Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 110 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa hà nội
-----------------

Phan văn hng

Nâng cao chất lợng đào tạo tại trờng
cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Chuyờn ngnh : Qun tr Kinh Doanh
Mó s

:

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Ngi hng dn khoa hc:
TS. PHM TH THANH HNG

Hà nội - 2010


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của:
- Các thầy cô giáo là chuyên gia quản lý đào tạo, Trung tâm bồi
dưỡng cán bộ, phòng quản lý đào tạo, phòng công tác HSSV trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
- Những doanh nghiệp đã dành thời gian, tâm sức để tham gia trả lời
phỏng vấn, cung cấp những ý kiến thực sự thiết thực cho việc thực hiện đề tài.
Tự đáy lòng mình, cho phép tác giả trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý
báu và đầy ý nghĩa đó. Đặc bịêt, với tư cách là một học trò, tác giả xin phép
được tỏ lòng kính trọng và biết ơn cô giáo: TS. Phạm Thị Thanh Hồng,


người đã tận tụy hướng dẫn khoa học cho luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp mặc dù đã rất nỗ lực cố
gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong
nhận được sự góp ý kiến của quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đến
đề tài nghiên cứu này./.
Hà nội, ngày 30 tháng 9 năm 2010
Tác giả

Phan Văn Hưng

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2
5. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 2
3
1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của trường cao đẳng ............................... 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 3
1.1.2. Mục tiêu giáo dục cao đẳng ................................................................ 3
1.1.3. Nhiệm vụ của trường cao đẳng ........................................................... 3

1.1.4. Các loại hình trường Cao đẳng ........................................................... 3
1.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động đào tạo .............................................. 4
1.2.1. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo .................................................... 4
1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo........................................................... 5
1.2.3. Lựa chọn phương pháp dạy học.......................................................... 7
1.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo ................................................ 12
1.2.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên .............................................................. 13
1.2.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá ....................................................... 14
1.3. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo................................ 15
1.3.1. Quan niệm về chất lượng .................................................................. 15
1.3.2. Chất lượng đào tạo ............................................................................ 17
1.3.3. Đánh giá chất lượng đào tạo ............................................................. 20
1.3.4. Những nhân tố ảnh tới chất lượng đào tạo........................................ 27
1.4. Thực trạng chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học hiện nay.............. 31
1.5. Kết luận chương ....................................................................................... 32
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI

33
2.1. Khái quát về trường cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội................... 33
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

2


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội ............................................................................................. 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà
Nội ............................................................................................................... 34
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động của Nhà trường.......................... 35
2.1.4. Đặc điểm đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên của Nhà trường .. 42

2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội........................................................................... 44
2.2.1. Ngành nghề, quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội ............................................................................................. 44
2.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo ............................................................. 48
2.3. Những kết luận rút ra qua phân tích thực trạng chất lượng đào tạo của
trường cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội ............................................... 72
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO

75
3.1. Tính tất yếu khách quan trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
CĐKTCN Hà Nội............................................................................................ 75
3.2. Những cơ hội và thách thức của trường CĐKTCN Hà Nội .................... 76
3.2.1. Những cơ hội..................................................................................... 76
3.2.2. Những thách thức .............................................................................. 78
TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
CĐKTCN Hà Nội ......................................................................................... 78
3.3.1. Giải pháp về xác định nhu cầu đào tạo ............................................. 78
3.3.2. Giải pháp về xác định đối tượng đào tạo .......................................... 80
3.3.3. Giải pháp về chương trình đào tạo, tài liệu học tập .......................... 81
3.3.4. Giải pháp cải tiến hình thức và phương pháp giảng dạy .................. 84
3.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên............................. 85
3.3.6. Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất............................... 86
3.3.7. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ................... 87
3.3.8. Thành lập Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học ....................................... 88
3.4. Kết luận chương ................................................................................... 88
93


TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MUC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Hình 1.2: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
Hình 1.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy nhà trường
Hình 2.2: Biểu đồ phản ánh cơ cấu trình độ của CB, GV, CNV
Hình 2.3: Biểu đồ phản ánh quy mô học sinh hệ TCCN ở các năm học
Hình 2.4: Biểu đồ phản ánh quy trình đào tạo hệ cao đẳng các ngành học ở các năm học
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình tuyển dụng giáo viên
Bảng 2.1: Tổng hợp chuyên ngành đào tạo hệ cao đẳng chính quy
Bảng 2.2: Tổng hợp chuyên ngành đào tạo hệ TCCN
Bảng 2.3: Quy mô HS hệ TCCN các năm
Bảng 2.4: Quy mô SV hệ cao đẳng chính quy các năm
Bảng 2.5: Tổng hợp đánh giá công tác tổ chức và quản lý
Bảng 2.6: Đánh giá công tác bố trí môn học trong năm học
Bảng 2.7: Kế hoạch tuyển sinh
Bảng 2.8: Đánh giá tính phù hợp của mục tiêu đào tạo
Bảng 2.9: Đánh giá tính phù hợp của CTĐT với mục tiêu đào tạo
Bảng 2.10: Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành về chương trình đào tạo
Bảng 2.11: Đánh giá chương trình đào tạo cung cấp kỹ năng cơ bản cho người học
Bảng 2.12: Đánh giá CTĐT phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp
Bảng 2.13: Phân loại tài liệu của trung tâm thông tin thư viện
Bảng 2.14: Đánh giá chất lượng giáo trình, tài liệu môn học
Bảng 2.15: Đánh giá chất lượng giáo trình, tài liệu học tập

Bảng 2.16: Đánh giá hiệu quả các phương pháp dạy học
Bảng 2.17: Đánh giá mức độ sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên
Bảng 2.18: Kết quả bồi dưỡng cán bộ giáo viên
Bảng 2.19: Cơ cấu giáo viên theo trình độ chuyên môn và NVSP
Bảng 2.20: Cơ cấu giáo viên theo trình độ ngoại ngữ và tin học
Bảng 2.21: Đánh giá mức độ cập nhật thông tin mới vào bài giảng
Bảng 2.22: Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi và thâm niên công tác
Bảng 2.23: Cơ cấu giáo viên theo ngành đào tạo
Bảng 2.24: Cơ cấu HSSV theo ngành đào tạo năm học 2009-2010
Bảng 2.25: Đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên
Bảng 2.26: Đánh giá về đầu tư cho cơ sở vật chất
Bảng 2.27: Đánh giá về chất lượng phòng học lý thuyết
Bảng 2.28: Đánh giá về thiết bị phòng thực hành
Bảng 2.29: Đánh giá về chất lượng phòng thư viện
Bảng 3.30: Kết quả xếp loại rèn luyện của HSSV
Bảng 3.31: Đánh giá công tác xét điểm rèn luyện của HSSV
Bảng 3.32: Đánh giá kết quả quản lý HSSV
Bảng 3.33: Kết quả học lực của HSSV các năm học
Bảng 3.34: Đánh giá công tác thi, kiểm tra
Bảng 3.35: Mức độ quan tâm của doanh nghiệp theo các tiêu chí khi tuyển dụng lao động
Bảng 3.36: Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của LĐ từ phía người sử dụng

4


DANH MUC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HSSV
HS
SV


KX
KT
QS
QL
TK
TQ
CN
CKX
CKT
CQS
CTU
CTC
CTK
CQN
CTN
CTQ
CBGV
CNV
CĐKTCN
ĐHCN
TB
TBK
CBCNV
CNH
HĐH
UNDP
UN
K2007; 2008...
KH

TNCS
SL
TL
GV
GDĐH
PPDH
PPDHĐH
GD&ĐT
QTDH
PTTH
TQM
TKV
EVN

: Học sinh sinh viên
: Học sinh
: Sinh viên
: Quyết định
: Chuyên ngành kế toán doanh nghiệp công nghiệp
: Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
: Chuyên ngành Quản trị sản xuất kinh doanh
: Chuyên ngành tiền lương và bảo trợ xã hội
: Chuyên ngành Tin học kế toán
: Chuyên ngành Tin học quản lý
: Chuyên ngành Công nghệ thông tin
: Chuyên ngành kế toán doanh nghiệp công nghiệp
: Chuyên ngành kế toán tổng hợp
: Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
: Chuyên ngành Tin học ứng dụng
: Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp

: Chuyên ngành Tin học kế toán
: Chuyên ngành Quản trị nhân sự
: Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
: Chuyên ngành Tin học quản lý
: Cán bộ giáo viên
: Công nhân viên
: Cao đẳng kinh tế công nghiệp
: Đại học công nghiệp
: Trung bình
: Trung bình khá
: Cán bộ công nhân viên
: Công nghiệp hoá
: Hiện đại hoá
: Chương trình phát triển Liên hợp quốc
: Liên hợp quốc
: Khoá học
: Kế hoạch
: Thanh niên cộng sản
: Số lượng
: Tỷ lệ
: Giảng viên
: Giáo dục đại học
: Phương pháp dạy học
: Phương pháp dạy học đại học
: Giáo dục và đào tạo
: Quá trình dạy học
: Phổ thông trung học
: Quản lý chất lượng tổng thể
: Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
: Tập đoàn Điện lực Việt Nam


5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua ngành giáo dục, đào tạo nước ta đã đạt được những
thành tích đáng kể theo mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cho
đất nước. Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá chúng ta rất cần số
lượng lớn đội ngũ các nhà khoa học, cán bộ kinh tế, cán bộ kỹ thuật, đội ngũ công
nhân kỹ thật có tay nghề cao và lao động được đào tạo cơ bản trong các trường trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng và đại học.
Đặc biệt khi nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO, tuân thủ
các cam kết về dịch vụ giáo dục rộng hơn, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, sự
cạnh tranh trong đào tạo giữa các cơ sở đào tạo ngày càng phức tạp và quyết liệt thì
vấn đề quan tâm lớn nhất để tồn tại, phát triển bền vững, thực hiện mục tiêu đào tạo
của các Nhà trường là vấn đề sống còn, các trường cao đẳng, đại học phải đầu tư thỏa
đáng cho chất lượng, chất lượng dịch vụ và chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng, thỏa
mãn nhu cầu nguồn nhân lực cho thị trường lao động và toàn xã hội .
Điều 35 Hiếp pháp (1992) đã khẳng định: giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hội
nghị lần 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII (1996) đã
ra Nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hóa (CNH) – hiện đại hóa (HĐH) [1, 108].
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế diễn ra ngày càng sâu sắc và
là một xu thế tất yếu, không thể nào khác, những nưóc có điểm xuất phát thấp và
đang phát triển cần phải có những “gia tốc” để “bứt phá” trong cuộc đua về kinh tế,
về khai thác các nguồn lực vốn đã không phải là vô hạn mà ngày càng bị thu hẹp .
Do vậy, việc xác định lấy “phát triển giáo dục là quốc sách”, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực phát triển mạnh khoa học và
công nghệ làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá là phù hợp với

thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của một đất nước còn đang trong giai đoạn phát
triển. Điều này không chỉ có ý nghĩa trong quãng thời gian của nhiệm kỳ Đại hội
Đảng X mà còn có ý nghĩa lâu dài trong những giai đoạn phát triển tiếp theo của dân
tộc, đất nước. Do đó, nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội là động lực, mục tiêu phát triển bền vững và khẳng định thương hiệu
của Nhà trường.
Mục tiêu và giải pháp chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trong giai đoạn
hiện nay là phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn nhân của thị trường lao động và toàn
xã hội.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực này, trước mắt chúng phải đánh
giá, nhìn nhận lại chất lượng đào tạo hiện nay có phù hợp với nhu cầu và mục đích

1


sử dụng của thị trường lao động, doanh nghiệp và xã hội hay không? Phải làm gì để
nâng cao được chất lượng đào tạo cho đối tượng là học sinh - sinh viên (HSSV), cán
bộ kinh tế không chỉ là câu hỏi được đặt ra đối với các nhà nghiên cứu chiến lược
phát triển giáo dục đại học hiện đại mà còn là vấn đề quan tâm của toàn ngành giáo
dục, toàn xã hội. Với lý do đó bản thân tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội”.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng đào tạo trong trường
với hai hệ: trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chính qui.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
và đất nước trong sự nghiệp CNH - HĐH, hợp tác quốc tế trong đào tạo.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đào tạo hệ trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng qua khảo sát thực trạng chất lượng đào tạo tại trường
Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu lý luận khoa học,
tạp chí, sách báo, kỉ yếu, hội thảo, các báo cáo phân tích chất lượng đào tạo tháng,
năm học của Nhà trường.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: bằng các phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: thống kê các số liệu, phân tích và đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý doanh
nghiệp, các chuyên gia về quản lý giáo dục - đào tạo.

5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục luận văn gồm
3 chương chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về chất lượng đào tạo.
Chương II: Phân tích, đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.

2


Chương I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO


1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của trường cao đẳng
1.1.1. Khái niệm
Hệ cao đẳng là một cấp đào tạo nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo
điều 38, khoản 1, luật giáo dục 2005: "Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ
hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm
học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên ngành"

1.1.2. Mục tiêu giáo dục cao đẳng
Mục tiêu của đào tạo trình độ cao đẳng là giúp sinh viên có kiến thức chuyên
môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
chuyên ngành được đào tạo.

1.1.3. Nhiệm vụ của trường cao đẳng
Theo điều 9, Điều lệ trường cao đẳng ban hành kèm theo quyết định
số:56/2003/QĐ – BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo , trường cao đẳng có những nhiệm vụ sau:
(1) Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng
lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ cao đẳng, có sức khỏe, có năng lực
thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác,
có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
(2) Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của
Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
(3) Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
(4) Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán
bộ giảng viên của trường.
(5) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của

trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và
giới.
(6) Tuyển sinh và quản lý người học.
(7) Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục.

1.1.4. Các loại hình trường Cao đẳng
Theo điều 9, Điều lệ trường cao đẳng, ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003,
trường cao đẳng được tổ chức theo các loại hình: Trường cao đẳng công lập, bán công,
dân lập, tư thục.

3


Trong đó, các trường cao đẳng bán công, dân lập, tư thục được gọi chung là
trường cao đẳng ngoài công lập.

1.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động đào tạo
1.2.1. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo
Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào thì hoạt động đào tạo trong mỗi nhà
trường cũng nên và cần thiết dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường sức lao động để từ
đó xác định nhu cầu đào tạo cụ thể cho đơn vị mình. Việc xác định nhu cầu đào tạo bao
gồm việc xác định nhu cầu số lượng và nhu cầu chất lượng đào tạo.
Thông thường, việc xác định nhu cầu đào tạo cần phải tính toán và dựa trên các yếu tố:
- Yêu cầu của công việc: đó là việc xác định những yêu cầu về trình độ chuyên
môn, tinh thần trách nhiệm, vai trò, nhiệm vụ...của mỗi người lao động trong từng ngành
nghề cụ thể. Trên cơ sở đó xây dựng nội dung, định hướng và rút ra các phương pháp
đạo tạo phù hợp với từng ngành nghề đào tạo.
- Chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô: thông qua những định hướng phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước, dựa vào sự quy hoạch kinh tế theo vùng, miền và ngành

nghề; trên cơ sở đó xác định những ngành nghề cần được đào tạo và ưu tiên phát triển;
cấp đào tạo; số lượng lao động cần được đào tạo cho từng ngành nghề, từng địa phương.
- Xác định đối tượng cần được đào tạo: trên thực tế, lực lượng lao động hiện nay
rất đa dạng về trình độ học vấn, do đó nhu cầu được đào tạo của họ là rất khác nhau, tuy
nhiên có thể khái quát lại thành ba nhóm: nhóm những học viên cần được đào tạo mới,
nhóm cần đào tạo lại và nhóm cần được bồi dưỡng.
+ Đối tượng đào tạo mới: là những người đã tốt nghiệp phổ thông trung học,
chưa qua sản xuất hoặc đã qua sản xuất nhưng công việc không đòi hỏi về kỹ thuật.
+ Đối tượng đào tạo lại: là những người đã có nghề nghiệp nhưng do các tác
động của khoa học công nghệ hay của xã hội mà họ cần phải thay đổi công việc, hay họ
muốn có công việc khác phù hợp hơn.
+ Đối tượng bồi dưỡng: là những người đã có nghề nghiệp nhưng do các tác
động của khoa học công nghệ dẫn đến những kiến thức cũ không đủ, họ cần bổ sung
thêm những kiến thức mới cần thiết cho công việc đó. Số lượng học viên cần được đào
tạo theo từng nhóm đối tượng trên là rất khác nhau và có sự thay đổi về nhu cầu theo
từng thời kỳ. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo cho từng nhóm đối tượng này cần
được xác định trong từng giai đoạn cụ thể.
- Khả năng đào tạo của các đơn vị khác: đó là các đơn vị có thể nằm trên cùng
hoặc khác địa bàn nhưng đào tạo cùng ngành nghề mà nhà trường đang đào tạo hoặc
xắp đào tạo. Do đó, cần phải so sánh năng lực đào tạo của các đơn vị đó với đơn vị mình
để xác định nhu cầu đào tạo của đơn vị mình.
- Trình độ kiến thức hiện tại của nguồn nhân lực: do các đối tượng cần được đào
tạo có thể là đào tạo mới, đào tạo lại hoặc cần được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, do
đó nhà trường cần đánh giá được số lượng học viên của mỗi nhóm đào tạo để từ đó xây

4


dựng chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên... phù hợp với nhu cầu về
chất lượng đào tạo của từng nhóm đối tượng.

* Xác định mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu đào tạo là hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yêu cầu
giáo dục toàn diện mà học sinh phải đạt được sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, việc xác định
mục tiêu đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình đào tạo.
Nó giúp giáo viên xác định phải dạy gì? đến mức độ nào? từ đó lựa chọn phương pháp
giảng dạy thích hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả học tập của học sinh.
Nó giúp cho giáo viên biết mình phải học những gì để có thể làm được những việc sau
khi học xong.
Các căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo:
- Định hướng mục tiêu đào tạo quốc gia
- Quy chế xây dựng mục tiêu đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
thương binh và xã hội.
- Đặc điểm chuyên môn ngành nghề.
- Mục tiêu chung của Nhà trường.
- Các điều kiện đảm bảo: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tài liệu học tập, hoạt
động quản lý...
Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề đào tạo có những đặc thù khác nhau nên có những
mục tiêu cụ thể khác nhau. Thông thường mục tiêu đào tạo bao gồm:
- Mục tiêu về phẩm chất chính trị.
- Mục tiêu về nhân cách đạo đức.
- Mục tiêu về kiến thức.
- Mục tiêu về kỹ năng, trình độ cần phải đạt được.
- Mục tiêu về sức khỏe.
Các tiêu chuẩn của mục tiêu:
- Thích đáng (hợp với thực tế, yêu cầu khách quan).
- Thực hiện được.
- Đo được..
- Đánh giá được (có chuẩn để đánh giá).

1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là các môn học hay các chuyên đề được đưa vào giảng
dạy nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng cho học viên. Nội dung chương trình đào
tạo là yếu tố quan trọng nhất trong giáo dục đào tạo.
Nội dung đào tạo trong toàn khóa học ở mỗi trình độ của từng ngành đào tạo
được thể hiện thành chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo của mỗi ngành đào
tạo lại do các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định. Chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian

5


đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành;
giữa lý thuyết và thực hành, thực tập.
Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương.
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
Mỗi khối kiến thức gồm hai nhóm học phần:
- Nhóm học phần bắt buộc: gồm những học phần chứa đựng nội dung kiến thức
chính yếu của ngành đào tạo và bắt học buộc sinh viên phải tích lũy.
- Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung
cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường để tích lũy đủ số
học phần quy định.
Quá trình thiết kế chương trình đào tạo phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính khoa học: Nội dung chương trình phải đảm bảo tính chính xác,
cơ bản, hiện đại của hệ thống các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong các lĩnh vực
khoa học công nghệ.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Nội dung chương trình phải phù hợp với trình độ
phát triển thực tế và dự báo phát triển kỹ thuật - công nghệ của các lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ của đất nước. Mặt khác phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và con
người (giáo viên) để đảm bảo tính khả thi.

Đảm bảo tính vừa sức: Nội dung chương trình phải phù hợp với đối tượng
tuyển sinh, với yêu cầu, mục tiêu đào tạo và các điều kiện đảm bảo khác.
- Đảm bảo tính hệ thống: Nội dung chương trình phải có cấu trúc hợp lý, có
sự kết hợp hài hòa giữa logic của tri thức khoa học với logic sư phạm.
- Đảm bảo tính liên thông: Nội dung chương cần thiết kế sao cho tạo ra được
khả năng liên thông giữa các, bậc học, ngành học để cho người học có thể học lên
cao hơn hay học thêm ngành nghề khác một cách thuận lợi và khi học lên bậc học
cao hơn người học không phải học lại những nội dung đã học ở bậc học thấp.
- Đảm bảo tính đa kênh thông tin: Nội dung, chương trình đào tạo phải được
chon lọc từ nhiều kênh thông tin như từ các tài liệu khoa học- công nghệ trong và
ngoài nước, từ kinh nghiệm thực tiễn sản xuất và đời sống.
Nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học:
- Phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Đảm bảo tính toàn diện và cân đối của giáo dục, tức là nội dung dạy học
phải đảm bảo cho người học phát triển mọi mặt nhân cách, phát triển thể lực một
cách hài hòa.
- Đảm bảo học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất và thực
nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị, hoạt động nội khóa kết hợp với ngoại
khóa.

6


- Đảm bảo tính thống nhất trong cả nước đồng thời phải tính đến đặc điểm
riêng của từng địa phương, từng vùng, phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và giới
tính của người học, phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của nhà
trường.
Vì nội dung đào tạo là yếu tố quan trọng trong giáo dục đào tạo nên để có
được một nguồn nhân lực đủ lớn về quy mô, đảm bảo về chất lượng, phù hợp với xu
hướng phát triển chung thì bắt buộc các nhà trường phải chú trọng đến công tác đổi

mới trong xây dựng chương trình đào tạo; trong đó bao hàm sự đổi mới về phương
pháp xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới nội dung đào tạo, phương pháp giảng
dạy...

1.2.3. Lựa chọn phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là hoạt động có mục đích rõ ràng của giáo viên nhằm
truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tạo điều kiện cho sinh viên tiếp thu và phát
triển một cách tốt nhất khả năng của họ.
Thực tế quá trình đào tạo là sự kết hợp của hai quá trình: dạy và học. Do đó,
lựa chọn phương pháp đào tạo là sự phối hợp giữa phương pháp dạy và phương
pháp học, đây cũng một là yếu tố quan trọng của quá trình dạy học và giữ vai trò
quyết định đối với chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, trong hoạt động đào tạo lại bao gồm nhiều môn học và nhiều cấp
học khác nhau. Có thể chia các môn học thành hai loại: môn học lý thuyết và môn
học thực hành. Do mỗi loại môn học này có đặc thù riêng nên buộc người giáo viên
phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy và phương pháp học có tính độc lập tương đối với nhau:
phương pháp dạy là phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, phương pháp điều
khiển quá trình nhận thức và giáo dục học sinh. Còn phương pháp học là phương
pháp nhận thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để tự phát triển. Tuy nhiên chúng được
thực hiện trong cùng một nội dung, với cùng một mục đích, cho nên hai phương
pháp này phải phối hợp thống nhất với nhau dưới sự chỉ đạo của phương pháp dạy.
- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của người giáo viên nên bao giờ
cũng chứa đựng nhiều dấu ấn chủ quan của người giáo viên. Phương pháp dạy thể
hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, nó có tính khoa học trong nội dung,
kỹ thuật trong thao tác và nghệ thuật trong thể hiện.
- Phương pháp dạy học luôn gắn chặt với mục đích dạy học. Phương pháp dạy
học phục vụ cho mục đích môn học, bài học, giáo dục tính sáng tạo, lòng kiên trì,
thúc đẩy sự hứng thú học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy học chứa đựng

yếu tố chứa đựng phương pháp giáo dục. Chính mục đích giáo dưỡng, mục đích giáo
dục và mục đích phát triển trí tuệ trong từng bài học chỉ dẫn việc lựa chọn phương
pháp dạy và phương pháp học cho phù hợp.

7


- Việc dạy học bao giờ cũng thực hiện theo nội dung. Nội dung dạy học quy
định phương pháp dạy học. Mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức, mỗi loại
kỹ năng đều đòi hỏi một phương pháp dạy và phương pháp học cụ thể.
- Phương pháp dạy học hiện đại cần có phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ.
Phương tiện là công cụ phục vụ cho phương pháp đạt tới kết quả cao. Lựa chọn
phương pháp sẽ gắn liền với việc lựa chọn và sử dụng một hoặc một vài phương tiện.
Vì vậy theo yêu cầu của phương pháp mà người thầy phải nghiên cứu để thiết kế, chế
tạo, mua sắm phương tiện dạy học cho thích hợp.
- Mỗi bài dạy đòi hỏi nhiều phương pháp. Mỗi phương pháp bao gồm nhiều thao tác,
cho nên dạy học bao giờ cũng là sự phối hợp một hệ các phương pháp với nhiều thao
tác. Việc lựa chọn hợp lý và sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học đó
chính là nghệ thuật sư phạm.
Tóm lại, phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp
của giáo viên và học sinh. Trong đó các phương pháp dạy chỉ đạo các phương pháp
học giúp học sinh tự giác, tự lực, tích cực, chủ động chiếm lĩnh hệ thống kiến thức
khoa học, hình thành và phát triển hệ thống kỹ năng hoạt động bao gồm cả kỹ năng
nhận thức, kỹ năng sáng tạo và kỹ xảo thực hành.
Phương pháp dạy học có chức năng:
- Giúp người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở các mức độ từ thấp
đến cao: lĩnh hội, nhận biết, tái hiện, kỹ năng, vận dụng.
- Đảm bảo cho người học phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là
năng lực tư duy độc lập, sáng tạo (là sự kết hợp của năng lực nhận thức, năng lực
hành động). Chức năng này phản ánh mặt tích cực của phương pháp dạy học giúp

người học phát triển trí thông minh, năng lực thích ứng cao, linh hoạt trước các tình
huống mới, phức tạp.
Tùy thuộc vào đối tượng học viên, mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo,
cơ sở vật chất, loại hình đào tạo mà chúng ta sử dụng phương pháp hoặc nhóm các
phương pháp đào tạo khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và kết quả đào tạo mong
muốn. Hệ thống các phương pháp đào tạo bao gồm một số phương pháp cơ bản sau
đây:
* Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để truyền đạt nội dung học
tập cho người học một cách có hệ thống. Còn người học thì có nhiệm vụ nghe, nhìn,
ghi chép và nhớ lại - tái hiện. Trong phương pháp thuyết trình lại chia thành ba
phương pháp thành phần: giảng thuật - Giảng giải - Giảng diễn.
- Giảng thuật: là phương pháp dùng lời có chứa đựng những yếu tố trần thuật,
tường thuật, mô tả theo đúng các đặc điểm hay diễn biến của sự vật, hiện tượng, sự
kiện…đã diễn ra trong thực tế.
+ Ứng dụng: hay dùng để dạy các đối tượng cụ thể, thực tế như quy trình
công nghệ, bản vẽ, sơ đồ, mô hình, vật thật, sự kiện, hiện tượng cụ thể,…

8


- Giảng giải (giải thích): là dùng luận cứ, những hiện tượng có thật…để chứng
minh cho một nguyên tắc, quy tắc, định lý, định luật, công thức, thuật ngữ, mệnh
đề,…
- Giảng giải thường chứa đựng các yếu tố suy luận, phán đoán và có tiềm
năng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Giảng diễn (diễn giảng): là trình bày một nội dung hoàn chỉnh mang tính
phức tạp, trìu tượng và khái quát một thời gian dài.
+ Ứng dụng: khi dùng phương pháp dạy học này người dạy thường viết dàn ý
lên bảng, nêu lên những nội dung cốt lõi của bài, sau đó đào sâu, mở rộng, liên hệ

thực tiễn và đưa thêm lời bình luận, quan điểm của mình. Cuối cùng tóm tắt kết luận
vấn đề có tính khái quát cao.
Nhình chung ba phương pháp dạy học trong thuyết trình đều theo một logic
nhất định, các bước tiến hành như sau:
- Đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận vấn đề:
+ Đặt vấn đề: thường thông báo dưới dạng chung nhất nhằm gây sự chú ý ban
đầu của học sinh, tạo tư thế bắt đầu vào công việc.
+ Phát biểu vấn đề: người dạy đưa ra các vấn đề cụ thể, khoanh vùng nghiên
cứu, đưa học sinh vào hoàn cảnh sẵn sàng, chấp nhận vấn đề, có nhu cầu, mong
muốn giải quyết.
+ Giải quyết vấn đề: thầy, trò giải quyết vấn đề theo hai logic phổ biến là quy
nap hay diễn dịch.
+ Kết luận vấn đề: là lúc kết thúc công việc nghiên cứu, người dạy tóm tắt
những nội dung cốt lõi, cơ bản dưới dạng khái quát hóa, đông thời gây ấn tượng
mạnh mẽ cho người học, làm cho họ khó quyên.
Phương pháp thuyết trình: lời nói của giáo viên ngắn gọn, dễ hiểu, giàu hình tượng là
hết sức quan trọng.
Phương pháp thuyết trình có ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Dễ thực hiện đối với giáo viên vì có thể tiến hành ngay cả khi không có một
phương tiện dạy học nào.
- Giúp người học nắm được tri thức một cách có hệ thống và hoàn chỉnh.
- Ở một mức độ nhất định, phương pháp thuyết trình có khả năng kích thích
tích cực đến tư duy và năng lực chú ý của người học.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên làm chủ được thời gian đối với việc
truyền thụ tri thức và tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm của người học thông
qua giọng nói và phong cách sư phạm của mình.
Nhược điểm:
- Làm người học luôn ở thế bị động tiếp thu kiến thức.
- Giáo viên không thể nắm được mức độ nắm bắt tri thức của người học.


9


* Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại thực chất là phương pháp trong đó thầy đặt ra một hệ thống các câu
hỏi để trò lần lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại giữa thầy – trò, trò – trò
dưới sự chỉ đạo của thầy.
Qua quan hệ hỏi - đáp, trò lĩnh hội được nội dung dạy học. Như vậy hệ thống
câu hỏi - đáp là nguồn cung cấp và lĩnh hội tri thức.
Phương pháp đàm thoại được chia thành ba nhóm sau:
- Đàm thoại tái hiện: thầy đặt câu hỏi, trò nhớ lại và trả lời trực tiếp sao cho
đầy đủ ý mà câu hỏi đặt ra.
- Đàm thoại giải thích minh họa: là giải thích một thuật ngữ, mệnh đề, công
thức, định lý,…vấn đề nào đó, trong đó kèm theo ví dụ minh họa, chứng minh.
- Đàm thoại tìm kiếm: là xây dựng hệ thống câu hỏi và trả lời câu hỏi theo
hình thức nêu vấn đề. Theo đó, mỗi nội dung người dạy chia thành những vấn đề
dưới dạng câu hỏi, mỗi câu chứa đựng một vấn đề. Khi lên lớp người dạy nêu tên
bài, thông báo mục tiêu bài học cho người học sinh định hướng, nêu từng đề mục, đặt
câu hỏi trước lớp, để học sinh suy nghĩ, gợi ý học sinh trả lời từng câu hỏi, thầy đi
đến tổng kết và đưa ra sự trả lời đúng để học sinh nắm vững và có độ tin cậy. Những
nội dung học được người học đưa vào tiềm thức của bản thân họ (lưu trữ).
Yêu cầu đối với việc đặt câu hỏi:
- Xác định mục tiêu câu hỏi.
- Mỗi câu hỏi chỉ chứa đựng một vấn đề.
- Câu hỏi soạn ngắn gọn dễ hiểu, sát với trình độ phát triển của học sinh.
Phương pháp đàm thoại có những ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm: kích thích học sinh tích cực tư duy, rèn luyện năng lực diễn đạt, tập
trung chú ý. Giáo viên kịp thời phát hiện những thiếu sót của học sinh để bổ sung
- Nhược điểm: phương pháp đàm thoại dễ gây mất thời gian, ảnh hưởng tới kế

hoạch dạy học.
*Phương pháp làm việc với sách (giáo trình, tài liệu tham khảo)
Sách và tài liệu là nguồn tri thức rất phong phú (đặc biệt là sách giáo khoa,
giáo trình, tài liệu tham khảo). Nó giúp người học mở rộng những tri thức thu nhận
được qua các bài giảng của giáo viên, tự luyện tập nhờ các bài tập và tự kiểm tra
bằng các câu hỏi được nêu trong sách giáo khoa. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy,
phải luôn có sự kết hợp việc giáo viên giảng bài với việc tự học của học sinh theo
sách và tài liệu.
Việc dạy học với sách và tài liệu có thể thực hiện qua hai quá trình:
- Đọc ở trên lớp: Căn cứ vào mục tiêu bài, người dạy định trước cho người
học khi lên lớp đọc những nội dung cần đọc, họ đọc có thể hiểu được. Hướng dẫn
đọc - khái quát hóa - báo cáo trước lớp - thầy tổng kết - kết luận - học sinh ghi tóm
tắt vào vở theo cách ghi của riêng mình.

10


- Đọc ở nhà: Người dạy hướng dẫn cho người học đọc những phần nội dung
sẽ giảng cho lần sau. Trên cơ sở mục tiêu bài để hướng dẫn cho đọc (nội dung trong
sách, tạp chí, bản vẽ, sổ tay kỹ thuật,…), đọc xong ghi thành đề cương, đánh dấu ở
đề cương những điều chưa hiểu, khi lên lớp hỏi thầy, trao đổi với bạn, sau đó thầy
tổng kết - kết luận. Người học trên cơ sở đó hoàn thiện đề cương của mình.
Ngày nay, vấn đề mở rộng phạm vi học tập của học sinh theo sách và tài liệu
tham khảo được xem như là một loại phương tiện để học sinh độc lập thu nhận các
kiến thức và trang bị cho họ năng lực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Nhiệm vụ của
giáo viên khi sử dụng phương pháp này hướng dẫn người học những quy tắc làm
việc với tài liệu như phương pháp đọc, tra cứu, lập dàn ý, làm đề cương, ghi tóm
tắt…
* Nhóm các phương pháp trực quan
- Trình bày mẫu: là phương pháp tiến hành bằng thị phạm của người dạy và

làm thử của người học trước khi cho họ luyện tập để hình thành kỹ năng nghề.
- Hướng dẫn học sinh quan sát: trong khi truyền đạt nội dung dạy, để người
học hiểu cần huy động nhiều giác quan để nắm vững nội dung học. Muốn vậy người
dạy cần bổ sung vào quá trình dạy - học những bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu, mô hình,
vật thật, phim chiếu,…
Giáo viên thường tiến hành giới thiệu bằng hai con đường diễn dịch hay quy
nạp nêu bật lên đối tượng quan sát.
Giao cho học sinh nghiên cứu trước, khi đưa ra thầy chỉ đạo, học sinh quan
sát, tổng kết, kết luận.
- Tự quan sát của học sinh: Phương pháp này giáo viên áp dụng sẽ làm tăng
khả năng tự vận động của học sinh trong quá trình nắm vững tri thức, rèn luyện óc
quan sát.
Đối tượng quan sát của học sinh: bản vẽ, mô hình, vật thật, tranh ảnh,…
Giáo viên cung cấp cho học sinh cách quan sát, trình tự quan sát, quan sát cái
gì,…hướng dẫn họ ghi chép, đến giờ lên lớp tổ chức thảo luận - tổng kết - kết luận.
- Tổ chức cho học sinh thăm quan:
Đối tượng thăm quan phần lớn là ở các khu vực ngoài trường như nhà máy,
doanh nghiệp, công trường,.. nhằm nâng cao hiểu biết cho học sinh.
Mỗi cuộc thăm quan phải xác định mục đích, yêu cầu, nội dung của cuộc tham
quan. Khi thăm quan, cần bám sát vào mục đích đã đề ra. Kết thúc cuộc thăm quan
học sinh phải viết thu hoạch, tiến hành thảo luận, rút kinh nghiệm, bài học cần thiết
cho chương trình đào tạo.
*Nhóm các phương pháp luyện tập
- Phương pháp thí nghiệm, thực nghiệm là những phương pháp dạy học đặc
biệt cần thiết. Bằng phương pháp này giáo viên tổ chức các hoạt động độc lập của

11


học sinh trong phòng thí nghiệm, khu thực nghiệm nhằm mục đích củng cố vững

chắc kiến thức lý thuyết.
- Phương pháp luyện tập: phương pháp lặp đi lặp lại nhiều lần những thao tác
trí tuệ, những hành động thực tiễn nhất định nhằm hình thành và củng cố những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo. Cơ sở sinh lý của luyện tập là sự hình thành các mối liên hệ
giữa các kiến thức mới với hệ thống kiến thức cũ.
- Phương pháp ôn tập: giúp người học củng cố, mở rộng, đào sâu, khái quát
hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học; qua đó củng cố vững chắc những tri thức,
kỹ năng, kỹ sảo, phát triển trí tuệ, đặc biệt là khả năng tư duy độc lập của người học.
Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên thường phải phối hợp nhiều
phương pháp dạy học khác nhau. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
nhiệm vụ, nội dung, mục tiêu của bài học, đối tượng của quá trình dạy học,… Tuy
nhiên, cho dù ử dụng phương pháp dạy học nào thì quá trình dạy học của người giáo
viên vẫn phải đảm bảo được yêu cầu sau:
- Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc
bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư
duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia
nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. [4, Điều 40]
- Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp kỹ năng thực hành với
giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề
nghiệp theo yêu cầu của từng công việc. [4, Điều 34]

1.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà trường là
một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi một ngành nghề đào tạo
đòi hỏi hệ thống phương tiện riêng, nhưng chung quy lại thì hệ thống cơ sở vật chất
trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, phòng thí nghiệm,
xưởng thực tập, các phòng ban chức năng, thư viện, ký túc xá, các phương tiện dạy
học.
Theo quy định:
- Diện tích dành cho khu học tập, thí nghiệm là 6m2/HSSV.

- Khu ký túc xá là 3m2/HSSV.
- Mỗi phòng học lý thuyết chỉ được có tối đa là 35 HSSV.
Ngày nay, khi chúng ta nói rất nhiều về đổi mới quá trình dạy học bằng việc
ứng dụng khoa học công nghệ, đưa phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học thì
đòi hỏi mỗi nhà trường cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa
hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của giáo dục
nói riêng và của cả xã hội nói chung. Tuy nhiên, để việc đầu tư có hiệu quả cần phải
tính toán kỹ lưỡng, cân đối giữa nhu cầu thực tế và quy mô đầu tư để tránh lãng phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng đối với các công trình này.

12


1.2.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng đào
tạo, vì vậy quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng, đảm bảo quy mô và
yêu cầu công việc phải xuất phát từ nhiều phía: giáo viên, Nhà trường, quy định của
Nhà nước.
- Bản thân mỗi người giáo viên:
+ Về tư tưởng chính trị: đội ngũ giáo viên phải giác ngộ tư tưởng của Đảng
lãnh đạo, trung thành với Đảng và có lý tưởng, yêu nghề nghiệp, kiên định với con
đường do Đảng và Nhà nước chỉ ra.
+ Về trình độ chuyên môn: giáo viên phải có kiến thức vững về chuyên môn,
nghiệp vụ, luôn phải học tập không ngừng để đảm bảo đổi mới, hoàn thiện nội dung
giảng dạy.
+ Về phẩm chất đạo đức: giáo viên phải là người có tác phong, lối sống lành
mạnh, giản dị, tôn trọng đồng nghiệp và học sinh. Hết lòng yêu nghề, yêu học sinh,
vì sự nghiệp giáo dục và vì sự phát triển của đất nước.
- Đối với nhà trường: phải có kế hoạch chủ động trong việc quy hoạch, tuyển
dụng và phát triển đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên giảng dạy,

học tập và cống hiến.
Quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Về mặt số lượng: đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy mô đào tạo và theo biên
chế ngành nghề đào tạo. Đối với môn học lý thuyết tối đa là 1 giáo viên/35HSSV,
đối với môn học thực hành là 1 giáo viên/18 HSSV.
+ Về mặt chất lượng: giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Đối với giáo
viên không tốt nghiệp ở các trường sư phạm thì phải có chứng chỉ sư phạm.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
+ Xây dựng nội dung, chương trình, phương thức, bồi dưỡng giảng viên theo
hướng hiện đại, đặc biệt là việc ứng dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến phù
hợp với yêu cầu giáo dục đại học, cao đẳng.
+ Xây dựng cá cơ chế, chính sách cụ thể để tuyển chon sinh viên tốt nghiệp
đại học loại khá, giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học, sau đại
học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo để tiếp
tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm nhằm bổ sung và nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng. Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng
(công lập và ngoài công lập) phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên phù hợp với quy mô và yêu cầu đào tạo trong từng giai đoạn.
+ Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cho các
trường đại học, cao đẳng, quy định chế độ và tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên đại học, cao đẳng.

13


+ Quy định cơ chế, chính sách cụ thể để gắn công tác đào tạo với công tác
nghiên cứu khoa học, gắn hoạt động của các trường đại học, các cơ sở đào tạo với
các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất kinh doanh.

1.2.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá

* Mục đích của việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Đối với người dạy:
+ Biết được kết quả giáo dục và đào tạo , trên cơ sở đó làm hoàn thiện và mới
hóa nội dung dạy học.
+ Cải tiến hình thức tổ chức và phương pháp dạy học.
+ Nắm được trình độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, và thái độ của học sinh
- Đối với người học:
+ Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức, kỹ năng đã học.
+ Phát triển năng lực nhận thức.
+ Lập các lỗ hổng trong nhận thức và kỹ năng thực hành, củng cố và vận dụng
chúng vào trong các hoạt động lao động sản xuất khác nhau.
+ Nâng cao tính tích cực va tự giác trong học tập.
* Những nguyên tắc chủ yếu khi kiểm tra, đánh giá: Đánh giá phải phản ánh
khách quan thành tích học tập của học sinh. Để đảm bảo nguyên tắc này cần:
+ Lấy kết quả kiểm, đánh giá đem so sánh với mục tiêu.
+ Thực hiện các phương pháp kiểm tra khách quan (loại trừ các quan điểm
chủ quan của người chấm điểm)
- Đánh giá toàn diện:
+ Đánh giá phải đảm bảo cả hai mặt: chất và lượng .
+ Đánh giá kiến thức, kỹ năng và tư cách, thái độ trong quá trình học tập.
- Đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống:
+ Kiểm tra và đánh giá thường xuyên, liên tục tại những bài học hàng ngày.
+ Kiểm tra, đánh giá sau khi kết thúc mỗi học trình, học phần và kết thúc môn
học.
- Đánh giá phải đảm bảo tính giáo dục: Thông qua việc đánh giá phải làm thúc
đẩy tính tích cực, nỗ lực ở bản thân người học bằng cách:
+ Lời nhận xét, đánh giá được người học thừa nhận.
+ Không thiên vị tình cảm, nể nang, đối xử riêng tư sẽ tạo ra dư luận không
tốt và ấn tượng không đẹp ở người được đánh giá.
+ Không được kiểm định quá chặt, quá lỏng. Điều này đều dẫn đến sự kìm

hãm tính tích cực ở người được đánh giá.
+ Khi đánh giá, thái độ không được biểu hiện quá gay gắt hay căng thẳng.
* Hình thức kiểm tra
- Hình thức quan sát thường xuyên và có hệ thống
+ Phát hiện thái độ học tập của học sinh

14


+ Khả năng tiếp thu
+ Năng lực chú ý nghe – hiểu từ đó điều chỉnh phương pháp dạy – học phù
hợp với từng đối tượng, người học
- Kiểm tra miệng: phương pháp này thường được áp dụng khi kiểm tra bài cũ,
giảng xong một phần nội dung thì vấn đáp hết học phần hay môn học.
+ Cách tiến hành: đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ và trả lời. Nếu họ không
trả lời trúng có thể tách câu hỏi ra từng ý để họ trả lời từng phần, cuối cùng nhận xét
và kết luận.
+ Chú ý: Câu hỏi phát ra phải dễ hiểu và vừa sức người học.
- Kiểm tra viết (kiểm tra tự luận):
Kiểm tra tự luận thường được sử dụng để kiểm tra định kỳ sau khi học xong
một chương trình hay một phần, thời gian kiểm tra thường từ một tiết trở lên. Kiểm
tra viết cũng có thể sử dụng ngay trong lúc giảng nhưng trong thời gian ngắn, vì vậy
có ý nghĩa khảo sát sự chuyên cần của học sinh.
- Kiểm tra trắc nghiệm:
Trắc nghiệm thành tích học tập với tính cách là một công cụ để khảo sát trình
độ học tập của người học, nó có đặc điểm cơ bản là có tính tin cậy cao. Tính tin cậy
của trắc nghiệm biểu hiện qua sự ổn định của kết quả đo lường. Điểm số trắc nghiệm
không phụ thuộc vào người chấm nên còn gọi là kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
Tính tin cậy của trắc nghiệm còn thể hiện ở kết quả đo lường phân biệt được trình độ
của học sinh.

- Kiểm tra những công việc thực hành: Mục đích phát hiện tình trạng về năng
lực thực hành/hành động của người học
Cách thực hiện:
+ Quan sát thượng xuyên, theo dõi, đánh giá sự tiến bộ trong quá trình luyện
tập ở từng bài
+ Kiểm tra định kỳ được thực hiện sau khi kết thúc một đề mục, một bài tập
tổng hợp. Sau kiểm tra phải đánh giá và nhận xét hay đưa ra các quyết định luyện tập
bổ sung để hoàn thiện thao tác hay kỹ năng
- Kiểm tra tổng kết: áp dụng cho việc thi tay nghề. Bài kiểm tra phải ngang
bằng với tay nghề của bậc thợ.

1.3. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo
1.3.1. Quan niệm về chất lượng
Nếu như trong sản xuất vật chất xã hội thì chất lượng sản phẩm được thể hiện
bằng những thuộc tính cụ thể về mặt kỹ thuật và giá trị sử dụng được người tiêu dùng
chấp nhận (độ bền, độ chính xác, độ co giãn, tính có ích, thẩm mỹ,…) thì trong lĩnh
vực đào tạo chất lượng giáo dục là một chỉ tiêu trừu tượng được phản ánh bằng sự
chấp nhận của xã hội đối với nhân lực do các nhà trường đào tạo thông qua các yêu
cầu cụ thể được đáp ứng của người được đào tạo trước các nhà tuyển dụng: như trình

15


độ tay nghề, khả năng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, nhân cách.Chất lượng
trong giáo dục đại học luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng mặc
dù có tham gia hoặc không tham gia vào quá trình giáo dục. Ngoài áp lực của số
lượng người học ngày càng tăng dẫn đến sụt giảm về chất lượng, áp lực của xã hội
đang biến đổi quá trình cạnh tranh khiến cho các nhà tuyển dụng lao động luôn đòi
hỏi chất lượng đầu ra của giáo dục cao để đền bù chi phí tiền lương. Chất lượng cũng
luôn là vấn đề đối với chính phủ và các cơ quan, nơi hoạch định các chính sách giáo

dục và nghiên cứu giáo dục. Vì có nhiều lý do, chất lượng giáo dục luôn là mối quan
tâm lớn.
Về bản chất, khái niệm chất lượng chỉ mang tính tương đối. Với mỗi người,
quan niệm về chất lượng khác nhau và vì thế chúng ta thường đặt ra các câu hỏi
“chất lượng của ai”. Ở mỗi vị trí, người ta nhìn nhận về chất lượng ở những khía
cạnh khác nhau. Các sinh viên, nhà tuyển dụng, đội ngũ tham gia giảng dạy hoặc
không tham gia giảng dạy, chính phủ và các cơ quan tài trợ, các cơ quan kiểm duyệt,
kiểm định, các nhà chuyên môn đánh giá đều có định nghĩa riêng của họ cho khái
niệm chất lượng đào tạo.
Trong thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa chất lượng, nhưng có thể được tập
hợp thành năm nhóm quan niệm về chất lượng:
1- Chất lượng là sự vượt trội.
2- Chất lượng là sự hoàn hảo, nhất quán.
3- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
4- Chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền.
5- Chất lượng là giá trị chuyển đổi.
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với các sự vật
khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài thuộc
tính”. [2, 419]
Đã có rất nhiều định nghĩa về chất lượng, từ định nghĩa truyền thống đến các
định nghĩa mang tính chiến lược và có cách hiểu đầy đủ hơn. Các định nghĩa mang
tính truyền thống của chất lượng thường mô tả chất lượng như một cái gì đó được
xây dựng tốt đẹp và sẽ được tồn tại trong một thời gian dài. Chất lượng là gì? Có rất
nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau. Có ý kiến cho rằng chất lượng là sự xuất
chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất và sự phù hợp với mục
tiêu.
Các quan niệm về chất lượng chúng ta có thể thấy qua các định nghĩa sau:
- Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của người sử dụng”. [Tiêu chuẩn Pháp – NFX50 – 109]

- Theo ISO 8402 (1994): “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm
ẩn”.
- Theo chuyên gia K.Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất”. [3, 22]

16


- Theo INQAAHE (International Network for Quality Assurance Agencies): “Chất
lượng là sự phù hợp với mục đích”. [Quality as Fitness for Purpose]
Như vậy, các quan niệm về chất lượng tổng quát tuy có khác nhau, nhưng đều
có chung một ý tưởng: chất lượng là sự thỏa mãn một yêu cầu nào đó. Thực vậy,
trong sản xuất, chất lượng của một sản phẩm phẩm được đánh giá qua mức độ đạt
các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra của sản phẩm.
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được
nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và do đó mỗi
một quan niệm đều có mặt mạnh và mặt yếu riêng. Mặc dù vậy định nghĩa về chất
lượng của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá “Chất lượng là sự phù hợp với mục
đích” là một khái niệm tương đối hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện nay. Nó phát
huy được những mặt tích cực và khắc phục được những hạn chế của các khái niệm
trước đó, ở đây chất lượng được xem xét một cách toàn diện và rộng rãi hơn.

1.3.2. Chất lượng đào tạo
1.3.2.1. Khái niệm
Đào tạo: là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho
mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quả.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm
vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung, chất lượng đào tạo là một

khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu, nó không chỉ mang
tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi nhà trường, của sự nghiệp giáo dục đào
tạo, mà cao hơn nữa, nó quyết định đến sự phát triển của một nền kinh tế, một đất
nước. Vì vậy, chú trọng đến vấn đề chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo đã được coi là ‘‘quốc sách’’ hàng đầu, và bản thân mỗi nhà trường đang
là nơi trực tiếp thực hiện hoạt động đào tạo cũng không thể nằm ngoài quy luật đó,
lấy chất lượng giáo dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đào tạo của mình.
Tuy nhiên, để có được sản phẩm đào tạo có chất lượng cần phải hiểu thế nào là chất
lượng đào tạo. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo, cụ
thể :
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành
nghề cụ thể. [15, 105]
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục.[15, 105]
Chất lượng giáo dục là vấn đề mang tính lịch sử, cụ thể phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố cụ thể (khách quan - chủ quan, bên trong - bên ngoài, quy mô - điều
kiện, đầu ra - đầu vào).

17


Từ đó, có thể thấy rằng chất lượng đào tạo bao gồm 2 khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường đề ra.
Khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên trong".
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người sử dụng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên ngoài".
Như vậy, để hoạt động đào tạo đạt chất lượng cao, trước hết phải đạt được
chất lượng bên trong, đó sẽ là nền tảng để đạt được chất lượng bên ngoài.

Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
"con người" và được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của
từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực
của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ
gắn những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, trung tâm thư viện... mà còn phải được kiểm chứng qua quá trình sử dụng
thực tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan tâm nhất của tất cả các trường Đại
học, cao đẳng, và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem
là nhiệm vụ quan trọng nhất ở bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng
như vậy nhưng chất lượng đâò tạo vẫn là vấn đề khó định nghĩa, khó xác định, khó
đo lường và cách hiểu của người này cũng khác cách hiểu của người kia. Chất lượng
đào tạo có một loạt cách định nghĩa trái ngược nhau và có rất nhiều tranh luận xung
quanh vấn đề này tại các diễn đàn mà nguyên nhân của nó là: thiếu một cách hiểu
thống nhất về bản chất của vấn đề. Dưới đây là 6 quan điểm về chất lượng đào tạo
trong giáo dục đại học:
1. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”: Nguồn lực = Chất lượng.
2. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”.
3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”.
4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”.
5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”.
6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”.
Ngoài 6 định nghĩa trên, tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục dại học quốc tế
(INQAHE – Internationnal Network of Quality Assurance in Higher Education) đã
đưa ra hai định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học là (i) Tuân theo các qui định;
(ii) Đạt được các mục tiêu đề ra.
+ Khái niệm “chất lượng” đã trừu tượng và phức tạp thì khái niệm “chất
lượng đào tạo” càng phức tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là giá trị của con
người, một sự vật, sự việc.

+ Dưới đây là sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo:

18


Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu sử dụng
- Đạt chất lượng ngoài

Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo

Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo trùng khớp với mục tiêu đào tạo
- Đạt chất lượng trong

Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

Như vậy, có thể hiểu chất lượng là để chỉ sự hoàn hảo, phù hợp, tốt đẹp. Chất
lượng đào tạo là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo đếm được và cảm nhận
được.
+ Chất lượng đào tạo phản ánh trạng thái đào tạo nhất định và trạng thái đó
thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ không thể biết được chất
lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ thống chỉ tiêu và các
yếu tố ảnh hưởng.
Khái niệm chất lượng đào tạo là để chỉ chất lượng được đào tạo trong hệ
thống giáo dục theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định, trong các lĩnh vực
ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị
trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo.
Chất lượng đào tạo còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo. Chất

lượng đào tạo biến đổi theo thời gian và không gian dưới tác động của các yếu tố sau:
- Chất lượng đầu vào: trình độ văn hóa, sở trường nguyện vọng, sức khỏe, tình
trạng kinh tế...Quá trình đào tạo: mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, phương
pháp đào tạo, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo, cơ sở vật chất kĩ thuật và
phương tiện thiết bị dạy học, tài chính, dịch vụ đào tạo...
- Học sinh, sinh viên tốt nghiệp.
- Khả năng tham gia thị trường lao động.
Rõ ràng, thì việc đánh giá kết quả giáo dục đại học cần phản ánh được chất
lượng đào tạo cần phải xét đến chất lượng đầu vào là: học sinh PTTH, chất lượng quá
trình đào tạo và chất lượng đầu ra là: sinh viên tốt nghiệp tham gia vào thị trường lao
động.
Đánh giá chất lượng đào tạo không chỉ là trách nhiệm của các cơ sở đào tạo
mà của toàn xã hội. Đặc biệt, là sự đánh giá trực tiếp của những người sử dụng sản
phẩm đào tạo (cơ quan, doanh nghiệp, nhà sản xuất...).

19


×