Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với kế toán môi trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.11 KB, 27 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa cùng sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn quốc
tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh được với nhau;
để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi nhận trên cùng hệ
thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) được hình thành. Trên thực tế, các quốc gia có thể áp dụng các chuẩn mực kế
toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các chuẩn mực kế toán có thể có sự
khác biệt. Sự khác biệt của hệ thống các chuẩn mực kế toán xuất phát từ sự khác nhau
về văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình hình thành và phát triển của các hiệp
hội nghề nghiệp. Và các báo cáo tài chính của cùng 1 doanh nghiệp được lập trên các
hệ thống chuẩn mực khác nhau có thể có sự khác biệt.
Chuẩn mực kế toán quốc tế đang dần được áp dụng chung trên hơn 100 quốc
gia trên thế giới và tại các quốc gia chưa áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cũng
đang diễn ra quá trình hòa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc gia đó với
chuẩn mực kế toán quốc tế.
Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng chuẩn mực kế toán
quốc tế là một chuẩn mực chuẩn các quốc gia cần sử dụng để tham chiếu và thực hiện
khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của mình.
Có 3 cách tiếp cận phổ biến:




Chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn mực của quốc gia
Dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn mực kế toán quốc gia
Tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần khoảng cách với chuẩn mực


quốc tế.
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ,với các chuẩn mực kế toán đầu tiên được
ban hành vào ngày 31/12/2000,được xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế cho phù hợp với
đặc điểm và tình hình của Việt Nam.Tuy nhiên,c việc xây dựng có điều chỉnh đó lại
làm cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay có sư khác biệt so với các chuẩn
mực kế toán quốc tế.
Việc yêu cầu các thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý và
đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng, dựa và đó nhà dầu tư phân tích và đánh giá ra
quyết định đầu tư. Tuy nhiên, sự khác biệt trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam so
2


với chuẩn mực kế toán quốc tế có thể sẽ dẫn đến các khác biệt về các thông tin trong
báo cáo tài chính ảnh hưởng không chính xác đến quá trình phân tích và so sánh để ra
các quyết định của nhà đầu tư.
Bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng với khu
vực và thế giới, để cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển bền vững, hỗ trợ thị
trường chứng khoán, bảo vệ nhà đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ đã
yêu cầu phải nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính. Mặt khác, để có thể tiếp
cận các dòng vốn trên thị trường quốc tế, niêm yết tại thị trường nước ngoài, yêu cầu
lập báo cáo tài chính (BCTC) theo IFRS đang trở thành nhu cầu ngày càng bức thiết và
là xu hướng tất yếu của các tập đoàn, các công ty đại chúng. Ngày càng có nhiều
doanh nghiệp và tổ chức tại Việt Nam áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính
Quốc tế (IFRS). Việc áp dụng IFRS giúp tăng cường khả năng so sánh và tính minh
bạch của hoạt động báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính lập theo IFRS được chấp
nhận rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Các yếu tố này là điều kiện tiên quyết để
tiếp cận thị trường vốn quốc tế.
Do vậy em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với
kế toán môi trường ở Việt Nam hiện nay”.

Tiểu luận hoàn thành ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bao gồm
2 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS),
hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và kế toán môi trường.
Chương 2: Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với kế toán môi trường ở Việt
Nam hiện nay.

Chương 1: Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và kế toán môi trường
3


1. Định nghĩa về kế toán và chuẩn mực kế toán

Kế toán là một hoạt đọng mang tính chuyên môn cao có chức năng cung cấp
các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định.Kế toán phải làm
cho người sử dụng hiểu được, tin cậy và phải giúp so sánh được các thông tin tài
chính. Muốn vậy, cần phải có các qui định làm khuôn mẫu giúp đánh giá, ghi nhận và
trình bày thông tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán là những qui định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung,
phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập
báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực
trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Sự ra đời của kế toán môi trường và hệ thống KTMT

− Kế toán môi trường (KTMT) là một vấn đề khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng
nó đã xuất hiện ở các nước phát triển từ thập niên 90 của thế kỷ trước. Kế toán môi

trường xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1972. Tuy nhiên, phải đến năm 1990, kế toán
môi trường mới bắt đầu được nghiên cứu tại các doanh nghiệp. Và đến năm 1992, Ủy
ban Bảo vệ môi trường (BVMT) Hoa Kỳ mới tiến hành dự án về kế toán môi trường
nhằm khuyến kích và thúc đẩy các doanh nghiệp nhận thức đầy đủ các yếu tố về chi
phí môi trường và sự ảnh hưởng của chi phí môi trường đến quyết định kinh doanh.
− Kế toán môi trường ra đời từ áp lực của công chúng và các phong trào bảo
vệ môi trường. Nhờ có áp lực này mà các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến vấn đề
môi trường trong quá trình kinh doanh của mình. Nếu gây ra sự cố về môi trường thì
doanh nghiệp sẽ phải bồi thường trước chính phủ nhưng điều này lại làm tăng chi phí,
ảnh hưởng đến các khoản nợ tiềm tàng, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và lợi ích
của cổ đông.
 Hệ thống KTMT

− Kế toán truyền thống là hệ thống kế toán có kết hợp yếu tố môi trường, đo
lường tác động môi trường đến tình hình tài chính của DN dưới hình thức tiền tệ, bao
gồm:
+

KTQT môi trường, theo ủy ban phát triển bền vững của Liên hợp quốc định nghĩa “ là
một sự hiểu biết tốt hơn và đúng đắn hơn về KTQT.
4


+

Kế toán tài chính môi trường có nhiệm vụ ghi nhận, đo lường và khai báo các tác động
môi trường trong báo cáo tài chính và được thiết kế nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối
tượng bên ngoài quan tâm đến tình hình tài chính của DN.

3. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)


Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến
những vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có tính
chất cơ bản được chấp thuận rộng rãi trên toàn thế giới.
Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
chính là Uỷ Ban chuẩn mực kế toán quốc tế(IASC).Đây là một tổ chức độc lập thành
lập vào năm 1973, bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuộc Liên đoàn kế
toán quốc tế (IFAC), đại diện của 3 tập đoàn kinh tế lớn và Một số quan sát viên độc
lập đến từ Uỷ Ban Châu Âu, Trung Quốc, Uỷ Ban chứng khoán quốc tế (IOSCO), Uỷ
Ban chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ.
Đến năm 12/1999, IASC đã chỉ định ủy ban lựa chọn và thành lập Hội đồng
thành viên (Trustees) gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, lĩnh vực và chuyên
môn khác nhau . Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 2/2001, hội đồng thành
viên Trustees đã thiết lập nên ủy ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế gồm 3 tổ
chức chính là Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng cố vấn chuẩn mực
(SAC) và Uỷ ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRIC).
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành và quản lí bởi ủy ban sáng
lập chuẩn mực kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) vẫn được kế
thừa các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASC ban hành trước đây và Uỷ ban sáng lập
chuẩn mực kế toán quốc tế tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển các chuẩn mực kế
toán mới với tên goi là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRSs.
Cho đến 1/1/2009, IASC và IASB đã ban hành được 30 chuẩn mực ké toán
quốc tế(IAS) và 8 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế(IFRS).
Hiện nay, đang có sự dịch chuyển dần từ IAS sang IFRS bằng việc ban hành
thêm IFRS. Trong đó, IAS đứng trên khía cạnh nào đó mang nguyên tắc giá gốc nhiều
hơn cùng với sự chuyển đổi qua IFRS nguyên tắc giá trị hợp lí được đề cập nhiều
hơn.IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thông tin tài chính như thế nào để đảm
bảo lợi ích cao hơn cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính được lập ra từ kết quả
của công việc kế toán.
5



4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Với mục tiêu đáp ứng cho nhu cầu hội nhập, từ năm 1996 Việt Nam dã nghiên
cứu toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế( IAS). Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam được nghiên cứu và xây dựng dựa trên cơ sở các IAS và IFRS được cập nhật
mới nhất, nên thuận lợi là chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được vận dụng sát với hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
Tại Việt Nam, Bộ Tài Chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực
kế toán. Các chuẩn mực kế toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban chỉ đạo
nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 13 thành viên, bao gồm các
thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ Tài Chính và các thành viên đến từ các
trường đại học và Hội kế toán Việt Nam.Vụ chế độ kế toán là đơn vị thường trực của
các Ban chỉ đạo và các Tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vu tổ chức triển khai việc
soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành.
Việt Nam đã ban hành được 26 chuản mực kế toán sau 5 đợt ban hành. Các
chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã dịch ra Tiếng Anh nhằm đáp ứng nhu cầu
của nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế đã có sự tương đối
phù hợp về nội dung, về cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính
mà còn cả về hình thức trình bày.
5. Các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)

Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là điều kiện để đảm bảo các
doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách
thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng IFRS nhằm cải thiện
chất lượng thông tin kế toán và do HĐ chuẩn mực kế toán quốc tế thuận tiện cho các
nghiệp vụ tài chính trên thế giới.
Giữa những năm 1973 và năm 2000, chuẩn mực quốc tế phát hành. Trong thời

kỳ này các nguyên tắc kế toán được biểu hiện là chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Từ
năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế mô tả các nguyên tắc kế toán với tên
gọi mới là Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế, mặc dù các chuẩn mực kế toán
quốc tế vẫn tiếp tục được thừa nhận.

6


Năm 2005, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên mới về cách quản lý kinh doanh
toàn cầu và hoàn thành sự nỗ lực trong 30 năm bằng việc ban hành các nguyên tắc lập
báo cáo tài chính cho thị trường vốn trên thế giới.
Hầu hết các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến (GAAP) của các quốc
gia đã bị giảm tầm quan trọng hoặc đang dần dần được thay thế bởi IFRS.
IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng giải thích
lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) biên soạn theo định hướng thị trường vốn và hệ
thống lập báo cáo tài chính. Phương thức lập báo cáo tài chính được mô tả là tập trung
vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư và tập trung vào luồng thông tin
đến thị trường vốn. Cơ quan nhà nước vẫn sử dụng báo cáo tài chính như là hoạt động
kinh tế, tuy nhiên báo cáo tài chính này được lập cho mục đích của nhà đầu tư.
IFRS được áp dụng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Đặc điểm cơ bản của IFRS thông qua các chuẩn mực đó là nguyên tắc giá trị
hợp lý được đề cập nhiều hơn. Đáng chú ý đó là việc áp dụng giá trị hợp lý trong các
chuẩn mực IAS 16, 36, 38, 39, 40, IFRS 2, IFRS 3. Danh sách các chuẩn mực sử dụng
giá trị hợp lý sẽ nhiều thêm qua thời gian
Có thể nói rằng việc áp dụng IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách
thức ghi nhận, đo lường và trình bày các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính.
IFRS được chấp nhận như chuẩn mực chuẩn mực lập báo cáo tài chính cho các công ty
tìm kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc áp dụng IFRS sẽ
tăng khả năng so sánh của các thông tin tài chính và tăng chất lượng thông tin cung
cấp cho các nhà đầu tư, giảm sự bất định trong đầu tư, giảm rủi ro đầu tư, tăng hiệu

quả của thị trường và giảm thiểu chi phí vốn. Hơn nữa, thông qua việc áp dụng IFRS
sẽ giảm ngăn cách buôn bán chứng khoán bằng việc đảm bảo báo cáo tài chính minh
bạch hơn. báo cáo tài chính được lập theo IFRS dễ hiểu và có thể so sánh sẽ cải thiện
và tạo lập mối quan hệ với người sử dụng báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS cũng không hoàn toàn dễ dàng đối với các doanh
nghiệp. Một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân viên kế toán và tài
chính có năng lực. Điều này không phải là vấn đề đơn giản vì IFRS được coi là rất
phức tạp ngay cả đối với các nước phát triển. Theo đó, phương pháp hạch toán các
giao dịch theo IFRS dựa trên bản chất các giao dịch và dựa trên nhiều xét đoán và
đánh giá phân tích của các nhà quản lý, những người sẽ tư vấn cho kế toán viên lập
7


báo cáo tài chính. Hơn nữa, để áp dụng IFRS đơn vị phải bỏ ra chi phí ban đầu lớn,
xây dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài chính.
6. So sánh VAS và IFRS
6.1. Các thành phần trong bộ Báo cáo tài chính

Theo VAS, bộ báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo:





Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo IFRS, bộ báo cáo tài chính ngoài 4 báo cáo trên còn có thêm các báo cáo
sau:




Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu: Với VAS, nội dung này thường được gộp chung

trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính.
− Báo cáo thu nhập tổng hợp khác: được áp dụng từ 01/01/2009.
6.2. Kỳ báo cáo tài chính

VAS cho phép kỳ báo cáo tài chính đầu tiên và cuối cùng có thể kéo dài tối đa
15 tháng
IFRS quy định phải lập báo cáo tài chính ít nhất là 1 năm 1 lần. Thời gian của
kỳ kế toán được phép nhiều hoặc ít hơn 1 năm trong trường hợp đơn vị thay đổi thời
điểm kết thúc năm tài chính
6.3. Đồng tiền chức năng

VAS không định nghĩa khái niệm “đồng tiền chức năng” mà chỉ định nghĩa
đồng tiền ghi sổ (VAS10).



“Đồng tiền kế toán” mặc định là Đồng Việt Nam
Đơn vị muốn sử dụng “Đồng tiền kế toán” khác phải được sự chấp thuận của Bộ tài

chính.
− Nếu sau kỳ báo báo cáo tài chính đầu tiên mới được chấp thuận:
+ Phải áp dụng các thủ tục xác định số dư đầu kỳ theo “đồng tiền kế toán” mới, mà
+

không xem xét đến việc đồng tiền trong kỳ kế toán trước là gì

Chênh lệch được ghi nhận là “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
IFRS yêu cầu các đơn vị lập báo cáo xác định đồng tiền chức năng của mình



Đồng tiền chức năng là đồng tiền được sử dụng trong môi trường kinh tế chính mà đơn

vị đang hoạt động
− Lập sổ sách kế toán bằng đồng tiền chức năng
8




Nếu đơn vị muốn trình bày các Báo cáo tài chính theo đồng tiền khác không phải đồng
tiền chức năng, thì áp dụng phương pháp quy đổi trong IAS 21

6.4. Tài sản cố định vô hình

VAS vẫn cho phép ghi nhận một số chi tiêu là chi phí trả trước dài hạn. Ví dụ:
chi phí đào tạo, chi phí chuyển địa điểm, chi phí nghiên cứu, v.v. Những chi phí trả
trước này được khấu hao trong thời gian không quá 3 năm. Tuy nhiên những chi tiêu
lại này không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để ghi nhận theo định nghĩa “tài sản vô
hình”. Ví dụ: không thể để ghi nhận chi tiêu cho đào tạo là tài sản vô hình nếu không
có hợp đồng hợp pháp bắt buộc nhân viên phải làm việc trong một khoảng thời gian tối
thiểu nào đó sau khi được đào tạo, chi tiêu cho giai đoạn nghiên cứu phải ghi nhận
ngay vào chi phí.
VAS đưa ra mức tối đa 20 năm để khấu hao tài sản cố định vô hình
IFRS yêu cầu đánh giá thời gian hữu dụng của tài sản vô hình là hữu hạn hay vô
hạn




Tài sản vô hình có thời gian hữu dụng hữu hạn phải được khấu hao
Tài sản vô hình có thời gian hữu dụng vô hạn không cần khấu hao nhưng phải thực
hiện đánh giá tổn thất tài sản
Tổn thất giá trị tài sản

+
+


Không có VAS tương đương với IAS 36, Tổn thất giá trị tài sản
Có được phép ghi nhận lỗ do tài sản bị suy giảm giá trị hay không?
Một số VAS đã đề cập đến khái niệm “giá trị có thể thu hồi”; đây là nguyên tắc cơ bản

để hạch toán tổn thất giá trị tài sản
− Bộ Tài chính không yêu cầu các báo cáo theo VAS phải ghi nhận lỗ do tổn thất giá trị
tài sản
Lưu ý: IAS 39 có quy định riêng về tổn thất giá trị tài sản tài chính
6.5. Lợi thế thương mại từ việc hợp nhất kinh doanh

VAS 11 – Hợp nhất kinh doanh:


Lợi thế thương mại được ghi nhận thành chi phí ngay hoặc phân bổ không quá 10 năm
IFRS 3 – Hợp nhất kinh doanh:




Không được phân bổ lợi thế thương mại nhưng phải đánh giá tổn thất giá trị ít nhất 1

+

năm 1 lần hoặc trong thời gian ngắn hơn hơn nếu có dấu hiệu tổn thất
Cả VAS và IFRS đều yêu cầu ghi nhận lợi thế thương mại âm vào thu nhập ngay sau
khi tính toán và đánh giá lại các tài sản sẽ nhận và công nợ ước tính phát hiện được
trong quá trình hợp nhất kinh doanh
9


Giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
+



VAS cho phép hoãn lại một số chi phí của giai đoạn trước hoạt động:
Chi phí thành lập
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới
thành lập

+ IFRS không cho phép hoãn lại những chi phí đó
6.6. Phúc lợi cho nhân viên
− Không có VAS tương đương với IAS 19, Phúc lợi cho nhân viên
− Hướng dẫn ghi nhận dự phòng trợ cấp thôi việc chưa rõ.

Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp thống kê để dự tính và ghi nhận
công nợ liên quan đến phúc lợi của nhân viên sau khi nghỉ hưu hay không?



Khái niệm về giá trị hiện tại đã được sử dụng trong VAS (ví dụ: VAS 18- Các khoản

dự phòng, Tài sản và Nợ tiềm tàng, VAS 14 –Doanh thu và thu nhập khác)
− Khái niệm về xây dựng mô hình xác suất thống kê đã được sử dụng trong VAS 18

Chương 2: Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với kế toán môi trường ở Việt Nam
hiện nay.
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) liên quan đến kế toán môi trường
 Kế toán môi trường có tác dụng đối với DN cụ thể:
− Khắc phục được nhược điểm của kế toán truyền thống: Trong hoàn cảnh ngày nay, kế

toán truyền thống có những hạn chế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến môi trường.
Kế toán truyền thống không tách biệt được rõ yếu tố môi trường và cung cấp thông tin
về thiệt hại môi trường của DN, các thông tin về chi phí môi trường thường bị tiềm ẩn
trong tài khoản chi phí chung. Do đó, nhà quản lý khó có thể nắm bắt được thông tin
về chi phí môi trường khi cần thiết. Ngoài ra, việc sử dụng tài khoản chi phí chung cho
10


các chi phí môi trường thường dẫn đến khó hiểu khi các khoản chi phí này được phân
bổ trở lại vào giá thành sản phẩm tại các công đoạn sản xuất dựa vào khối lượng sản
phẩm hay giờ làm việc,... sự phân bổ này có thể dẫn đến sai lầm khi không phân bổ
chính xác một số loại chi phí môi trường. Khi thực hiện kế toán môi trường, sẽ giúp
các DN khắc phục được những nhược điểm này.
− Nâng cao khả năng cạnh tranh của DN: Việc áp dụng kế toán môi sẽ giúp cung cấp
thông tin chính xác, đầy đủ và toàn diện hơn để đo lường quá trình thực hiện, từ đó cải
thiện hình ảnh của DN với các bên liên quan, tránh được những chi phí như tiền phạt,
chi phí rủi ro khắc phục,... Mặt khác, nếu thực hiện tốt kế toán môi trường sẽ hạn chế
được yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, năng lượng, nhân công bị tiêu hao trong quá
trình tạo ra ô nhiễm, làm tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, tăng lợi thế cạnh tranh do

giảm được giá thành sản xuất. Từ việc thực hiện tốt kế toán môi trường giúp nhà quản
trị có thể đưa ra những quyết định quan trọng như giảm chi phí sản xuất, tăng năng
suất, đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất tốt hơn, sạch hơn, đem lại những sản phẩm
có chất lượng, dẫn đến làm giảm giá thành. Điều này sẽ giúp DN có lợi thế cạnh tranh
về giá bán và lợi nhuận cao hơn, cải thiện hình ảnh DN và mối quan hệ với cộng đồng,
giảm được các vấn đề về mặt pháp lý, nâng cao vị thế của DN trên thị trường.
 Kế toán môi trường có tác dụng đối với các bên liên quan:
Các bên liên quan đối với DN không chỉ là người lao động trong DN, chịu ảnh
hưởng lớn và tác động trực tiếp từ môi trường làm việc mà còn là các đối tượng bên
ngoài DN như cơ quan chính phủ, các nhà đầu tư, các cổ đông, khách hàng, nhà cung
cấp, cộng đồng dân cư xung quang bị ô nhiễm và những đối tượng quan tâm tới môi
trường khác.
Nếu DN có thái độ và hành vi tốt với môi trường thì đây sẽ là một thuận lợi rất
lớn trong quá trình phát triển của DN, nâng vị thế của DN đối với thị trường trong
nước và toàn cầu, giúp DN hoà nhập vào thị trường quốc tế một cách dễ dàng hơn.
Việc áp dụng tốt kế toán môi trường vào DN sẽ làm hài lòng và củng cố lòng tin với
các bên có liên quan.
Chúng ta có thể thấy, kế toán môi trường còn là khá mới với các DN Việt Nam
nhưng áp dụng kế toán môi trường vào kế toán Việt Nam là rất cần thiết. Bởi hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN hiện nay có liên quan tới những yếu tố môi
trường xung quanh như môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Nó có vai trò quan
trọng trong sự phát triển bền vững đối với các DN nói riêng và nền kinh tế nói chung.
11


Khi áp dụng kế toán môi trường sẽ giúp các nhà quản lý nắm bắt được những thông tin
về môi trường, chi phí môi trường giúp các nhà quản lý nắm rõ và đưa ra những định
hướng trong tương lai./.
2. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) liên quan đến kế toán môi trường
 Chuẩn mực kế toán quốc tế 1 (IAS 1) – Trình bày báo cáo tài chính


Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm với môi trường như
ngành công nghiệp, hóa chất, giấy… việc thiếu thông tin kế toán liên quan đến xử lý
nợ phải trả môi trường, suy giảm tài sản nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thông tin bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ.
IAS 1 không yêu cầu trong việc công khai thông tin của chi phí môi trường
hoặc nợ phải trả môi trường. Việc ghi nhận nợ phải trả về môi trường có thể là rõ ràng
hơn trong việc xác định và xử lý, vì liên quan đến thời gian, đo lường và sự không
chắc chắn của khoản nợ.
Thực tiễn tại nhiều quốc gia, IAS 1 được vận dụng trong việc công bố thông tin
riêng của chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường của doanh nghiệp bởi tác dụng
của những thông tin về tình hình tài chính, hoạt động và thay đổi trong tình hình tài
chính của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của các đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính.

12


 Chuẩn mực kế toán quốc tế 16 (IAS 16) – Nhà xưởng, máy móc, thiết bị

IAS 16 liên quan đến việc ghi nhận và đo lường tài sản, nhà xưởng và thiết bị.
Nhà xưởng, thiết bị có thể được mua một phần hoặc toàn bộ chủ yếu vì mục đích bảo
vệ môi trường. IAS 16 thừa nhận chi phí liên quan đến một khoản mục tài sản, nhà
máy, thiết bị được vốn hóa chỉ khi mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu chi phí
môi trường liên quan đến giảm nhẹ thiệt hại về môi trường và tránh đóng cửa nhà máy
trong tương lai sẽ được vốn hóa.
IAS 16 yêu cầu rằng nếu số tiền thu hồi của một tài sản, nhà máy, thiêt bị môi
trường đã giảm xuống dưới giá trị ghi sổ của nó suy giảm, giá trị suy giảm nên được
ghi nhận là một khoản chi phí.
 Chuẩn mực kế toán quốc tế 37 (IAS 37) – Các khoản dự phòng, tài sản tiềm tàng


và nợ tiềm tàng
IAS 37 yêu cầu rằng một điều khoản được ghi nhận dự phòng nợ phải trả khi
doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý hiện tại hoặc như là kết quả của một sự kiện trong
quá khứ mà có thể được ước tính một cách đáng tin cậy và rất có thể nhiều khả năng sẽ
làm giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ.
Theo IAS 37, một nghĩa vụ phát sinh từ hành động của một doanh nghiệp mà
trong thực tiễn hoặc trong quá khứ hoặc một chính sách môi trường công bố sẽ chỉ ra
rằng doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm và do đó doanh nghiệp sẽ dự báo rằng nó
sẽ xảy ra trách nhiệm đó. Khi các doanh nghiệp có thể tránh được mức độ và thời gian
làm sạch môi trường dẫn đến khó có khả năng phải chi trả thì một trách nhiệm pháp lý
về môi trường tiềm tàng sẽ được công khai.
 Chuẩn mực kế toán quốc tế 38 (IAS 38) – Tài sản vô hình

IAS 38 được sử dụng để xác định, ghi nhận và công bố thông tin các mục tài
sản vô hình hình thành từ hoạt động môi trường.
3. Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) liên quan đến kế toán môi trường

Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm với môi trường như
ngành công nghiệp, hóa chất, giấy… việc thiếu thông tin kế toán liên quan đến xử lý
nợ phải trả môi trường, suy giảm tài sản nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thông tin bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ.
IFRS không yêu cầu trong việc công khai thông tin của chi phí môi trường hoặc
nợ phải trả môi trường. Việc ghi nhận nợ phải trả về môi trường có thể là rõ ràng hơn
13


trong việc xác định và xử lý, vì liên quan đến thời gian, đo lường và sự không chắc
chắn của khoản nợ.
Thực tiễn tại nhiều quốc gia, IFRS được vận dụng trong việc công bố thông tin

riêng của chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường của doanh nghiệp bởi tác dụng
của những thông tin về tình hình tài chính, hoạt động và thay đổi trong tình hình tài
chính của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của các đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính
4. Một số điểm khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Niệt Nam (VAS) và chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)



Thứ nhất, VAS không có một số chuẩn mực tương đương với IAS/IFRS.
Thứ hai, VAS chưa có quy định liên quan tới việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả

theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo;
− Thứ ba, IAS 1 quy định hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm cả báo
cáo thay đổi vốn chủ sở hữu tuy nhiên VAS 21 lại không quy định Báo cáo này thành
một báo cáo riêng biệt mà chỉ yêu cầu trình bày ở phần thuyết minh BCTC;
− Thứ tư, VAS 21 ghi nhận doanh thu và chi phí tài chính được tính vào lãi/ lỗ hoạt động
kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vì khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu
không phải là hoạt động mang tính thường xuyên của doanh nghiệp nên việc ghi nhận
khoản lãi/lỗ này là kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là không phù hợp với thông


lệ quốc tế;
Thứ năm, VAS 2 áp dụng phương pháp "Nhập sau- Xuất trước" (LIFO) trong khi IFRS

không đề cập đến phương pháp này;
− Thứ sáu, IAS 16 cho phép doanh nghiệp đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và ghi
nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Tuy nhiên, VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại tài
sản cố định là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của

cơ quan Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập và
không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm;
− Thứ bảy, IFRS 3 yêu cầu doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất
nhưng VAS 11 cho rằng lợi thế thương mại được phân bổ dần trong không quá 10 năm
kể từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh.
KẾT LUẬN

14


Hiện nay, chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa hòa hợp hoàn toàn với chuẩn
mực kế toán quốc tế. Sự khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS/IFRS là khác biệt về cơ
sở đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý và vấn đề khai báo thông tin. Sự chưa
hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS có những nguyên nhân trực tiếp và những nguyên
nhân thuộc về yếu tố xã hội, kinh tế và pháp luật. Nhìn chung, việc Việt Nam lựa chọn
mô hình vận dụng có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. Trong thời gian tới, để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất
nước, Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính
lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế toán và giải
pháp thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật./.
Ngày nay, định nghĩa của báo cáo tài chính được mở rộng để báo cáo tài chính
về các vấn đề môi trường đối với hầu hết các đơn vị kinh doanh. Nội dung các vấn đề
môi trường trình bày trong báo cáo tài chính bao gồm tất cả các những hoạt động liên
quan đến việc trình bày các thông tin về môi trường trên góc độ tài chính. Các vấn đề
môi trường trình bày trong báo cáo tài chính có những khác biệt khác nhau do bị chi
phối bởi hoàn cảnh kinh tế, quy định pháp lý, trách nhiệm xã hội của từng quốc gia
khác nhau. Nhìn chung, các vấn đề liên quan đến hoạt động môi trường trong báo cáo
tài chính để cung cấp thông tin cho bên ngoài tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế
và yêu cầu công bố thông tin của mỗi quốc gia.

Chuẩn mực kế toán quốc tế có vai trò rất lớn trong việc trình bày và công khai
thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính của đơn vị nhằm đưa ra những cơ
sở, tiêu chuẩn vững chắc để nhận diện, xác định, ghi nhận và công bố thông tin liên
quan đến các vấn đề môi trường trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa IAS, IFRS, VAS với kế toán môi trường hiện nay giúp cho
mọi người hiểu được cần phải góp phần hoàn thiện kế toán môi trường tại Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

15




Thông tin DN (2015), “Chuẩn mực BCTC Quốc tế: Thách thức và kinh nghiệm cho

Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, tháng 11/2015.
− Trần Thúy Tiên (2015), “Thích nghi với toàn cầu hóa kinh tế: Từ chuần mực kế toán


Việt Nam (VAS) tới chuần mực kế toán quốc tế (IFRS)”, tháng 11/2015.
Ths Nguyễn Thị Kim Chung (2016), “Chuẩn mực BCTC quốc tế và kinh nghiệm cho

Việt Nam”, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2016.
− Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2016), ”Những thách thức và kinh nghiệm áp
dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế”, tháng 6/2016.
− 1 số trang web: , , webketoan.com.

16



Phụ lục
Bảng 1: VAS không có một số chuẩn mực tương đương với IAS/IFRS.
IFRS

Nội dung

Các chuẩn mực về trình bày BCTC và các vấn đề liên quan
IFRS 1

Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực BCTC Quốc tế (nguyên tắc chung là áp
dụng hồi tố toàn bộ các chuẩn mực IFRS đã có hiệu lực tại thời điểm áp
dụng, trừ một số ngoại lệ và miễn trừ được cho phép)

IFRS 7

Thuyết minh về công cụ tài chính để giúp người sử dụng BCTC đánh giá
mức độ quan trọng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết
quả hoạt động SXKD của đơn vị, đánh giá bản chất cũng như phạm vi
của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro
của đơn vị (IFRS 7 và Thông tư 210/2009/TT-BTC có nội dung cơ bản
tương tự nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, các thuyết minh theo quy định
của Thông tư 210 không cung cấp nhiều thông tin cho người đọc vì VAS
không đề cập đến việc ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính va
hướng dẫn về giá trị hợp lý)

Các chuẩn mực về các khoản mục trên Báo cáo Kết quả Kinh doanh và Báo cáo tình
hình tài chính/ Bảng cân đối kế toán
IAS 19


Quy định phương pháp hạch toán và trình bày các khoản phúc lợi cho
người lao động bao gồm các khoản phúc lợi ngắn hạn, dài hạn, trợ cấp
thôi việc

IAS 20

Quy định việc hạch toán và trình bày các khoản trợ cấp và hình thức tài
trợ khác của Chính phủ

IAS 32

Trình bày về công cụ tài chính (Thông tư số 210/2009/TT-BTC yêu cầu
các doanh nghiệp áp dụng các quy định của IAS 32 và IFRS 7về trình
bày và công bố các công cụ tài chính từ năm 2011)

IAS 39

Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi nhận và xác định giá trị tài
sản tài chính và nợ tài chính (được thay thế bởi IFRS 9, có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018)

17


IFRS
IFRS 9

Nội dung
Quy định về các yêu cầu ghi nhận và dừng ghi nhận, phân loại và đo
lường các tài sản tài chính và các khoản nợ phải trả tài chính, suy giảm

giá trị về kế toán phòng ngừa rủi ro chung (có hiệu lực từ ngày
01/01/2018)

IFRS 14

Các khoản hoãn lại theo luật định (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016)

Các chuẩn mực về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù
IAS 26, 41
IFRS 6

Các chuẩn mực về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù bao gồm kế toán
và báo cáo quỹ hưu trí, ngành nông nghiệp, thăm dò và đánh giá tài
nguyên khoáng sản

Các chuẩn mực về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể
IAS 29, 36 Các chuẩn mực về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể: BCTC trong điều kiện
IFRS 2, 15

siêu lạm phát, tổn thất tài sản, thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, hay tài sản
nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục

Các chuẩn mực về đo lường
IFRS 13

Đo lường giá trị hợp lý

Các chuẩn mực về hợp nhất, công ty con và/ hoặc hợp nhất các đơn vị khác
IAS 27


Phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh liên kết trên BCTC riêng

IFRS 12

Thuyết minh lợi ích từ các đơn vị khác để có thể đánh giá bản chất và rủi
ro liên quan đến phần lợi ích của đơn vị trong các đơn vị khác và ảnh
hưởng của những lợi ích này lên tình hình tài chính, kết quả hoạt động và
lưu chuyển tiền tệ của đơn vị (việc trình bày lợi ích trong công ty con,
công ty liên doanh và liên kết chịu sự điều chỉnh của VAS 25, 8 và 7)

Bảng 2: So Sánh IFRS (IAS) và VAS về trình bày báo cáo tài chính
18


Nội dung

IFRSs

VASs

IAS 1 và VAS 21 - Trình bày Báo cáo tài chính
Hệ thống báo Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài
cáo tài chính.

gồm:

chính

của


a) Bảng cân đối kế toán tại cuối kỳ;

nghiệp gồm:

doanh

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong a) Bảng cân đối kế
kỳ, có thể trình bày kết quả hoạt động kinh doanh toán;
trong 2 loại báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động b) Báo cáo kết quả
kinh doanh và Báo cáo tổng hợp các khoản thu hoạt

động

kinh

nhập;

doanh;

c) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;

c)

d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và

chuyển tiền tệ; và

Báo


cáo

lưu

e) Các thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm d) Thuyết minh báo
thuyết minh về các chính sách kế toán chủ yếu và cáo tài chính.
các thuyết minh khác.

Báo cáo thay đổi vốn

f) Bảng cân đối kế toán tại thời điểm đầu của kỳ chủ sở hữu được
so sánh gần nhất khi doanh nghiệp áp dụng hồi tố trình bày ở phần
chính sách kế toán hoặc thực hiện việc điều chỉnh thuyết minh báo cáo
hồi tố đối với một số khoản mục trên báo cáo tài tài chính.
chính hoặc khi doanh nghiệp thực hiện phân loại
lại các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp có thể đặt tên khác cho các báo cáo
Trình
trung

thay vì sử dụng tên trong chuẩn mực.
bày Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình
thực, tài chính và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.

hợp lý và phù Việc áp dụng các chuẩn mực mực, trong mọi trường hợp, nhằm đảm bảo
hợp
chuẩn

với việc trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
mực


IFRSs
Tính linh hoạt trong việc áp dụng các chuẩn mực. Tính bắt buộc trong
việc áp dụng các
chuẩn

mực,

các

chính sách và quy
định.
19


Nội dung
Xây

IFRSs

VASs

dựng Cho phép sử dụng các quy định mới nhất của các Chuẩn mực yêu cầu

chính sách kế tổ chức ban hành chuẩn mực khác có cùng những xem xét các quy định
toán

khi quy định chung để xây dựng các chuẩn mực kế và hướng dẫn trong

không


có toán, các hướng dẫn kế toán và các thông lệ được chuẩn mực kế toán

chuẩn mực kế chấp nhận trong cùng ngành với điều kiện các hiện hành đối với các
toán cụ thể

quy định này không mâu thuẫn với các chuẩn vấn đề tương tự hoặc
mực kế toán hiện hành và quy định chung.

liên quan, quy định
chung hoặc các quy
định trong từng lĩnh

Các

vực kinh doanh.
nguyên Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập trình bày báo cáo tài chính, bao

tắc cơ bản

gồm:
- Hoạt động liên tục;
- Cơ sở dồn tích;
- Nhất quán;
- Trọng yếu và tập hợp;
- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí trình
bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế
toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ;
- Thông tin so sánh: Các thông tin trong báo cáo tài chính nhằm so sánh
giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin


Trường

trong báo cáo tài chính của kỳ trước.
hợp Trong một số trường hợp đặc biệt, cho phép việc Không đề cập vấn đề

không

áp không áp dụng các yêu cầu chung nhằm đảm bảo này. Trong thực tế,

dụng các yêu báo cáo tài chính được trình bày trung thực và các
cầu

doanh

nghiệp

hợp lý, khi Ban giám đốc doanh nghiệp thấy rằng phải được sự đồng ý
việc tuân thủ theo các quy định chung sẽ làm sai của Bộ Tài chính về
lệch báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc không áp việc áp dụng các
dụng theo các quy định chung cần được trình chính sách kế toán có
bày.

Kỳ báo cáo

sự khác biệt so với

các chuẩn mực.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho kỳ kế toán
năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết


20


Nội dung

IFRSs

VASs

thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ
kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương dịch và việc thay
đổi này cần được thuyết minh.
Không đề cập vấn đề này.

Việc lập báo cáo tài
chính cho một niên
độ kế toán không
được vượt quá 15
tháng.

Có thể lập báo cáo tài chính cho giai đoạn 52 Không đề cập vấn đề
tuần do yêu cầu thực tế nếu báo cáo tài chính này.
không có những khác biệt trọng yếu so với báo
cáo tài chính lập cho kỳ kế toán năm.
Phân biệt tài Doanh nghiệp có thể trình bày riêng biệt các tài Tài sản, nợ phải trả
sản

nợ,


nợ sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. ngắn hạn và dài hạn

phải trả ngắn Trường hợp doanh nghiệp không trình bày riêng phải được trình bày
hạn
hạn



dài biệt các tài sản và công nợ ngắn hạn và dài hạn, thành các khoản mục
các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính riêng biệt trên Bảng
thanh khoản giảm dần nếu việc trình bày này cân đối kế toán.
cung cấp thông tin phù hợp và đáng tin cậy hơn.

Trường hợp doanh
nghiệp

không

thể

phân loại được tài
sản và nợ phải trả do
đặc thù của hoạt
động thì tài sản và nợ
phải trả phải được
trình bày thứ tự theo
tính

thanh


khoản

giảm dần.
Cho dù sử dụng phương pháp trình bày nào, doanh nghiệp phải trình bày
tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng đối với
từng khoản mục tài sản hoặc công nợ có bao gồm các khoản dự tính được
21


Nội dung

IFRSs

VASs

thu hồi hay thanh toán:
a) Trong vòng 12 tháng sau kỳ báo báo; và
b) Sau 12 tháng sau kỳ báo cáo.
Ngày đáo hạn Doanh nghiệp cần trình bày ngày đáo hạn của cả Không đề cập đến
của các tài tài sản và công nợ để đánh giá tính thanh khoản vấn đề này.
sản và công và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
nợ
Mẫu

biểu Không đưa ra Bảng cân đối kế toán mẫu hoặc Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối trình tự trình bày các khoản mục.

được lập phù hợp với


kế toán

các quy định trong
văn bản hướng dẫn
thực hiện chuẩn mực
này.
Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân đối kế toán có
thể bao gồm:
- Việc trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán, hoặc khi quy mô,
bản chất hoặc chức năng của một khoản mục đòi hỏi phải trình bày riêng
biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh
nghiệp;
- Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể
được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình

Trình

tài chính tổng quan của doanh nghiệp.
bày Doanh nghiệp phải trình bày các khoản mục thu Chuẩn mực chỉ yêu

Báo cáo kết nhập và chi phí ghi nhận trong kỳ:

cầu

doanh

nghiệp

quả hoạt động a) Trong một báo cáo tổng hợp các khoản thu trình bày báo cáo kết

kinh doanh

nhập; hoặc

quả hoạt động kinh

b) Trong 2 loại báo cáo: Báo cáo trình bày lỗ/lãi doanh riêng.
(báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng);
báo cáo trình bày các khoản lỗ/lãi và các khoản
thu nhập khác (báo cáo tổng hợp các khoản thu
nhập).
Doanh nghiệp cần trình bày Báo cáo kết quả hoạt Doanh nghiệp cần
22


Nội dung

IFRSs

VASs

động kinh doanh/Báo cáo tổng hợp các khoản thu trình bày Báo cáo kết
nhập theo chức năng của chi phí hoặc theo chức quả hoạt động kinh
năng của chi phí hoặc theo bản chất của chi phí, doanh

theo

chức

tùy thuộc vào cách trình bày nào cung cấp thông năng của chi phí.

tin hợp lý và đáng tin cậy hơn.

Trường hợp do tính
chất ngành nghề kinh
doanh



doanh

nghiệp

không

thể

trình bày các yếu tố
thông tin trên Báo
cáo kết quả hoạt
động

kinh

doanh

theo chức năng của
chi phí thì được trình
bày theo bản chất của
chi phí.
Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh

hoặc trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thông tin này có thể trình bày trong Thuyết minh Doanh nghiệp cần

Cổ tức

báo cáo tài chính hoặc trên báo cáo thay đổi vốn phải trình bày lãi trên
chủ sở hữu.

cổ phiếu, số cổ tức
công bố hoặc đề xuất
cho kỳ của báo cáo
tài chính.
Thông tin này cần
phải trình bày trong
Thuyết minh báo cáo

Thay

tài chính.
đổi Doanh nghiệp phải trình bày những thông tin Thông tin này được

nguồn

vốn phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu:

chủ sở hữu

- Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ;

trình


bày

thuyết minh báo cáo

- Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở tài chính.
hữu và việc phân phối lợi nhuận cho các chủ sở
23

trong


Nội dung

IFRSs

VASs

hữu;
- Số dư của khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời
điểm đầu niên độ và cuối niên độ, và những biến
động trong niên độ; và
- Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn
góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự phòng
vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày
riêng biệt từng sự biến động.

Bảng 3: So Sánh IFRS (IAS) và VAS về hàng tồn kho
Nội dung


IFRSs

IAS 2 và VAS 2 - Hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán như: các
hàng hóa do một đại lý mua về để
bán hoặc đất đai và các tài sản khác
được giữ để bán;
- Thành phẩm tồn kho hoặc sản
phẩm dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho, phục vụ quá trình
sản xuất;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
24

VASs
Tương tự nội dung của IFRS,
ngoại trừ việc không đề cập
đến trường hợp hàng tồn kho
bao gồm cả đất và các tài sản
khác được giữ lại để bán.


Nội dung

IFRSs

VASs


Giá gốc hàng tồn Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
kho
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại, không bao gồm các khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
Phương pháp xác Phương pháp giá đích danh hoặc Không đề cập đến vấn đề này.
định giá trị hàng giá bán lẻ có thể được sử dụng nếu
tồn kho
kết quả không chênh lệch với giá
thực tế. Giá đích danh phải được
xem xét thường xuyên và điều
chỉnh theo các điều kiện hiện thời.
Phương pháp tính Không cho phép áp dụng phương Cho phép sử dụng phương
giá hàng tồn kho pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
pháp nhập sau, xuất trước
(LIFO).
Ghi giảm giá gốc Tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ
hàng tồn kho cho việc bán hay sử dụng chúng.
bằng với giá trị Các khoản dự phòng hoặc công nợ tiềm tàng có thể phát sinh từ các
thuần có thể thực hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ. Trong
hiện
trường hợp nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp
đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa
hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá
trên cơ sở giá bán ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho
mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc
nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc
cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.

Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho Không cho phép ghi giảm giá
cho bằng với giá trị thuần có thể gốc hàng tồn kho đối với một
thực hiện được thực hiện trên cơ sở nhóm các hàng hóa cho bằng
từng mặt hàng tồn kho (trong một giá trị thuần có thể thực hiện
số trường hợp, có thể thực hiện đối được.
với một nhóm các hàng hóa có liên
quan).
Trình bày trên - Các chính sách kế toán áp dụng Tương tự nội dung của IAS,
báo cáo tài chính báo gồm cả phương pháp tính giá ngoại trừ việc không cho phép
trị hàng tồn kho;
trình bày chi phí hàng tồn kho
- Việc phân loại phù hợp với doanh trên Báo cáo kết quả hoạt
25


×