ĐỌC VĂN
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN
CẤU TRÚC BÀI HỌC
I. Ôn tập những
kiến thức khái quát
về văn học dân
gian.
II. Bài tập vận dụng.
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN
I/ Ôn tập những kiến thức khái quát về văn học dân gian.
1. Bài tập 1/ Sgk trang 100
3. Bài tập 3/ sgk trang 100
a. Định nghĩa:
b. Đặc trưng:
2. Bài tập 2/ Sgk trang 100
- Tổng hợp các thể loại theo nhóm
- Đặc trưng một số thể loại:
Lập bảng tổng hợp, so sánh các
thể loại truyện dân gian
4. Bài tập 4/ Sgk trang 101
Bảng thống kê về ca dao
Nhóm thể loại
Các thể loại
1. Sử thi
2. Truyền thuyết
Truyện dân gian
3. Truyện cổ tích
4. Truyện ngụ ngôn
Câu nói dân gian
5. Ca dao
6. Truyện cười
Thơ ca dân gian
7. Câu đố
8. Tục ngữ
Sân khấu dân gian
9. Vè
10.Truyện thơ
11.Chèo
12.Thần thoại
Định nghĩa: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ
thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát
triển nhờ tập thể và gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các hoạt
động khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Tính truyền miệng
Đặc trưng
Tính tập thể
Tính thực hành
- Đặc trưng một số thể loại:
+ Sử thi (sử thi anh hùng): Thường đề cập đến những vấn đề có ý
nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng; là những tác phẩm tự sự có
quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp,
ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh…
+ Truyền thuyết: Thường kể về những sự kiện và nhân vật
lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá
của dân gian; là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng
vừa phải, có sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính chất
thiêng liêng, kì ảo.
+ Ca dao : Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng,tình cảm của nhân
dân trong các quan hệ lứa đôi, gia đình, quê hương, đất nước…
Thường sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể; ngôn ngữ
giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so
sánh, ẩn dụ…
+ Truyện cổ tích: Kể về số phận của những người bất hạnh trong xã
hội (chàng trai nghèo, em bé mồ côi…), thể hiện tinh thần nhân đạo
và sự lạc quan của người lao động; là những tác phẩm văn xuôi tự sự,
cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều, có sự tham gia
của nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường (nhân vật thần, các vật thần…),
thường có một kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp khó khăn hoạn
nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc.
+ Truyện cười: phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội,
những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống, có tiềm ẩn
những yếu tố gây cười; có dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu
thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.
Thể loại
Mục đích sáng tác
Hình
thức LT
Nội dung phản
ánh
Kiểu NV
chính
Đặc điểm nghệ
thuật
Sử thi
Ghi lại cuộc sống, ước
mơ phát triển cộng
đồng của người Tây
Nguyên xưa.
Hát , kể
Xã hội Tây Nguyên
cổ đại đang ở thời
công xã thị tộc.
Người anh
hùng sử thi
(Đăm Săn)
Sử dụng biện pháp
so sánh, phóng đại,
trùng điệp…
Truyền
thuyết
Thể hiện thái độ và
cách đánh giá của
nhân dân với các sự
kiện, nhân vật lịch sử.
Kể, diễn
xướng
(lễ hội)
Kể về các nhân vật,
sự kiện có thật
nhưng được khúc
xạ qua cốt truyện
hư cấu.
Nhân vật lịch
sử được
truyền thuyết
hóa (ADV,
MC, TT)
Sự kết hợp “cái lõi
lịch sử” và những
chi tiết tưởng
tượng, hư cấu.
Cổ tích
Thể hiện ước mơ,
nguyện vọng của nhân
dân...
Kể
Xung đột xã hội,
cuộc đấu tranh
Thiện -Ác
Những con
người bất
hạnh, người
con
riêng(Tấm)
…
Truyện hư cấu,
Nhân vật chính trải
qua ba chặng trong
cuộc đời…
Truyện
cười
Mua vui, giải trí; châm Kể
biếm phê phán xã hội.
Những điều trái tự
nhiên, những thói
hư tật xấu.
Người có
thói hư tật
xấu (anh học
trò giấu dốt
thầy lí tham
tiền)
Ngắn gọn, tình
huống bất ngờ, kết
thúc đột ngột…
Bảng thống kê về ca dao
Đặc
điểm
Nội
dung
Nghệ
thuật
Ca dao than thân
Ca dao yêu thương tình
nghĩa
Ca dao hài hước
Lời người phụ nữ
trong xã hội phong
kiến, thân phận bị
phụ thuộc, giá trị của
họ không ai biết đến.
Những
tình
cảm,
phẩm chất của người
lao động: tình bạn cao
đẹp, tình yêu thiết tha,
tình
nghĩa
thủy
chung…
Tâm hồn lạc quan
yêu đời của người lao
động trong cuộc sống
còn nhiều vất vả lo
toan.
So sánh ẩn dụ, công
thức: thân em, em
như : tấm lụa đào…,
củ ấu gai…
Biểu tượng: tấm khăn,
ngọn đèn, cái cầu, con
thuyền, bến nước,
gừng cay, muối mặn…
Cường điệu, phóng đại,
so sánh, đối lập, chi
tiết, hình ảnh hài hước,
tự trào, phê phán,
châm biếm, đả kích.
II. Bài tập vận dụng:
1. Bài tập 2:
Cốt lõi
sự thật
lịch sử
Bi kịch
được hư
cấu
Những
chi tiết
hoang
đường,
kì ảo
Kết cục
của bi
kịch
Bài học
rút ra
Cuộc
xung đột
giữa
ADVTriệu Đà
thời kì
Âu Lạc ở
nước ta
Bi kịch
tình yêu
(lồng vào
bi kịch gia
đình, quốc
gia).
Thần
Kim Quy,
lẫy nỏ
thần,
ngọc traigiếng
nước,…
Mất tất
cả:
-Tình yêu.
-Gia đình.
- Đất
nước.
Cảnh
giác giữ
nước,
không
chủ
quan
như
ADV
Không
nhẹ dạ
cả tin
như MC
Truyện ADV và Mị
Châu - Trọng Thủy
Truyện cổ tích
Tấm Cám
2. Bài tập 3: gợi ý
Sự chuyển biến của hình tượng Tấm
Giai đoạn đầu
Giai đoạn sau
Yếu đuối, thụ
động, nhờ Bụt
giúp đỡ
Kiên quyết đấu
tranh giành lại
cuộc sống, hạnh
phúc.
* Lí giải: Ban đầu Tấm chưa ý thức rõ về thân phận của mình, mâu
thuẫn chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ,Tấm thụ động. Về sau
mâu thuẫn càng quyết liệt buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để
giành lạo cuộc sống hạnh phúc cho mình.Đó là sức sống mãnh liệt
của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, là sức mạnh
của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện.
3. Bài tập 4/Sgk trang 102
Ôn tập về hai truyện cười đã học
Tên truyện
Đối tượng
cười
Tam đại con
gà
Anh học trò
“dốt
hay
nói chữ”
Nhưng nó
phải bằng hai
mày
Thầy lí,
Cải
Nôi dung cười
Tình huống
gây cười
Cao trào để
tiếng cười “òa”
ra
Sự giấu dốt của Luống cuống
con người
khi
không
biết chữ kê
Khi anh học trò
nói câu: “Dủ dỉ
là… chị con
công… con gà”
Tấn bi hài kịch
của việc hối lộ
và ăn hối lộ
Khi thầy lí
nói: “…nhưng
nó lại phải…
bằng
hai
mày!”.
Đã đút lót
tiền hối lộ
mà vẫn bị
đánh (Cải)
4. Bài tập 6/ Sgk trang 102
Văn học dân gian
Văn học viết
Cách nói: Thân em…, em
như…
- Thân em vừa trắng lại vừa tròn
-Thân em như quả mít trên cây
(Hồ Xuân Hương)
Cổ tích, ca dao,
truyền thuyết
Truyện An Dương Vương và
Mị Châu- Trọng Thủy
“ Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà
ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre
mà đánh giặc.
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn”.
(Nguyễn Khoa Điềm)
“Em hoá đá ở trong truyền thuyết
Cho bao cô gái sau em không phải hoá đá
trong đời”.
(Trần Đăng Khoa)