độ đảm bảo của
tổng tài sản đối với các khoản nợ phải trả. Chỉ số này trả lời câu hỏi: một đồng nợ
được che chở bởi bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp.
21


LUẬN VĂN THẠC SĨ

VŨ HẢI HÀ – QTKD2 K810

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

Khả năng thanh toán tổng quát =

Thông thường để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho
vay, chỉ số này được đa số các chủ nợ chấp nhận là 2. Ngoài ra, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào: bản chất kinh doanh của doanh
nghiệp, cơ cấu tài sản lưu động, chỉ số vòng quay của một số tài sản lưu động.
- Khả năng thanh toán hiện hành: chỉ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động.
Khả năng thanh toán hiện hành

=

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

- Khả năng thanh toán nhanh: tỷ số thanh toán nhanh có tính thanh khoản chặt
chẽ hơn tỷ số thanh toán hiện hành vì nó loại trừ hàng tồn kho ra khỏi tài sản lưu
động.
Khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản lưu động- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh ở trong khoảng 0,5 ÷ 1 thì doanh nghiệp được coi
là có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt. Tuy nhiên, để kết luận khả năng thanh
toán nhanh ở một doanh nghiệp cụ thể là tốt hay xấu còn cần xét đến bản chất kinh
doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Khả năng thanh toán tức thời: đây là chỉ số chặt chẽ nhất để đánh giá khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán cao thì rủi ro thanh
khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì tiền mặt nhiều bị ứ đọng vốn. Khả
năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh toán sẽ cao, tuy nhiên lợi có thể cao vì tài sản
lưu động được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho tài sản lưu động nhỏ, ROA
và ROE có thể tăng.
Khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền
Nợ ngắn hạn

1.2.4.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ

- Tỷ số nợ chỉ số này cho biết mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay, tức là mức
độ sử dụng đòn bẩy tài trợ trong hoạt động kinh doanh

22


×