Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giả pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.69 KB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các phân tích, số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS ……………. đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Sau đại học Trường Học Viện Tài Chính đã truyền đạt cho tôi kiến thức quý báu trong thời
gian tôi học tập tại trường.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ii


MỤC LỤC
................................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ,...................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................5
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của ngân hàng thương
mại................................................................................................................5


1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại....................................................5
1.1.2.Các chức năng của NHTM...............................................................7
1.1.3.Các hoạt động cơ bản của NHTM..................................................10
1.2.Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.....................13
1.2.1.Khái niệm huy động vốn................................................................13
1.2.2.Đặc điểm của huy động vốn...........................................................15
1.2.3.Vai trò của huy động vốn...............................................................18
1.2.4.Các hình thức huy động vốn..........................................................19
1.3.Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại........................22
1.3.1.Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM..............................22
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.............25
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM....31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................39
2CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.............................40

iii


2.1.Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Hà Nội..............................................................................40
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội............................................40
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội....................................................................41
2.1.3.Các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội............................................44
2.2.Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội...................................48
2.2.1.Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm tại BIDV
chi nhánh Bắc Hà Nội.............................................................................48
2.2.2.Cơ cấu vốn huy động qua các năm tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà
Nội...........................................................................................................52
2.2.3.Chi phí huy động vốn qua các năm tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà
Nội...........................................................................................................63
2.2.4.Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.............................64
2.3.Đánh giá chung về các nhân tố tác động đến hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Hà Nội.........................................................................................................66
2.3.1.Các nhân tốc góp phần tăng hiệu quả huy động vốn của chi nhánh
.................................................................................................................66
2.3.2.Các nhân tố tác động giảm hiệu quả huy động vốn của chi nhánh 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................73
3CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI..............74
iv


3.1.Các căn cứ và định hướng để nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội.....................................................................................74
3.1.1.Bối cảnh trong nước và quốc tế......................................................74
3.1.2.Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội....................................83
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCPâ Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội

.....................................................................................................................84
3.2.1.Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách lãi suất và hệ thống sản
phẩm........................................................................................................84
3.2.2.Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình giao dịch và chất lượng
dịch vụ.....................................................................................................86
3.2.3.Nhóm giải pháp liên quan đến hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và
truyền thông............................................................................................88
3.2.4.Nhóm giải pháp liên quan đến việc gắn liền công tác huy động vốn
với sử dụng vốn hiệu quả........................................................................89
3.2.5.Nhóm giải pháp liên quan đến việc nâng cao năng lực nhân sự....90
3.3.Một số kiến nghị..................................................................................92
3.3.1.Kiến nghị với Chính Phủ................................................................92
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................93
3.3.3.Kiến nghị với NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam..............95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................99
KẾT LUẬN......................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................102

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ,
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động cho vay của BIDV - Chi nhánh Bắc Hà
Nội giai đoạn 2013 – 2016....................................................................46
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn giai đoạn 2013-2016
............................................................................................................... 46
Bảng 2.1. Quy mô huy động vốn tại BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội giai
đoạn 2013 - 2016................................................................................... 50
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng tại BIDV

Bắc Hà Nội giai đoạn 2013 – 2016.......................................................52
Bảng 2.3. Huy động vốn phân theo kỳ hạn tại BIDV Bắc Hà Nội giai
đoạn 2013 – 2016.................................................................................. 55
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ tại BIDV Bắc Hà Nội
giai đoạn 2013 - 2016............................................................................ 57
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo sản phẩm tiền gửi tại
BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2013 – 2016............................................60
Bảng 2.6. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của BIDV Bắc Hà
Nội 2013- 2016...................................................................................... 65
Bảng 2.7. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn của
BIDV Bắc Hà Nội 2013- 2016..............................................................66
Biểu đồ 2.1. Quy mô huy động vốn tại BIDV Bắc Hà Nội 2013 – 2016
............................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2. Huy động vốn và sử dụng vốn tại BIDV Bắc Hà Nội
2013 – 2016........................................................................................... 65
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức BIDV Bắc Hà Nội...................................42
vi


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
CIC
BIDV


: Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV - Chi nhánh Bắc Hà Nội: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội
Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
SHB

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

Thẻ Visa : Thẻ tín dụng quốc tế
ATM

: Máy rút tiền tự động

POS (Point of Sale): sử dụng cho các cửa hàng bán lẻ, tại quầy thanh
toán tiền hoặc như một hệ thống tính tiền sử dụng trong các nhà hàng, khách
sạn, …
DV

: Dịch vụ

NHBL : Ngân hàng bán lẻ
HĐV

: Huy động vốn.

viii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc
biệt, kinh doanh tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất
nước, góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua vai trò
trung gian tài chính nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các khu vực
trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này đòi hỏi Ngân hàng
phải có sự đầu tư vốn lớn và năng động.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả
các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong
những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình
tượng của khu vực Đông Nam Á song kết quả vẫn còn rất khiêm tốn. Trong
khu vực công nghiệp việc áp dụng công nghệ khoa học, đưa thiết bị mới vào
sản xuất còn rất hạn chế, khu vực nông nghiệp thì chưa được cơ giới hóa
nhiều, kỹ thuật canh tác chủ yếu là kỹ thuật truyền thống chậm đổi mới, cơ sở
hạ tầng còn nhiều yếu kém, bất cập và hạn chế. Bên cạnh đó Việt Nam còn
phải đối mặt với các cuộc khủng hoảng tài chính lớn trong lịch sử nhân loại
ảnh hưởng nặng nề tới hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đó sẽ là những nhân
tố quan trọng nhất làm giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong thời
gian tới. Vì vậy để đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính
trị xã hội thì một nguồn lực có ý nghĩa quyết định không thể thiếu được, đó
chính là vốn, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn.
Đối với Ngân hàng nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt
động kinh doanh, là tiền đề cho sự khởi đầu của hoạt động kinh doanh Ngân
hàng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng kinh doanh,
đảm bảo cơ sở tài chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy song song chính
1



sách, chiến lược khách hàng thì chiến lược nguồn vốn là một trong hai chiến
lược quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Mặt
khác để tăng cường nguồn vốn hoạt động đòi hỏi Ngân hàng phải có một hệ
thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các biện pháp huy động vốn phải
đạt hiệu quả.
Nguồn vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại có vai trò quan
trọng không chỉ nhằm bảo đảm cho hoạt động cho vay và đầu tư, mà còn có
vai trò quan trọng trong bảo đảm an toàn cho các tổ chức tín dụng. Chính vì lý
do đó, vấn đề này luôn được các nhà quản trị, các nhà quản lý và các nhà
nghiên cứu quan tâm. Do ý nghĩa quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động
kinh doanh, trong giai đoạn hiện nay, các Ngân hàng đều đặt công tác huy
động vốn thành mục tiêu hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn
thì ở đó, lúc đó Ngân hàng có mặt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều
cho tăng trưởng kinh tế là điều quan trọng nhưng điều quan trọng hơn là các
NHTM phải từng bước nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn để đứng
vững trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội hiện nay chưa hoàn thiện: Quy
mô vốn huy động còn nhỏ, cơ cấu vốn chưa hợp lý, chi phí huy động vốn khá
cao trong khi hiệu quả sử dụng còn chưa xứng tầm, chưa đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn của chi nhánh, buộc chi nhánh thường xuyên phải nhận vốn điều
chuyển từ ngân hàng cấp trên; chi phí vốn huy động còn cao, làm giảm hiệu
quả hoạt động của ngân hàng; khả năng linh hoạt trong huy động vốn còn hạn
chế, làm tăng rủi ro cho chi nhánh. Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà
Nội” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu đó.

2



2. Tổng quan nghiên cứu
Từ trước đến nay, liên quan đến vấn đề huy động vốn cho hoạt động
của hệ thống ngân hàng thương mại đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu,
song chủ yếu mới tập trung vào việc đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
khả năng thu hút vốn cho các ngân hàng nói chung mà ít đề cập cụ thể đến
việc nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tập trung chủ
yếu vào thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn từ 2013 – 2016. Trên cơ sở đó, đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại
nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Chi nhánh BIDV.Bắc Hà Nội
- Đề xuất hệ thống giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi
nhánh BIDV.Bắc Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng thương mại.
b. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh BIDV.Bắc
Hà Nôi trong 3 năm 2013-2016.

3


5. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu gồm thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh và nghiên cứu tình huống tại Chi nhánh BIDV.Bắc Hà Nôi.
Bên cạnh đó sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua lấy số ý kiến của các
chuyên gia thuộc các cơ quan quản lý, giám sát.
6. Dự kiến kết quả đạt được của đề tài
Thông qua sự tổng hợp về mặt lý thuyết, qua quá trình nghiên cứu tình
huống tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội, tác giả hy vọng rằng các biện pháp
đưa ra để nâng cao hiệu quả huy động vốn không chỉ áp dung cho Chi nhánh
BIDV.BHN mà còn có thể áp dung cho các Chi nhánh BIDV khác, các Ngân
hàng thương mại khác, đồng thời, đây sẽ là tài liệu tham khảo cho những ai
quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
Tuy nhiên, đề tài cũng còn hạn chế về thời gian nghiên cứu: Tác giả mới
chỉ phân tích trong thời gian 03 năm, chưa thể xây dựng thành quy luật. Trong
khi đó, thị trường vốn luôn biến động, công tác quản trị luôn cần sự cập nhật,
nhạy bén.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1 – Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại
Chương 2 – Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3 – Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội.

4


1CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. 1.1. Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại giữ một vị trí rất quan trọng, là
trung gian tài chính để phục vụ các hoạt động liên quan đến tiền tệ, thực hiện
chức năng thanh toán để trao đổi hàng hóa cho mọi thành phần kinh tế, dân
cư. Lịch sử hình thành ngân hàng bắt đầu từ rất lâu và tồn tại như một tất yếu
khi thực hiện những nghiệp vụ mà bây giờ các ngân hàng thương mại vẫn
đang cung cấp, đó là hoạt động nhận gửi tiền, nhận giữ hộ, hoạt động cho vay,
đầu tư, hoạt động trung gian thanh toán …
Các hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại ban đầu được hình
thành từ những thương nhân làm dịch vụ nhận giữ tiền (vàng) hộ. Sau đó
những thương nhân này chuyển sang việc nhận giữ tiền hộ nhưng có thu lệ
phí. Tiếp đó, họ nhận thấy số tiền giữ hộ này không bao giờ được rút ra hết
bởi những người gửi tiền. Thêm vào đó, lại có những người cần tiền để phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó những người giữ hộ tiền nảy
ra ý định cho những người thiếu vốn vay một phần số tiền mà họ đang nắm
giữ. Khi nhu cầu vốn vay ngày càng tăng, họ lại chuyển sang hoạt động huy
động vốn có trả lãi để khuyến khích những người có tiền nhàn rỗi gửi tiền
vào. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, các hoạt động của họ
ngày càng mở rộng, mà chúng ta được biết qua những hoạt động dịch vụ khác
của ngân hàng thương mại ngày nay.
Ngày nay, Ngân hàng thương mại được xem là một trong những tổ chức
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế vì nó quản lý phần lớn dòng vốn trong xã
hội và góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế. Mỗi quốc gia có
5


một hệ thống ngân hàng thương mại riêng và có vai trò, đặc điểm tương đối
giống nhau và chỉ khác nhau ở một vài đặc điểm nhỏ.

Theo từng quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế khác nhau đưa ra
nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại:
Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính.
Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp và cơ sở nào
thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính.
Tại Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để
cho vay hay tài trợ đầu tư.
Tại Việt Nam, theo luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng, khái niệm về ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: Ngân
hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, được thực hiện các
nghiệp vụ của Ngân hàng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp
tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán và các hoạt động khác do Nhà
nước cho phép.
Như vậy, thực chất ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp nhưng
sản phẩm của nó là cung ứng các sản phẩm dịch vụ về tài chính, tiền tệ.
Có thể phân loại ngân hàng thương mại theo nhiều tiêu thức khác nhau,
song nhìn chung có hai loại hình ngân hàng thương mại là Ngân hàng chuyên
doanh và Ngân hàng đa năng. Ngân hàng kinh doanh đa năng thực hiện nhiều
nghiệp vụ ngân hàng, còn ngân hàng chuyên doanh chỉ tập trung làm một số ít
các nghiệp vụ ngân hàng.

6


1.1.2. Các chức năng của NHTM
Tầm quan trọng của NHTM còn thể hiện ở chức năng của nó. Các nhà

kinh tế học đã ví NHTM là trái tim của nền kinh tế. Ngân hàng hút tiền về,
bơm tiền đi vì thế nguồn vốn nhàn rỗi được khơi thông đưa từ nơi thừa đến
nơi thiếu tiền thúc đẩy quá trình lưu chuyển tiền tệ một cách hiệu quả. Các
chức năng đó bao gồm:
Trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, Ngân hàng chính là
“cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế: trong nền kinh tế có những
chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví
dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ
cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ
thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen
biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu
thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ
người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay
vay.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh
lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn do sự phát triển của thị
trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức năng này với việc
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,…NHTM có thể làm trung gian giữa công
ty và các nhà đầu tư, chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán,
đảm nhận việc mua trái phiếu công ty…Hơn nữa tín dụng Ngân hàng là một
trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh
nghiệp, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích lũy và đầu tư.

7


Chức năng tín dụng của NHTM được hình thành rất sớm, ngay từ lúc

hình thành các NHTM. Ngày nay thông qua chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm
xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Chức năng này có nghĩa là Ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào
Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện
thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có
giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó
khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Chức năng này của NHTM ngày nay đã phát triển đến mức đa dạng,
không chỉ là trung gian truyền thống như trước mà còn quản lý các phương
tiện thanh toán. Đây là chức năng ngày càng quan trọng phù hợp với sự phát
triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Khi làm trung gian thanh toán, Ngân
hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó
(séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về
chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hóa. Ở các nước phát triển, phần lớn các công tác thanh toán ở
trong nước được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán trong
nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống NHTM. Với
phương pháp công nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ
các máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện cho thanh toán
bù trừ được nhanh chóng, giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Ngoài ra
việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện

8


các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ

cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức
chuyển tiền bằng điện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến
việc không sử dụng séc Ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh
toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các Ngân hàng thương
mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang
người khác một cách nhanh chóng.
Tạo tiền gửi
Vào cuối thế kỉ XIX hệ thống Ngân hàng hai cấp được hình thành, các
Ngân hàng không còn hoạt động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó
Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng, là Ngân hàng
của các Ngân hàng. Các Ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ hoạt động
trong hệ thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát
hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các Ngân hàng thương mại
trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền
tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại Ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền
được sử dụng trong các giao dịch.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
Ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống Ngân

9



hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay
tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do Ngân hàng trung ương phát hành mà
còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các Ngân hàng
thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà Ngân hàng thương mại cho vay
làm tăng khả năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
Từ ba chức năng cơ bản trên có thể thấy được vai trò to lớn của NHTM
trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM đẩy nhanh quá trình thanh toán,
giảm chi phí giao dịch, và tạo môi trường thuận lợi cho quá trình lưu chuyển
vốn nâng cao chất lượng của quá trình tập trung và phân phối nguồn vốn.
NHTM còn là bộ máy tạo tiền, nó có vai trò quan trọng trong việc thực thi
chính sách tiền tệ và góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô dưới sự tác động
của NHTW và các chính sách của Nhà nước.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Xét trong phạm vi đối tượng là Ngân hàng thương mại Nhà nước và
Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng thương mại có các hoạt động chủ
yếu sau:
Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại được tạo lập từ các nguồn sau:
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do người sáng lập (có thể là cá nhân,
tổ chức, Nhà nước hoặc kết hợp) góp vốn thành lập một Ngân hàng thương
mại để kinh doanh. Căn cứ vào nguồn gốc và thành phần vốn của chủ sở hữu,
hiện có các loại Ngân hàng thương mại sau: Ngân hàng thương mại Nhà
nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh … Trong phạm
10



vi bài luận này, chỉ xét đến 2 hình thức Ngân hàng thương mại phổ biến là:
Ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần.
Đối với Ngân hàng thương mại Nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu là vốn
của Nhà nước cấp toàn bộ khi đi vào hoạt động và do đại diện Nhà nước tại
Ngân hàng thương mại đó trực tiếp quản lý, nguồn vốn chủ có biến động
nhưng theo sự chỉ đạo, điều hành tập trung của Nhà nước. Ngoài nguồn vốn
do Nhà nước cấp, Ngân hàng thương mại còn phần vốn tích lũy.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần, vốn chủ sở hữu có các thành
phần như sau: Vốn góp của các cổ đông: Thặng dư vốn: Giá trị tích lũy.
- Vốn huy động: Là lượng giá trị tiền vốn mà Ngân hàng thương mại
huy động được từ xã hội (bằng việc bỏ ra chi phí trả cho người gửi) để hòa
vào phần vốn chủ sở hữu để tiến hành các hoạt động kinh doanh (là hoạt động
sử dụng vốn để tìm kiếm doanh thu). Vốn huy động bao gồm việc nhận gửi và
đi vay của xã hội, bao gồm: Tiền gửi các loại trong xã hội; Tiền vay xã hội:
- Vốn khác: Là các khoản vốn huy động khác đóng góp vào vốn kinh
doanh của Ngân hàng thương mại. Vốn khác bao gồm: Vốn ủy thác, vốn chờ
thanh toán, các quỹ chưa sử dụng …
Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại chủ yếu là gồm:
- Hoạt động ngân quỹ: Là việc Ngân hàng thương mại dự trữ tiền mặt tại
quỹ của Ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán. Các ngân hàng thương
mại phải dự trữ tiền mặt hàng ngày để đảm bảo thanh toán đột xuất, thanh
toán trong ngày và dự kiến thanh toán ngày hôm sau.
- Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương: Là việc Ngân hàng thương mại mở
và nộp tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương (hoặc Sở giao dịch Ngân hàng
Trung ương) để đáp ứng các yêu cầu trích khi tăng giảm dự trữ bắt buộc và
phục vụ hoạt động thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng thương mại.
11



- Hoạt động kinh doanh chứng khoán: Là hoạt động Ngân hàng thương
mại sử dụng vốn để tham gia kinh doanh trên thị trường vốn (kinh doanh
chứng từ có giá, kinh doanh chứng khoán …).
- Cho vay các loại: Là hoạt động sử dụng chủ yếu của Ngân hàng thương
mại, cho vay là quá trình Ngân hàng thương mại xem xét thẩm định phương
án kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng với các điều kiện cho vay cụ thể
để quyết định cho khách hàng vay một khoản tiền thực hiện phương án kinh
doanh theo nguyên tắc vay có thời hạn, có mục đích và hoàn trả cả gốc và lãi.
Căn cứ các tiêu chí phân loại, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
như sau:
+ Căn cứ theo thời hạn vay, gồm: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn
và cho vay dài hạn.
+ Căn cứ vào đối tượng vay, gồm: cho vay vốn lưu động phục vụ sản
xuất kinh doanh và cho vay đầu tư tài sản cố định.
+ Căn cứ vào tài sản bảo đảm, gồm: Cho vay có tài sản bảo đảm và cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản.
+ Chiết khấu chứng từ có giá: Là hoạt động cho vay dựa trên việc
chuyển nhượng các giấy tờ có giá, theo đó ngân hàng trao cho khách hàng
món tiền bằng mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu chính là các khoản lãi, phí,
hoa hồng của ngân hàng. Đến hạn thanh toán, ngân hàng lại nhận được đúng
số tiền ghi trên chứng từ đó.
+ Tín dụng ứng trước: Là hoạt động cho vay được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong
một thời hạn nhất định.
- Hoạt động góp vốn: Là hoạt động Ngân hàng thương mại đem vốn góp
với chủ đầu tư để thực hiện một dự án hay một phương án kinh doanh nhưng
không tham gia quản lý, điều hành, kinh doanh cùng chủ đầu tư.

12



- Hoạt động đầu tư: Là hoạt động Ngân hàng thương mại đem vốn đầu tư
vào một dự án hay một phương án kinh doanh và có tham gia quản lý, điều
hành và kinh doanh cùng chủ đầu tư.
Tại một số hệ thống Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh bất
động sản, việc mua bán bất động sản cũng thuộc hoạt động đầu tư của Ngân
hàng thương mại.
 Hoạt động cung cấp dịch vụ.
Đây là hoạt động thực hiện các dịch vụ cho khách hàng để nhận được
một khoản phí, hoa hồng. Các hoạt động dịch vụ gồm:
a. Dịch vụ chuyển tiền;
b. Dich vụ thanh toán: thu hộ, chi hộ;
c. Nghiệp vụ bảo lãnh;
d. Dịch vụ uỷ thác;
e. Làm dịch vụ trong hoạt động thị trường chứng khoán: Làm trung gian
mua bán chứng khoán, làm đại lý phát hành, thanh toán chứng khoán ...
f. Dịch vụ cất giữ, bảo quản an toàn vật có giá, các chứng khoán, các
giấy tờ có giá... cho khách hàng.
Như vậy, hoạt động Ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế, nó điều hòa linh hoạt dòng vốn trong nền kinh tế, thực hiện
trung gian tài chính, trung gian thanh toán và các hoạt động này là nhân tố
tích cực tạo động lực cho phát triển kinh tế.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng.

13



“Hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại là hoạt động
mà trong đó các Ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể
khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo
đúng các quy định pháp luật”
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện
sớm nhất trong hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt
động Ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các
tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này, người phải trả phí
là người gửi tiền chứ không phải là các Ngân hàng, các khoản tiền chỉ được
xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn
vốn đối với các Ngân hàng thương mại, tiền lúc này không được xem là tiền
tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra
được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ Ngân hàng phát
triển, vị thế đó bị đảo ngược, Ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất – giá cả
của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành
nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các NHTM hiện nay. Chính vì vậy, trái
ngược với quá khứ, Ngân hàng là người phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền.
Nếu trước đây, Ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay,
hầu hết tất cả các Ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo
nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng
trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt
động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên
quan đến sự sống còn của các NHTM.
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự
phát triển của các NHTM, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn đã
có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Hơn
nữa, gần như không tìm được một định nghĩa hoàn thiện về hoạt động này

14



cũng như không có được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Đặc
biệt, là sự khác biệt trong cách hiểu khi đề cập vấn đề này dưới các khía cạnh
khác nhau.
Phổ biến nhất là việc sử dụng thuật ngữ này trong các khía cạnh không
chuyên, đặc biệt là ngôn ngữ thường nhật của xã hội và báo chí. Khái niệm
huy động vốn được sử dụng ở đây đối với hoạt động của các NHTM có thể
nói là hẹp và không rõ ràng nhất, trong nhiều trường hợp có sự không thống
nhất trong nội hàm của bản thân khái niệm. Nhưng nhìn chung, phổ biến nhất,
khái niệm này được dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất
của các NHTM, đó là nhận tiền gửi và dưới các hình thức cơ bản nhất, cụ thể
là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và không có kì hạn khác.
Dưới khía cạnh kinh tế cũng có khá nhiều cách tiếp cận với riêng khái
niệm này, tuy cũng khá tương đồng nhau và phạm vi thường rộng hơn khái
niệm được đề cập ở trên nhưng nội hàm của chúng thường không đồng nhất.
Cách tiếp cận thông thường nhất hiện nay trong các nghiên cứu của các
chuyên ngành kinh tế, tài chính Ngân hàng là tiếp cận khái niệm huy động
vốn từ nguồn gốc của các nguồn vốn. Chẳng hạn, nguồn vốn được chia thành
vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận, vốn khác. Chính vì vậy,
hoạt động huy động vốn của NHTM lúc này bao gồm cả việc khởi tạo nguồn
vốn ban đầu cho sự hình thành vốn điều lệ và cả việc tạo lập nguồn vốn cấp 2
(một bộ phận của nguồn vốn tự có) của NHTM
1.2.2. Đặc điểm của huy động vốn
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh
doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất.
Ngân hàng thương mại là một Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền
là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên
liệu độc tôn không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân


15


hàng là hoạt động huy động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là
luôn có một lượng tồn khoản rất lớn và Ngân hàng có thể sử dụng lượng tồn
khoản này để phục vụ cho qúa trình hoạt động kinh doanh của mình. Nên tình
hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào tình hình huy động vốn
của chính Ngân hàng đó.
- Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt động của
các Ngân hàng: Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt dộng bảo lãnh hay trong hoạt
động thanh toán của Ngân hàng. Thông thường so với các Ngân hàng nhỏ thì
các Ngân hàng lớn có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm
vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới
hạn phạm vi hoạt dộng chủ yếu trong một khu vực nhỏ hay trong một quốc
gia. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui
mô khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về qui mô tín dụng,
về thời hạn tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các
dịch vụ của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh:
Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy
động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt
động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ
chiếm một tỷ trộng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của Ngân hàng còn vốn vốn đi
vay thì Ngân hàng phải phụ thuộc vào dối tượng cho vay về thời hạn, số
lượng và các chi phí khác. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội
kinh doanh. Ngược lại nếu Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ
động trong hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động
của Ngân hàng như chủ động đa dạng hoá các hình thức và phương thức hoạt


16


động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng
của Ngân hàng là an toàn và sinh lời.
- Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng thị
trường: Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với
mình thì Ngân hàng phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được
thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán
của Ngân hàng cao chỉ khi Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác
uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân
hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như
Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định- Điều này phụ thuộc vào khả năng
huy động vốn của Ngân hàng.
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng: Để có
thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược cạnh tranh
hợp lý thì yếu tố vế khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng.
Nếu Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan
hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ
động về thời gian và thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất
cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể phát triển
thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động khác như
liên doanh liên kết. đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường tiền tệ… Bằng
chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu hút được nhiều
khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên
từng Ngân hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị
mình nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng


17


×