Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với kế toán môi trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.99 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn
quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh được với
nhau; để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi nhận trên cùng
hệ thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) được hình thành. Trên thực tế, các quốc gia có thể áp dụng các chuẩn mực kế
toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các chuẩn mực kế toán có thể có sự
khác biệt. Sự khác biệt của hệ thống các chuẩn mực kế toán xuất phát từ sự khác nhau
về văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình hình thành và phát triển của các hiệp
hội nghề nghiệp. Và các báo cáo tài chính của cùng một doanh nghiệp được lập trên
các hệ thống chuẩn mực khác nhau có thể có sự khác biệt.
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, với các chuẩn mực kế toán đầu tiên được
ban hành vào ngày 31/12/2000, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế cho phù hợp với
đặc điểm và tình hình của Việt Nam. Tuy nhiên, việc xây dựng có điều chỉnh đó lại
làm cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay có sự khác biệt so với các chuẩn
mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, sự khác biệt trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam
so với chuẩn mực kế toán quốc tế có thể sẽ dẫn đến các khác biệt về các 3 thông tin
trong báo cáo tài chính ảnh hưởng không chính xác đến quá trình phân tích và so sánh
để ra áp dụng vào kế toán môi trường ở Việt Nam. Với tình hình chung như vậy đề tài
“Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với kế toán môi trường ở Việt Nam hiện nay”
hy vọng sẽ cung cấp làm rõ thêm một số vấn đề về việc áp dụng kế toán môi trường tại
Việt Nam hiện nay.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS),
hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế


(IFRS) và kế toán môi trường.
Chương 2: Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với kế toán môi trường ở Việt
Nam hiện nay.

2


Chương 1: Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và kế toán môi trường.
1.1. Định nghĩa về kế toán và chuẩn mực kế toán

Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có chức năng cung cấp
các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định. Kế toán phải làm
cho người sử dụng hiểu được, tin cậy và phải giúp so sánh được các thông tin tài
chính. Muốn vậy, cần phải có các quy định làm khuôn mẫu giúp đánh giá, ghi nhận và
trình bày thông tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế toán. 9 Vậy chuẩn mực
kế toán là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ
tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài chính
nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế

Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến những
vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có tính chất
cơ bản được chấp thuận rộng rãi trên toàn thế giới. Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban
hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế chính là Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế
(“IASC”). Đây là một tổ chức độc lập thành lập vào năm 1973, bao gồm đại diện của
13 nước thành viên trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (“IFAC”), đại diện của 03 tập

đoàn kinh tế lớn và một số quan sát viên độc lập đến từ Ủy Ban Châu Âu, Trung Quốc,
Ủy Ban chứng khoán quốc tế (IOSCO), Ủy Ban chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ.
Đến năm 12/1999, IASC đã chỉ định ủy ban lựa chọn và thành lập Hội đồng thành viên
(“Trustees”) gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, lĩnh vực và chuyên môn
khác nhau. Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 02/2001, Hội đồng thành viên
Trustees đã thiết lập nên Ủy Ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế gồm ba tổ chức
chính là Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng cố vấn chuẩn mực
(SAC) và Ủy Ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRIC). Hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành và quản lý bởi Ủy Ban sáng lập chuẩn mực
kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) vẫn được kế thừa các chuẩn
3


mực kế toán quốc tế do IASC ban hành trước đây và Ủy Ban sáng lập chuẩn mực kế
toán quốc tế tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển các chuẩn mực kế toán mới với
tên gọi là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRSs. 10 Cho đến 01/01/2009, IASC
và IASB đã ban hành được 30 chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và 08 chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế (IFRS). Hiện nay, đang có sự dịch chuyển dần từ IAS sang IFRS
bằng việc ban hành thêm IFRS. Trong đó, IAS đứng trên khía cạnh nào đó mang
nguyên tắc giá gốc nhiều hơn cùng với sự chuyển đổi qua IFRS nguyên tắc giá trị hợp
lý được đề cập nhiều hơn. IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thông tin tài chính
như thế nào để đảm bảo lợi ích cao hơn cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
được lập ra từ kết quả của công việc kế toán, Mai Hương (2008).
1.3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Với mục tiêu đáp ứng cho nhu cầu hội nhập, từ năm 1996 Việt Nam đã nghiên
cứu toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam được nghiên cứu và xây dựng dựa trên cơ sở các IAS và IFRS được cập nhật
mới nhất, nên thuận lợi là chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được vận dụng sát với hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Tại Việt Nam, Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm

quyền ban hành các chuẩn mực kế toán. Các chuẩn mực kế toán này được nghiên cứu
và soạn thảo bởi Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm
13 thành viên, bao gồm các thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính và
các thành viên đến từ các trường đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán
là đơn vị thường trực của các Ban chỉ đạo và các Tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm
vụ tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban
hành. Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán sau 5 đợt ban hành. Các
chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã dịch ra tiếng Anh nhằm đáp ứng nhu cầu của
nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế đã 11 có sự tương đối
phù hợp về nội dung, về cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên BCTC mà còn cả
về hình thức trình bày.
1.4. Sự ra đời của kế toán môi trường và hệ thống KTMT


Kế toán môi trường (KTMT) là một vấn đề khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng nó đã xuất
hiện ở các nước phát triển từ thập niên 90 của thế kỷ trước. Kế toán môi trường xuất
hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1972. Tuy nhiên, phải đến năm 1990, kế toán môi trường
4


mới bắt đầu được nghiên cứu tại các doanh nghiệp. Và đến năm 1992, Ủy ban Bảo vệ
môi trường (BVMT) Hoa Kỳ mới tiến hành dự án về kế toán môi trường nhằm khuyến
kích và thúc đẩy các doanh nghiệp nhận thức đầy đủ các yếu tố về chi phí môi trường


và sự ảnh hưởng của chi phí môi trường đến quyết định kinh doanh.
Kế toán môi trường ra đời từ áp lực của công chúng và các phong trào bảo vệ môi
trường. Nhờ có áp lực này mà các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến vấn đề môi
trường trong quá trình kinh doanh của mình. Nếu gây ra sự cố về môi trường thì doanh

nghiệp sẽ phải bồi thường trước chính phủ nhưng điều này lại làm tăng chi phí, ảnh
hưởng đến các khoản nợ tiềm tàng, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và lợi ích của cổ

đông.
 Hệ thống KTMT
− Kế toán truyền thống là hệ thống kế toán có kết hợp yếu tố môi trường, đo lường tác
+

động môi trường đến tình hình tài chính của DN dưới hình thức tiền tệ, bao gồm:
KTQT môi trường, theo ủy ban phát triển bền vững của Liên hợp quốc định nghĩa “ là

một sự hiểu biết tốt hơn và đúng đắn hơn về KTQT.
+ Kế toán tài chính môi trường có nhiệm vụ ghi nhận, đo lường và khai báo các tác động
môi trường trong báo cáo tài chính và được thiết kế nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối
tượng bên ngoài quan tâm đến tình hình tài chính của DN.
1.5. Các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)

Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là điều kiện để đảm bảo các
doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách
thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng IFRS nhằm cải thiện
chất lượng thông tin kế toán và do HĐ chuẩn mực kế toán quốc tế thuận tiện cho các
nghiệp vụ tài chính trên thế giới.
Giữa những năm 1973 và năm 2000, chuẩn mực quốc tế phát hành. Trong thời
kỳ này các nguyên tắc kế toán được biểu hiện là chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Từ
năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế mô tả các nguyên tắc kế toán với tên
gọi mới là Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế, mặc dù các chuẩn mực kế toán
quốc tế vẫn tiếp tục được thừa nhận.
Năm 2005, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên mới về cách quản lý kinh doanh
toàn cầu và hoàn thành sự nỗ lực trong 30 năm bằng việc ban hành các nguyên tắc lập
báo cáo tài chính cho thị trường vốn trên thế giới.

Hầu hết các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến (GAAP) của các quốc
gia đã bị giảm tầm quan trọng hoặc đang dần dần được thay thế bởi IFRS.
5


IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng giải thích
lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) biên soạn theo định hướng thị trường vốn và hệ
thống lập báo cáo tài chính. Phương thức lập báo cáo tài chính được mô tả là tập trung
vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư và tập trung vào luồng thông tin
đến thị trường vốn. Cơ quan nhà nước vẫn sử dụng báo cáo tài chính như là hoạt động
kinh tế, tuy nhiên báo cáo tài chính này được lập cho mục đích của nhà đầu tư.
IFRS được áp dụng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cụ thể,
báo cáo tài chính cung cấp thông tin toàn diện, đúng đắn, kịp thời và do đó nhà đầu tư
có nhiều thông tin về thị trường vốn giảm được rủi ro trong việc đưa ra quyết định
kinh tế. báo cáo tài chính được định dạng theo biểu mẫu thống nhất và loại trừ sự khác
biệt trong chuẩn mực kế toán, các thông tin trên báo cáo tài chính có tính so sánh qua
đó sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm chi phí trong việc xử lý thông tin kế toán, giảm sự
khác biệt khác biệt quốc tế trong chuẩn mực kế toán. Ngoài ra, chất lượng thông tin
cao hơn, tính minh bạch rõ ràng sẽ làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư.
Đặc điểm cơ bản của IFRS thông qua các chuẩn mực đó là nguyên tắc giá trị
hợp lý được đề cập nhiều hơn. Đáng chú ý đó là việc áp dụng giá trị hợp lý trong các
chuẩn mực IAS 16, 36, 38, 39, 40, IFRS 2, IFRS 3. Danh sách các chuẩn mực sử dụng
giá trị hợp lý sẽ nhiều thêm qua thời gian
Theo kế hoạch của IASB, trong thời gian tới IASB sẽ tập trung vào những vấn
đề liên quan đến IFRS. Vấn đề lập báo cáo (hiện được đổi tên là trình bày báo cáo tài
chính) là công việc ưu tiên phải làm. Đầu tiên là giải quyết những gì những gì được
trình bày trên báo cáo tài chính, dẫn đến việc sửa đổi dự án ghi nhận doanh thu thông
qua việc phân tích tài sản, nợ phải trả thay vì phương pháp hiện nay tập trung vào các
nghiệp vụ đã hoàn thành và doanh thu đã thu được tiền. Phương pháp này có ảnh
hưởng lớn về thời gian ghi nhận lợi nhuận, do đó dẫn đến việc ghi nhận doanh thu theo

các giai đoạn thông qua chu trình nghiệp vụ
Có thể nói rằng việc áp dụng IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách
thức ghi nhận, đo lường và trình bày các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính.
IFRS được chấp nhận như chuẩn mực chuẩn mực lập báo cáo tài chính cho các công ty
tìm kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc áp dụng IFRS sẽ
tăng khả năng so sánh của các thông tin tài chính và tăng chất lượng thông tin cung
cấp cho các nhà đầu tư, giảm sự bất định trong đầu tư, giảm rủi ro đầu tư, tăng hiệu
6


quả của thị trường và giảm thiểu chi phí vốn. Hơn nữa, thông qua việc áp dụng IFRS
sẽ giảm ngăn cách buôn bán chứng khoán bằng việc đảm bảo báo cáo tài chính minh
bạch hơn. báo cáo tài chính được lập theo IFRS dễ hiểu và có thể so sánh sẽ cải thiện
và tạo lập mối quan hệ với người sử dụng báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS cũng không hoàn toàn dễ dàng đối với các doanh
nghiệp. Một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân viên kế toán và tài
chính có năng lực. Điều này không phải là vấn đề đơn giản vì IFRS được coi là rất
phức tạp ngay cả đối với các nước phát triển. Theo đó, phương pháp hạch toán các
giao dịch theo IFRS dựa trên bản chất các giao dịch và dựa trên nhiều xét đoán và
đánh giá phân tích của các nhà quản lý, những người sẽ tư vấn cho kế toán viên lập
báo cáo tài chính. Hơn nữa, để áp dụng IFRS đơn vị phải bỏ ra chi phí ban đầu lớn,
xây dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài chính

7


Chương 2: Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với kế toán môi trường
ở Việt Nam hiện nay
2.1. Chuẩn mực IAS, VAS với kế toán môi trường
2.1.1. VAS không tách biệt được rõ yếu tố môi trường và cung cấp thông tin về thiệt hại


môi trường của DN
Trái với IAS, trong hoàn cảnh ngày nay, kế toán truyền thống ở Việt Nam có
những hạn chế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến môi trường. Kế toán truyền thống
không tách biệt được rõ yếu tố môi trường và cung cấp thông tin về thiệt hại môi
trường của DN, các thông tin về chi phí môi trường thường bị tiềm ẩn trong tài khoản
chi phí chung. Do đó, nhà quản lý khó có thể nắm bắt được thông tin về chi phí môi
trường khi cần thiết. Ngoài ra, việc sử dụng tài khoản chi phí chung cho các chi phí
môi trường thường dẫn đến khó hiểu khi các khoản chi phí này được phân bổ trở lại
vào giá thành sản phẩm tại các công đoạn sản xuất dựa vào khối lượng sản phẩm hay
giờ làm việc,... sự phân bổ này có thể dẫn đến sai lầm khi không phân bổ chính xác
một số loại chi phí môi trường. Khi thực hiện kế toán môi trường, sẽ giúp các DN
khắc phục được những nhược điểm này.
2.1.2. VAS chưa đề cập cụ thể về kế toán môi trường:

Việc áp dụng kế toán môi trường sẽ giúp cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ
và toàn diện hơn để đo lường quá trình thực hiện, từ đó cải thiện hình ảnh của DN với
các bên liên quan, tránh được những chi phí như tiền phạt, chi phí rủi ro khắc phục,...
Mặt khác, nếu thực hiện tốt kế toán môi trường sẽ hạn chế được yếu tố đầu vào như
nguyên vật liệu, năng lượng, nhân công bị tiêu hao trong quá trình tạo ra ô nhiễm, làm
tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, tăng lợi thế cạnh tranh do giảm được giá thành sản
xuất. Tuy vậy, vẫn chưa được thực hiện. Từ việc thực hiện tốt kế toán môi trường giúp
nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định quan trọng như giảm chi phí sản xuất, tăng
năng suất, đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất tốt hơn, sạch hơn, đem lại những sản
phẩm có chất lượng, dẫn đến làm giảm giá thành. Điều này sẽ giúp DN có lợi thế cạnh
tranh về giá bán và lợi nhuận cao hơn, cải thiện hình ảnh DN và mối quan hệ với cộng
đồng, giảm được các vấn đề về mặt pháp lý, nâng cao vị thế của DN trên thị trường.

8



2.1.3. VAS về các tài khoản kế toán môi trường còn có nhiều hạn chế

Thực tế cho đến nay, yếu tố chi phí “môi trường” và thu nhập do “môi trường”
mang lại không nằm trong một tài khoản, một khoản mục riêng rẽ, cụ thể nào của kế
toán. Rất nhiều chi phí liên quan đến môi trường đang phản ánh chung trong các tài
khoản chi phí quản lý và các nhà quản lý kinh tế không thể phát hiện, không thể thấy
được quy mô và tính chất của chi phí môi trường nói chung và từng khoản chi phí môi
trường nói riêng. Ngoài ra, hiện nay, trên các tài khoản kế toán chưa ghi nhận các chi
phí đáng kể liên quan đến môi trường như chi phí sửa chữa, đền bù, chi phí khắc phục
sự cố và chi phí dọn dẹp, xử lý trong các vụ tai nạn, hủy hoại môi trường sinh thái,
môi trường sống Hiện có rất nhiều doanh nghiệp, tổ chức đang hướng tới một quy
trình sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ theo tiêu chuẩn “xanh, sạch”, thân
thiện với môi trường và phù hợp với chiến lược phát triển bền vững như để thực hiện
kế toán môi trường, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cả các dự án mới đều
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Luật bảo vệ môi trường và thực
hiện đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên, việc áp dụng kế toán môi trường ở Việt
Nam gặp phải nhiều khó khăn vì xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó:
− Việt Nam có quá ít chuyên gia cũng như tài liệu nghiên cứu tổng quan về vấn đề này.

Nguồn số liệu - cơ sở để thực hiện hạch toán môi trường còn thiếu. Số liệu về sử dụng
tài nguyên cho các hoạt động kinh tế với chức năng là đầu vào của sản xuất tuy có
được hạch toán nhưng chưa đầy đủ. Việt Nam chưa xây dựng được một ngân hàng dữ
liệu về môi trường quốc gia (thông tin về tài sản môi trường. Ví dụ: tài nguyên nước,
khoáng sản, rừng; các công nghệ xử lý chất thải; các bộ tiêu chuẩn môi trường trong
từng ngành, lĩnh vực …) làm cơ sở cho hạch toán.
− Chưa cơ quan có trách nhiệm nào công bố mức chi tiêu hàng năm cho các hoạt động

bảo vệ môi trường. Sở dĩ như vậy vì chi tiêu cho hoạt động này của nước ta chủ yếu là
từ nguồn ngân sách Nhà nước và được phân bổ cho nhiều bộ, ngành có chức năng thực

hiện các hoạt động bảo vệ môi trường như Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Công
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản...

9


− Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường như: thuế tài nguyên, phí ô nhiễm chưa

được áp dụng phổ biến. Các văn bản pháp lý và các tiêu chuẩn về môi trường trong
hoạt động của doanh nghiệp còn thiếu và chưa đồng bộ. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm chưa buộc phải chi trả theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả
chi phí.
− Nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tổ chức đối với cộng đồng còn ở

trình độ thấp. Nhân tố môi trường hầu như chưa được tính đến trong các phương án
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
− Công tác đào tạo các chuyên gia hoặc kế toán viên có kiến thức về kế toán môi trường

còn rất hạn chế. Do đó chưa xây dựng được một đội ngũ kế toán viên chuyên nghiệp
về lĩnh vực môi trường.
− Hiệp hội nghề nghiệp về kế toán cũng chưa phối hợp với các cơ quan, tổ chức về môi

trường để xây dựng được một quy trình, phương pháp riêng đối với kế toán môi trường
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “ Tài sản cố định hữu hình” ghi nhận
tài sản môi trường như sau:
Những tài sản dùng cho mục đích bảo vệ môi trường, mặc dù không trực tiếp
đem lại lợi ích kinh tế như các tài sản cố định khác, nhưng chúng lại cần thiết cho
doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy
nhiên, các tài sản này được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình nếu nguyên giá của
chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài

sản đó và các tài sản có liên quan.
Qua các khái niệm tài sản môi trường nêu trên, tài sản môi trường có các đặc
trưng sau:


Tài sản môi trường được hình thành với mục đích bảo vệ môi trường, là một nguồn lực
được kiểm soát của doanh nghiệp, phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và dự kiến

mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
− Tài sản môi trường thỏa mãn các tiêu chí để ghi nhận như là một tài sản, được phân bổ
trong các thời gian mà chúng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.
− Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như một tài sản, thì
chi phí môi trường được vốn hóa thành tài sản.

10


Các loại tài sản môi trường có thể là tài sản dài hạn hoặc tài sản ngắn hạn.
2.1.4. VAS chưa phân loại rõ rang nợ phải trả trong lĩnh vực kế toán môi trường

Nợ phải trả môi trường, được định nghĩa: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp
phải thực hiện thanh toán khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường
và đáp ứng các tiêu chí để ghi nhận một trách nhiệm.
Một trách nhiệm là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự
kiện trong quá khứ, mà việc thanh toán dự kiến sẽ dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh
tế của doanh nghiệp.
Việc ghi nhận nợ phải trả môi trường khi phát sinh một trách nhiệm pháp lý môi
trường (hoặc một điều khoản cho một trách nhiệm pháp lý môi trường) được chi phối
bởi các tiêu chí ghi nhận của một trách nhiệm môi trường. Trong một số quốc gia, nợ
phải trả môi trường được phân biệt với các khoản nợ khác, nợ thương mại và khoản

trích trước chi phí phải trả.
Một trách nhiệm pháp lý về môi trường được ghi nhận khi có một trách nhiệm
của doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản chi phí môi trường, tham gia một cam kết
hoặc phát sinh nghĩa vụ pháp lý về môi trường. Trong doanh nghiệp, căn cứ vào chính
sách môi trường xây dựng để xây dựng nghĩa vụ môi trường. Một nghĩa vụ môi trường
sẽ phát sinh trách nhiệm pháp lý về môi trường được ghi nhận. Khi hình thành một
nghĩa vụ, doanh nghiệp cần xác định, đo lường và ghi nhận nợ phải trả môi trường vào
chi phí sản xuất kinh doanh. Nghĩa vụ của doanh nghiệp không chỉ bao gồm các nghĩa
vụ pháp lý mà còn nghĩa vụ doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn môi
trường của đơn vị như:


Báo cáo môi trường của doanh nghiệp cho khách hàng, chính sách quản lý môi trường

của doanh nghiệp được công khai bên ngoài.
− Tiêu chuẩn môi trường quy định tại doanh nghiệp.
− Kỳ vọng của cộng đồng và chính phủ về tiêu chuẩn môi trường.
Khoản nợ phải trả môi trường phát sinh liên quan đến thực hiện các hành động
khắc phục hậu quả, phục hồi các vùng bị ô nhiễm môi trường, đóng cửa hoặc loại bỏ
cho đến khi hoạt động xử lý môi trường hoặc hoạt động di dời hoàn thành...
2.1.5. Không giống như IAS thì VAS cũng chưa phân loại rõ ràng các loại chi phí môi

trường

11


Chi phí môi trường gồm có hai loại: hiện hữu và không hiện hữu (chi phí ẩn).
Chi phí hiện hữu bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến cải tiến, thay thế công
nghệ và quy trình sản xuất, chi phí làm sạch và chi phí bị loại bỏ, chi phí xả thải, chi

phí để có giấy phép hoạt động, các khoản phạt về môi trường, phí và lệ phí môi trường
theo yêu cầu của pháp luật. Chi phí không hiện hữu bao gồm chi phí lên quan đến các
yếu tố nhằm quản lý, giám sát các vấn đề môi trường trong doanh nghiệp. Các chi phí
này thường nằm trong chi phí hành chính, chi phí tư vấn pháp lý, đào tạo nhân viên về
trình độ và nhận thức môi trường.
2.1.6. Kinh nghiệm đối với Việt Nam về việc áp dụng kế toán chi phí và tính giá thành

sản phẩm môi trường
Theo kinh nghiệm áp dụng, ngay tại các nước có nền kinh tế phát triển, có bề
dày phát triển về kế toán chi phí và tính giá thành trên cả hai phương diện lý luận và
thực tiễn thì việc áp dụng những lý thuyết hiện đại còn khá hạn chế. Chính vì vậy, mặc
dù được tiếp cận với nhiều lý thuyết hiện đại nhưng việc áp dụng ngay những lý thuyết
đó vào thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam là một vấn đề thực sự khó
khăn. Việt Nam với điều kiện kinh tế thấp hơn và nền móng về kế toán chi phí và tính
giá thành vẫn còn hạn chế, những lý thuyết về kế toán chi phí và tính giá thành ở các
nước phát triển vẫn chưa thể áp dụng một cách triệt để trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Trước mắt, Việt Nam nên áp dụng một số biện pháp để hoàn thiện hơn
hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành:


Xác định trung tâm chi phí từ đó hoàn thiện việc xác định đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất: Để quản lý tốt doanh nghiệp, nên tổ chức các bộ phận quản lý khác
nhau những bộ phận này có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt, thông thường có các bộ
phận: các văn phòng, các phân xưởng, các kho hàng... Các trung tâm này ngoài việc
tập hợp chi phí còn phải tập hợp theo sản phẩm nhằm kiểm tra, kiểm soát ghi chú và



lập báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận.
Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất cho kế toán quản trị doanh nghiệp: việc

phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sẽ thực hiện theo nhiều tiêu chuẩn khác
nhau. Để phục vụ cho việc ra quyết định trong sản xuất kinh doanh cần phân loại chi

phí theo mức hoạt động thành các biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
− Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán: sử dụng là những chứng từ đã được quy định
của Nhà nước trong kế toán tài chính. Đồng thời thiết kế một số chứng từ kế toán cần
thiết để phản ánh các nội dung thông tin thích hợp theo yêu cầu và mục đích quản trị
12


nội bộ ví dụ như các chứng từ trung gian để tổng hợp định mức các chi phí vật liệu,
nhân công để tập hợp chi phí theo từng đối tượng.
Theo IAS, Chi phí môi trường bao gồm các chi phí của các bước thực hiện,
hoặc yêu cầu phải được thực hiện để quản lý các tác động môi trường của doanh
nghiệp một cách có trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh
cho các mục tiêu và yêu cầu môi trường của các doanh nghiệp.
Chi phí môi trường được ghi nhận trong khoảng thời gian hiện tại mà chúng
được xác định. Trong một số trường hợp chi phí môi trường có thể liên quan đến thiệt
hại đã xảy ra trong một khoảng thời gian trước, như thiệt hại về môi trường đối với tài
sản trước khi thu hồi, hậu quả của ô nhiễm môi trường trong một khoảng thời gian
trước đó mà hiện nay phải yêu cầu xử lý và làm sạch, chi phí xử lý chất thải độc hại
được tạo ra trong một khoảng thời gian trước đây trong quá trình sản xuất.
Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như một tài
sản thì phải được vốn hóa. Tài sản môi trường là chi phí môi trường được vốn hóa khi
đáp ứng các tiêu chí để được ghi nhận như một tài sản và được trình bày trên bảng cân
đối kế toán.
Chi phí môi trường phải được vốn hóa nếu chúng liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai.
Chi phí môi trường không đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như một tài
sản cần phải được phản ánh ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ thích

hợp trong hiện tại và tương lai. Chi phí môi trường được phản ánh ngay vào báo cáo kết
quả kinh doanh kỳ hiện tại bao gồm: Chi phí xử lý các chất thải, chi phí làm sạch liên

quan đến hoạt động kinh doanh hiện tại, chi phí xử lý ô nhiễm phát sinh trong khoảng
thời gian trước đây, doanh nghiệp có trách nhiệm phải làm sạch, chi phí cho hoạt động
quản lý môi trường thường xuyên, chi phí cho kiểm toán môi trường, tiền phạt phát
sinh trong kỳ đối với việc không tuân thủ các quy định về môi trường, bồi thường cho
bên thứ ba thiệt hại môi trường…
2.1.7. Thu nhập môi trường

Theo IAS, Thu nhập môi trường là kết quả thu được từ thực hiện các hoạt động
bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp. Thu nhập môi trường bắt nguồn từ việc bán
phế liệu, phế thải (để tái sử dụng bởi một đơn vị khác), trợ giá tiêu thụ sản phẩm từ
hoạt động bảo vệ môi trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải (CER s).
13


Ngoài ra, để cung cấp thông tin cho việc đánh giá hiệu quả môi trường trong nội bộ
doanh nghiệp, các khoản lợi nhuận cao hơn do sản xuất sản phẩm thiện với môi
trường, tiết kiệm chi phí môi trường cũng được xem là các khoản thu nhập môi trường.
Theo VAS, Định nghĩa doanh thu môi trường của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng kết quả của các hoạt động bảo vệ môi trường đã thực hiện được tính toán trên các
dữ liệu thực tế. Khoản mục này bao gồm: Doanh thu từ bán sản phẩm tái chế hoặc bán
các sản phẩm không sử dụng được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích các khái niệm trên, doanh thu môi trường hoặc thu nhập môi
trường đều là những lợi ích kinh tế thu được phát sinh từ hoạt động môi trường, là một
bộ phận trong doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp, chúng được nhận diện
riêng để phản ánh thu nhập phát sinh từ hoạt động môi trường. Theo chúng tôi, để
phản ánh lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp
sử dụng khái niệm thu nhập môi trường là hợp lý, đầy đủ và toàn diện hơn cả.

2.2. Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) liên quan đến kế toán môi trường

Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm với môi trường như
ngành công nghiệp, hóa chất, giấy… việc thiếu thông tin kế toán liên quan đến xử lý
nợ phải trả môi trường, suy giảm tài sản nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thông tin bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ.
IFRS không yêu cầu trong việc công khai thông tin của chi phí môi trường hoặc
nợ phải trả môi trường. Việc ghi nhận nợ phải trả về môi trường có thể là rõ ràng hơn
trong việc xác định và xử lý, vì liên quan đến thời gian, đo lường và sự không chắc
chắn của khoản nợ.
Thực tiễn tại nhiều quốc gia, IFRS được vận dụng trong việc công bố thông tin
riêng của chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường của doanh nghiệp bởi tác dụng
của những thông tin về tình hình tài chính, hoạt động và thay đổi trong tình hình tài
chính của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của các đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính

14


KẾT LUẬN
Hiện nay, chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa hòa hợp hoàn toàn với chuẩn
mực kế toán quốc tế. Sự khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS/IFRS là khác biệt về cơ
sở đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý và vấn đề khai báo thông tin. Sự chưa
hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS có những nguyên nhân trực tiếp và những nguyên
nhân thuộc về yếu tố xã hội, kinh tế và pháp luật. Nhìn chung, việc Việt Nam lựa chọn
mô hình vận dụng có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. Trong thời gian tới, để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất
nước, Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính
lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế toán và giải

pháp thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật./.
Ngày nay, định nghĩa của báo cáo tài chính được mở rộng để báo cáo tài chính
về các vấn đề môi trường đối với hầu hết các đơn vị kinh doanh. Nội dung các vấn đề
môi trường trình bày trong báo cáo tài chính bao gồm tất cả các những hoạt động liên
quan đến việc trình bày các thông tin về môi trường trên góc độ tài chính. Các vấn đề
môi trường trình bày trong báo cáo tài chính có những khác biệt khác nhau do bị chi
phối bởi hoàn cảnh kinh tế, quy định pháp lý, trách nhiệm xã hội của từng quốc gia
khác nhau. Nhìn chung, các vấn đề liên quan đến hoạt động môi trường trong báo cáo
tài chính để cung cấp thông tin cho bên ngoài tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế
và yêu cầu công bố thông tin của mỗi quốc gia.
Chuẩn mực kế toán quốc tế có vai trò rất lớn trong việc trình bày và công khai
thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính của đơn vị nhằm đưa ra những cơ
sở, tiêu chuẩn vững chắc để nhận diện, xác định, ghi nhận và công bố thông tin liên
quan đến các vấn đề môi trường trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

15


16


Tài liệu tham khảo


Thông tin DN (2015), “Chuẩn mực BCTC Quốc tế: Thách thức và kinh nghiệm cho



Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, tháng 11/2015.
Trần Thúy Tiên (2015), “Thích nghi với toàn cầu hóa kinh tế: Từ chuần mực kế toán


Việt Nam (VAS) tới chuần mực kế toán quốc tế (IFRS)”, tháng 11/2015.
− Ths Nguyễn Thị Kim Chung (2016), “Chuẩn mực BCTC quốc tế và kinh nghiệm cho
Việt Nam”, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2016.
− Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2016), ”Những thách thức và kinh nghiệm áp


dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế”, tháng 6/2016.
1 số trang web: , />
17


Phụ lục
Bảng 1: So Sánh IFRS (IAS) và VAS về trình bày báo cáo tài chính
Nội dung

IFRSs

VASs

IAS 1 và VAS 21 - Trình bày Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo Hệ thống báo cáo tài chính của doanh Hệ thống báo cáo tài
tài chính.

nghiệp gồm:

chính của doanh nghiệp

a) Bảng cân đối kế toán tại cuối kỳ;


gồm:

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a) Bảng cân đối kế toán;
trong kỳ, có thể trình bày kết quả hoạt b) Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong 2 loại báo cáo: động kinh doanh;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và c) Báo cáo lưu chuyển
Báo cáo tổng hợp các khoản thu nhập;

tiền tệ; và

c) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;

d) Thuyết minh báo cáo

d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và

tài chính.

e) Các thuyết minh báo cáo tài chính, bao Báo cáo thay đổi vốn
gồm thuyết minh về các chính sách kế chủ sở hữu được trình
toán chủ yếu và các thuyết minh khác.

bày ở phần thuyết minh

f) Bảng cân đối kế toán tại thời điểm đầu báo cáo tài chính.
của kỳ so sánh gần nhất khi doanh nghiệp
áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc
thực hiện việc điều chỉnh hồi tố đối với
một số khoản mục trên báo cáo tài chính
hoặc khi doanh nghiệp thực hiện phân loại

lại các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp có thể đặt tên khác cho các
báo cáo thay vì sử dụng tên trong chuẩn
mực.
Trình bày trung Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình
thực, hợp lý và hình tài chính và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh
phù

hợp

với nghiệp.

chuẩn mực IFRSs Việc áp dụng các chuẩn mực mực, trong mọi trường hợp, nhằm đảm
18


Nội dung

IFRSs

VASs

bảo việc trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Tính linh hoạt trong việc áp dụng các Tính bắt buộc trong việc
chuẩn mực.

áp dụng các chuẩn mực,
các chính sách và quy

định.

Xây dựng chính Cho phép sử dụng các quy định mới nhất Chuẩn mực yêu cầu xem
sách kế toán khi của các tổ chức ban hành chuẩn mực khác xét các quy định và
không có chuẩn có cùng những quy định chung để xây hướng dẫn trong chuẩn
mực kế toán cụ dựng các chuẩn mực kế toán, các hướng mực kế toán hiện hành
thể

dẫn kế toán và các thông lệ được chấp đối với các vấn đề tương
nhận trong cùng ngành với điều kiện các tự hoặc liên quan, quy
quy định này không mâu thuẫn với các định chung hoặc các quy
chuẩn mực kế toán hiện hành và quy định định trong từng lĩnh vực

chung.
kinh doanh.
Các nguyên tắc Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập trình bày báo cáo tài chính, bao
cơ bản

gồm:
- Hoạt động liên tục;
- Cơ sở dồn tích;
- Nhất quán;
- Trọng yếu và tập hợp;
- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí
trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn
mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ;
- Thông tin so sánh: Các thông tin trong báo cáo tài chính nhằm so
sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các

Trường

thông tin trong báo cáo tài chính của kỳ trước.

hợp Trong một số trường hợp đặc biệt, cho Không đề cập vấn đề

không áp dụng phép việc không áp dụng các yêu cầu này. Trong thực tế, các
các yêu cầu

chung nhằm đảm bảo báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được
được trình bày trung thực và hợp lý, khi sự đồng ý của Bộ Tài
Ban giám đốc doanh nghiệp thấy rằng chính về việc áp dụng

19


Nội dung

IFRSs

VASs

việc tuân thủ theo các quy định chung sẽ các chính sách kế toán
làm sai lệch báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có sự khác biệt so với
việc không áp dụng theo các quy định các chuẩn mực.
Kỳ báo cáo

chung cần được trình bày.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho kỳ kế
toán năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi
ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho
một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương
dịch và việc thay đổi này cần được thuyết minh.
Không đề cập vấn đề này.

Việc lập báo cáo tài
chính cho một niên độ
kế toán không được
vượt quá 15 tháng.
Có thể lập báo cáo tài chính cho giai đoạn Không đề cập vấn đề
52 tuần do yêu cầu thực tế nếu báo cáo tài này.
chính không có những khác biệt trọng yếu
so với báo cáo tài chính lập cho kỳ kế
toán năm.

Phân biệt tài sản Doanh nghiệp có thể trình bày riêng biệt Tài sản, nợ phải trả ngắn
nợ, nợ phải trả các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn hạn và dài hạn phải
ngắn hạn và dài và dài hạn. Trường hợp doanh nghiệp được trình bày thành các
hạn

không trình bày riêng biệt các tài sản và khoản mục riêng biệt
công nợ ngắn hạn và dài hạn, các tài sản trên Bảng cân đối kế
và nợ phải trả được trình bày theo tính toán.
thanh khoản giảm dần nếu việc trình bày Trường

hợp

doanh

này cung cấp thông tin phù hợp và đáng nghiệp không thể phân
tin cậy hơn.

loại được tài sản và nợ
phải trả do đặc thù của
hoạt động thì tài sản và


20


Nội dung

IFRSs

VASs
nợ phải trả phải được
trình bày thứ tự theo tính

thanh khoản giảm dần.
Cho dù sử dụng phương pháp trình bày nào, doanh nghiệp phải trình
bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng
đối với từng khoản mục tài sản hoặc công nợ có bao gồm các khoản
dự tính được thu hồi hay thanh toán:
a) Trong vòng 12 tháng sau kỳ báo báo; và
b) Sau 12 tháng sau kỳ báo cáo.
Ngày đáo hạn của Doanh nghiệp cần trình bày ngày đáo hạn Không đề cập đến vấn
các tài sản và của cả tài sản và công nợ để đánh giá tính đề này.
công nợ

thanh khoản và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.

Mẫu biểu Bảng Không đưa ra Bảng cân đối kế toán mẫu Bảng cân đối kế toán
cân đối kế toán

hoặc trình tự trình bày các khoản mục.


được lập phù hợp với
các quy định trong văn
bản hướng dẫn thực hiện

chuẩn mực này.
Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân đối kế toán
có thể bao gồm:
- Việc trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán, hoặc khi quy
mô, bản chất hoặc chức năng của một khoản mục đòi hỏi phải trình
bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính
của doanh nghiệp;
- Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có
thể được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt
Trình

bày

được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp.
Báo Doanh nghiệp phải trình bày các khoản Chuẩn mực chỉ yêu cầu

cáo kết quả hoạt mục thu nhập và chi phí ghi nhận trong doanh nghiệp trình bày
động kinh doanh
21

kỳ:

báo cáo kết quả hoạt



Nội dung

IFRSs

VASs

a) Trong một báo cáo tổng hợp các khoản động kinh doanh riêng.
thu nhập; hoặc
b) Trong 2 loại báo cáo: Báo cáo trình bày
lỗ/lãi (báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh riêng); báo cáo trình bày các khoản
lỗ/lãi và các khoản thu nhập khác (báo
cáo tổng hợp các khoản thu nhập).
Doanh nghiệp cần trình bày Báo cáo kết Doanh nghiệp cần trình
quả hoạt động kinh doanh/Báo cáo tổng bày Báo cáo kết quả
hợp các khoản thu nhập theo chức năng hoạt động kinh doanh
của chi phí hoặc theo chức năng của chi theo chức năng của chi
phí hoặc theo bản chất của chi phí, tùy phí. Trường hợp do tính
thuộc vào cách trình bày nào cung cấp chất ngành nghề kinh
thông tin hợp lý và đáng tin cậy hơn.

doanh mà doanh nghiệp
không thể trình bày các
yếu tố thông tin trên Báo
cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo chức
năng của chi phí thì
được trình bày theo bản


chất của chi phí.
Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh
Cổ tức

doanh hoặc trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thông tin này có thể trình bày trong Doanh nghiệp cần phải
Thuyết minh báo cáo tài chính hoặc trên trình bày lãi trên cổ
báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.

phiếu, số cổ tức công bố
hoặc đề xuất cho kỳ của
báo cáo tài chính.
Thông tin này cần phải
trình bày trong Thuyết
minh báo cáo tài chính.

22


Nội dung

IFRSs

VASs

Thay đổi nguồn Doanh nghiệp phải trình bày những thông Thông tin này được trình
vốn chủ sở hữu

tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở bày trong thuyết minh
hữu:


báo cáo tài chính.

- Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ;
- Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các
chủ sở hữu và việc phân phối lợi nhuận
cho các chủ sở hữu;
- Số dư của khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào
thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ, và
những biến động trong niên độ; và
- Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại
vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản
dự phòng vào đầu niên độ và cuối niên độ
và trình bày riêng biệt từng sự biến động.
Bảng 2: So Sánh IFRS (IAS) và VAS về hàng tồn kho
Nội dung

IFRSs

IAS 2 và VAS 2 - Hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm:

VASs

Tương tự nội dung của IFRS, ngoại

- Hàng hóa mua về để bán như: các hàng

trừ việc không đề cập đến trường


hóa do một đại lý mua về để bán hoặc đất

hợp hàng tồn kho bao gồm cả đất

đai và các tài sản khác được giữ để bán;

và các tài sản khác được giữ lại để

- Thành phẩm tồn kho hoặc sản phẩm dở

bán.

dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho, phục vụ quá trình sản xuất;
Giá gốc hàng tồn

- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

kho

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

Phương pháp xác

hiện tại, không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Phương pháp giá đích danh hoặc giá bán Không đề cập đến vấn đề này.


định giá trị hàng tồn

lẻ có thể được sử dụng nếu kết quả

kho

không chênh lệch với giá thực tế. Giá đích
danh phải được xem xét thường xuyên và
điều chỉnh theo các điều kiện hiện thời.

23


Nội dung

IFRSs

VASs

Phương pháp tính

Không cho phép áp dụng phương pháp

Cho phép sử dụng phương pháp

giá hàng tồn kho
Ghi giảm giá gốc

nhập sau, xuất trước (LIFO).
nhập sau, xuất trước (LIFO).

Tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay

hàng tồn kho cho

sử dụng chúng.

bằng với giá trị thuần

Các khoản dự phòng hoặc công nợ tiềm tàng có thể phát sinh từ các hợp đồng

có thể thực hiện

bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ. Trong trường hợp nếu số
hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể
thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần
cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng
góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của
sản phẩm.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho

Không cho phép ghi giảm giá gốc

bằng với giá trị thuần có thể thực hiện

hàng tồn kho đối với một nhóm các

được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng


hàng hóa cho bằng giá trị thuần có

tồn kho (trong một số trường hợp, có thể

thể thực hiện được.

thực hiện đối với một nhóm các hàng hóa
Trình bày trên báo

có liên quan).
- Các chính sách kế toán áp dụng báo

Tương tự nội dung của IAS, ngoại

cáo tài chính

gồm cả phương pháp tính giá trị hàng tồn

trừ việc không cho phép trình bày

kho;

chi phí hàng tồn kho trên Báo cáo

- Việc phân loại phù hợp với doanh

kết quả hoạt động kinh doanh.

nghiệp;
- Giá trị có thể thực hiện được, giá trị dự

phòng giảm giá hàng tồn kho và giá trị
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
- Giá trị hàng tồn kho được cầm cố đảm
bảo cho các khoản nợ phải trả;
- Giá trị hàng tồn kho được ghi nhận là chi
phí trong kỳ hoặc chi phí hoạt động được
phân loại theo tính chất của chi phí. Nếu
doanh nghiệp trình bày báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo chức năng của
chi phí thì doanh nghiệp cần trình bày
tổng số chi phí hoạt động theo chức năng
của chi phí, tương ứng với doanh thu
trong kỳ.

24


Bảng 3: SO SÁNH TỔNG HỢP 2 HỆ THỐNG CHUẨN MỰC
IFRSs
IAS
IAS 1
IAS 2
IAS 7
IAS 8
IAS 10
IAS 11
IAS 12
IAS 16
IAS 17

IAS 18
IAS 19
IAS 20
IAS 21
IAS 23
IAS 24
IAS 26
IAS 27
IAS 28
IAS 29

TÊN CHUẨN MỰC
Quy định chung
Trình bày báo cáo tài chính
Hàng tồn kho
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các
sai sót
Các sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán
Hợp đồng xây dựng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ hữu hình
Thuê Tài sản
Doanh thu
Phúc lợi cho người lao động
Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và trình bày
các khoản hỗ trợ của Chính phủ
Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chi phí đi vay
Thông tin về các bên liên quan

Kế toán và báo cáo quỹ hưu trí
Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng
Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Báo cáo tài chính trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm
phát

25

VASs
tương đương
VAS 1
VAS 21
VAS 2
VAS 24
VAS 29
VAS 23
VAS 15
VAS 17
VAS 3
VAS 6
VAS 14
Không có
Không có
VAS 10
VAS 16
VAS 26
Không có
VAS 25
VAS 7
Không có



×