Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần sữa quốc tế IDP đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------o0o--------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
QUỐC TẾ IDP ĐẾN NĂM 2015

NGUYỄN DUY LONG

HÀ NỘI 4/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN DUY LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ IDP
ĐẾN NĂM 2015

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: .................................................

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN THỊ NGỌC THUẬN



HÀ NỘI 4/2010


NGUYỄN DUY LONG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ KINH DOANH
2007 – 2009
Hà Nội
2010

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ IDP ĐẾN NĂM
2015

NGUYỄN DUY LONG

HÀ NỘI 4/2010


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

LỜI CẢM ƠN

Cuối cùng tác giả xin trân trọng cảm ơn Viện đào tạo sau đại học Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Khoa Kinh tế và Quản lý Trường đại học Bách
Khoa Hà Nội, Công ty cổ phần Sữa Quốc tế IDP đã cung cấp thông tin và tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Đặc biệt
trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy các môn học
trong chương trình cao học và PGS. TS. Phan Thị Ngọc Thuận người đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này.

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép
của bất kỳ luận văn nào trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2010

NGUYỄN DUY LONG
Khóa học: 2007 - 2009

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

CHƯƠNG I

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM.

2

1.2.

VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.

4

1.3.

QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.

4

1.4.

PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC


6

KINH DOANH.
1.5.

PHÂN LOẠI CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG PHÁP HÌNH

20

THÀNH CHIẾN LƯỢC.
CHƯƠNG II

35

PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC
2.1.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA

36

QUỐC TẾ IDP.
2.2.

PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

42

KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ

IDP.
2.3.

TỔNG HỢP CÁC CƠ HỘI, NGUY CƠ, ĐIỂM MẠNH VÀ

85

ĐIỂM YẾU.
CHƯƠNG III

88

HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ IDP ĐẾN NĂM 2015
3.1.

HÌNH THÀNH CÁC MỤC TIÊU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN

89

SỮA QUỐC TẾ IDP ĐẾN NĂM 2015.
3.2.

HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC BỘ PHẬN ĐỂ THỰC HIỆN

89

MỤC TIÊU.
3.3.


CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CỤ THỂ.

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

91


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT
TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CP

Chính phủ

2



Nghị định


3

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

4

GDP

Tổng thu nhập kinh tế quốc nội

5

GNP

Tổng thu nhập quốc dân

6

TCCB

Tổ chức cỏn bộ

7

TCLD

Tổ chức liên đoàn


8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

10

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

11

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

12

ODA

Đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức


13

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương

14

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

15

HDI

Chỉ số phát triển con người

16

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

17

NHTM

Ngân hàng thương mại


18

PPP

Sức mua tương đương

19

CBCNV

Cỏn bộ cụng nhân viên

20

CEPT/AFTA

Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT) cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA)

21

NL

Năng lượng

22

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

23

BOT

Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
STT

TÊN BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

TRANG

1

Bảng 1.1: Các giai đoạn hoạch định chiến lược kinh doanh.

5

2

Hình 1.1: Các yếu tố môi trường tác nghiệp.


15

3

Hình 1.2: Ma trận SWOT để hình thành chiến lược.

23

4

Hình 1.3: Ma trận BCG

29

5

Hình 1.4: Ma trận Mc. Kinsey.

32

6

Hình 1.5: Các chiến lược kinh doanh theo ma trận M. Kinsey

33

7

Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm chính của Công ty IDP và tỷ trọng


39

8

Hình 2.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức theo hệ thống của Công ty IDP

41

9

Hình 2.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2005 – 2009

43

10

Hình 2.3: Biểu đồ diễn biến tỷ giá USD/VND 2008-2009

45

11

Bảng 2.2: Đánh giá vị thế cạnh tranh của các Công ty sữa.

64

12

Bảng 2.3: Danh sách phân bổ các đại lý trung chuyển sữa tươi của
Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP.


66

13

Bảng 2.4: Lượng sữa tươi thu mua hàng năm của Công ty IDP.

67

14

Hình 2.4: Doanh thu của Công ty IDP qua các năm 2006 – 2009.

69

15

Hình 2.5: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Công ty IDP.

70

16

Hình 2.6: Biểu đồ so sánh doanh thu của Công ty giữa 3 miền.

71

17

Hình 2.7: Biểu đồ thu nhập của người Việt Nam.


72

18
19

Bảng 2.5: Mức chi tiêu cho sản phẩm IDP tại một số tỉnh phía
Bắc.
Bảng 2.6: Năng lực sản xuất phân theo một số ngành hàng chủ
yếu của Công ty

73
77

20

Hình 2.8: Sơ đồ kênh phân phối hiện tại của Công ty IDP.

80

21

Bảng 2.7: Cơ cấu lao động phân theo trình độ của Công ty.

82

22

Bảng 2.8: Kết quả sản xuất kinh doanh trong từ năm 2007 – 2009.


83

23

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty.

84

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

24

Bảng 2.18: Danh mục cơ hộ và nguy cơ của Công ty IDP.

86

25

Bảng 2.19: Những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty IDP.

87

26
27

Bảng 3.1: Ma trận SWOT/TOWS để hình thành các chiến lược bộ
phận.

Bảng 3.2: Đơn giá sản phẩm hiện tại của IDP so với các đối thủ
cạnh tranh.

90
95

28

Bảng 3.3: Phân đoạn thị trường theo khu vực.

110

29

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động Marketing theo khu vực thị
trường.

112

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước phát triển nhanh chóng và có sự thay đổi tận gốc rễ. Với chủ trương
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, pháp triển kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN, chúng ta đã thu được những thành tựu mới, to lớn về kinh tế,

chính trị – xã hội, đang từng bước hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế càng phát triển, mức sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội
ngày càng được nâng cao và họ quan tâm ngày càng nhiều hơn đến các yếu tố liên
quan đến chất lượng cuộc sống của mình. Nhu cầu tiêu dùng các loại thực phẩm
chất lượng cao do đó cũng tăng nhanh, đặc biệt là các sản phẩm sữa đã trở thành
mặt hàng cần thiết trong nhiều gia đình Việt Nam. Người dân đã nhận thức rõ lợi
ích của sữa đối với sức khỏe con người, đặc biệt là trẻ em – tương lai của mỗi gia
đình và toàn xã hội.
Theo thống kê, năm 2000 bình quân sử dụng sữa trên đầu người của Việt
Nam khoảng 6 lít, năm 2002 khoảng 6,7 lít, 2005 khoảng 8 lít, 2009 khoảng 11 lít
và dự báo khoảng 18 – 20 lít vào năm 2015. Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển
của thị trường sữa và các sản phẩm từ sữa, là cơ hội lớn và cũng là những thách
thức đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này.
Quy luật cạnh tranh là một đặc thù của nền kinh tế thị trường. Việc đạt được
lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn thậm chí đạt được rồi cũng khó có
thể tồn tại lâu dài được. Các chiến lược Marketing, chiến lược cắt giảm chi phí,
chiến lược dựa vào khách hàng, chiến lược sản phẩm… chỉ có thể có lợi thế trong
ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khách có thể học làm theo dẫn đến khó có thể duy
trì ưu thế lâu dài được. Từ đó, các nhà quản lý mong muốn tìm ra và xây dựng lợi
thế cạnh tranh trong dài hạn. Chính vì vậy, hoạch định chiến lược kinh doanh có vai
trò quan trọng, quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững của mỗi doanh
nghiệp.

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạch định
chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Sữa Quốc tế IDP đến năm 2015” làm

Đề tài tốt nghiệp khóa học Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-

Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần Sữa Quốc tế IDP

-

Phạm vi nghiên cứu: Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty
cổ phần Sữa Quốc tế IDP. Thực trạng kinh doanh của Công ty, những vấn đề
bên trong và bên ngoài.

3. Mục đích nghiên cứu của Đề tài.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Sữa Quốc tế IDP
đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận v□n sử
dụng các phương pháp sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích; Phương
pháp hệ thống; Phương pháp mô hình hoá; Phương pháp dự báo; Phương pháp
nghiên cứu tài liệu.
5. Nội dung của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn bao gồm
3 chương:
-

Chương I:

Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược.

-


Chương II:

Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược

-

Chương III:

Hình thành chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần
Sữa Quốc tế IDP đến năm 2015.

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 1


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM.

1.1.1. Khái niệm chiến lược.
Theo nghĩa thông thường, chiến lược (xuất phát từ gốc từ Hy Lạp là

strategos) là một thuật ngữ quân sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố
lực lượng nhằm đánh thắng kẻ thù. Carl von Clausewitz - một nhà binh pháp của
thế kỷ 19, đã mô tả chiến lược là "Lập kế hoạch chiến tranh và hoạch định các
chiến dịch tác chiến. Những chiến dịch ấy sẽ quyết định sự cam kết hành động của
cá nhân". Gần đây hơn sử gia Edward Mead Earle đã mô tả chiến lược là "Nghệ
thuật kiểm soát và dùng nguồn lực của một quốc gia hoặc một liên minh các quốc
gia nhằm mục đích đảm bảo và gia tăng hiệu quả cho quyền lợi thiết yếu của mình".
Ngày nay, các tổ chức kinh doanh cũng áp dụng khái niệm chiến lược tương
tự như trong quân đội. Chiến lược là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực của
tổ chức như con người, tài sản, tài chính,… nhằm mục đích nâng cao và bảo đảm
những quyền lợi thiết yếu của mình. Giáo sư Michael Porter của Trường Kinh
doanh Harvard đã định nghĩa chiến lược là "một kế hoạch hành động có quy mô lớn
liên quan đến sự cạnh tranh". Chắc chắn là kế hoạch cạnh tranh này liên quan đến
việc trở nên khác biệt để có được lợi thế cạnh tranh. Porter viết: "Chiến lược cạnh
tranh liên quan đến sự khác biệt. Việc lựa chọn cẩn thận các hoạt động khác biệt sẽ
tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo".
Vậy chiến lược là một kế hoạch nhằm đem lại cho tổ chức một lợi thế cạnh
tranh so với đối thủ. Chiến lược là hiểu được mục tiêu của những việc bạn đang làm
và tập trung vào việc lập kế hoạch để đạt được mục tiêu đó. Một chiến lược tốt,
được thực hiện hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý và nhân viên mọi cấp nhận biết
phương hướng hành động, góp phần vào sự thành công của tổ chức. Trái lại, một tổ
chức không có chiến lược rõ ràng chẳng khác nào con thuyền không người lái.
1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh.
Từ giữa thế kỷ XX, thuật ngữ “Chiến lược” đã được sử dụng phổ biến trong
lĩnh vực kinh tế ở các bình diện vĩ mô cũng như vi mô.
Ở bình diện quản lý vĩ mô, chiến lược được dùng để chỉ những kế hoạch phát
triển dài hạn, toàn diện, cơ bản về những định hướng của ngành, lĩnh vực hay vùng
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 2



Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

lãnh thổ. Đó là những chiến lược phát triển thuộc quản lý vĩ mô.
Ở bình diện quản lý vi mô, các chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển nhưng
gắn chặt với ý nghĩa kinh doanh. Cho nên ở các doanh nghiệp, người ta thướng nói
đến “Chiến lược kinh doanh” của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp bao giờ cũng hữu hạn, môi
trường kinh doanh lại luôn biến động, trong lúc đó một doanh nghiệp lại phải đối
mặt với nhiều nhà cạnh tranh. Kinh doanh trên thương trường cũng chẳng khác gì
chiến đấu trên chiến trường. Từ đó nghệ thuật điều hành kinh doanh ở nhiều khía
cạnh nào đó tương tự như trong quân sự. Từ đó khái niệm về “Chiến lược kinh
doanh” ra đời với những quan niệm như sau:
Theo quan điểm truyền thống.
Theo Alfred Chandker “Chiến lược kinh doanh là tiến trình xác định các
mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương
trình hành động và phân bổ các nguồn lực để đạt được mục tiêu đó”. Đây là một
trong những định nghĩa được dùng phổ biến nhất hiện nay.
Theo James B. Quinn: “Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối
hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng
thể kết dính với nhau”.
Còn chiến lược kinh doanh đối với Henry Mintzberg lại là “Một dòng chảy
các quyết định và chương trình hành động”. Vì vậy theo ông, chiến lược kinh doanh
có thể có nguồn gốc từ bất cứ vị trí nào, nơi nào mà con người có khả năng học hỏi
và có nguồn lực trợ giúp cho nó.
Khác với quan điểm đó, theo William J. Glueck: “Chiến lược là một kế
hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm
bảo rằng các mục tiêu cơ bản của một ngành sẽ được thực hiện”.
Vậy có gì khác giữa kế hoạch kinh doanh và chiến lược kinh doanh?

Kế hoạch kinh doanh là quá trình lặp đi lặp lại công tác hoạch định và tổ
chức thực hiện chiến lược kinh doanh đã được hoạch định. Như vậy, kế hoạch hoàn
toàn mang tính chất tĩnh và thích ứng. Khác về bản chất so với kế hoạch, đặc trưng
cơ bản của chiến lược là hành động và tấn công. Cái gì phân biệt chiến lược kinh
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 3


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

doanh trong tất cả các loại hình khác của kế hoạch kinh doanh? Có thể nói gọn
trong câu – đó là “Lợi thế cạnh tranh”. Nếu không có cạnh tranh thì không cần có
chiến lược. Cũng theo cách tiếp cận này Micheal E. Porter cho rằng: “Chiến lược
kinh doanh là một nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh để phòng thủ”.
Theo quan điểm hiện đại.
Theo quan điểm mới này, khái niệm chiến lược kinh doanh có thể ngắn gọn
trong “5P”, đó là:

1.2.

-

Plan: Kế hoạch.

-

Ploy: Mưu lược.

-


Pattern: Thống nhất.

-

Position: Vị thế.

-

Perspective: Triển vọng.

VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.
Chúng ta biết rằng, chiến lược kinh doanh là chiến lược nhằm đảm bảo sự

thành công cho doanh nghiệp. Một chiến lược kinh doanh tốt là chiến lược trong đó
doanh nghiệp chiếm được lợi thế chắc chắn so với đối thủ cạnh tranh với chi phí có
thể chấp nhận được. Chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể nắm
bắt được những cơ hội thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường
bằng cách vận dụng các nguồn lực hữu hạn của họ sao cho có kết quả và hiệu quả
cao nhằm đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp.
1.3.

QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.
Như đã phân tích ở trên, ta thấy hoạch định chiến lược kinh doanh là vô cùng

quan trọng và có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy, hoạch định chiến lược cần phải được xây dựng một cách khoa học và
dựa trên những phân tích, dự báo có thể tin cậy được.
Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh cần thực hiện theo những giai
đoạn sau:

-

Giai đoạn 1: Xác định nhiệm vụ chiến lược kinh doan và hệ thống mục tiêu
tổng quát của doanh nghiệp.

-

Giai đoạn 2: Phân tích môi trường kinh doanh bao gồm phân tích môi trường

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 4


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
-

Giai đoạn 3: Hình thành chiến lược bao gồm

+ Đề xuất chiến lược tổng quát.
+ Đưa ra chiến lược bộ phận.
+ Đưa ra giải pháp thực hiện ý đồ chiến lược đã chọn.
+ Đưa ra các biện pháp cụ thể để triển khai giải pháp.
+ Tính hiệu quả kinh tế của biện pháp.
+ Quyết định áp dụng biện pháp để triển khai ý đồ chiến lược.
Chúng ta có thể hình dung các giai đoạn hoạch định chiến lược kinh doanh
như bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Các giai đoạn hoạch định chiến lược kinh doanh.

Giai đoạn 1: Xác định nhiệm vụ chiến lược kinh doan và hệ thống mục tiêu
tổng quát của doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Phân tích môi trường kinh doanh bao gồm phân tích môi trường
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1. Phân tích môi trường bên ngoài doanh 2. Phân tích môi trường bên trong doanh
nghiệp.

nghiệp.

Giai đoạn 3: Hình thành chiến lược kinh doanh.
Đề xuất

Đưa ra

Đưa ra giải

Đưa ra các

Tính hiệu

Quyết định

chiến lược

chiến lược

pháp thực

biện pháp


quả kinh tế

áp dụng

tổng quát

bộ phận

hiện

cụ thể

của biện

biện pháp

pháp
Tuy nhiên, để đảm bảo lựa chọn chiến lược đúng đắn, phù hợp với thị trường,
quá trình lựa chọn chiến lược cần quán triệt một số yêu cầu sau:
-

Bảo đảm tính hiệu quả lâu dài của quá trình kinh doanh.

-

Bảo đảm tính liên tục và kế thừa của chiến lược.

-

Chiến lược phải mang tính toàn diện, rõ ràng.


-

Bảo đảm tính nhất quán và tính khả thi.

-

Bảo đảm thực hiện mục tiêu ưu tiên.

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 5


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

1.4.

PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH.

1.4.1. Phân tích môi trường kinh doanh (vĩ mô) và ảnh hưởng của nó đến
quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh.
Trước hết, chúng ta tiến hành phân tích môi trường kinh doanh và những tác
động của nó đến quá trình hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp. Vậy môi
trường kinh doanh là gì? Nó bao gồm những yếu tố nào?
Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng thể các yếu tố, nhân tố bên ngoài
và bên trong vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và giá tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi môi trường kinh doanh là
giới hạn không gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sự tồn tại và phát

triển của bất kỳ doanh nghiệp nào bao giờ cũng là quá trình vận động không ngừng
trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn tác động theo các
chiều hướng khác nhau, với mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trường kinh doanh (vĩ mô) bao gồm: Môi trường kinh tế,
môi trường công nghệ – kỹ thuật, môi trường chính trị – pháp luật, môi trường văn
hóa – xã hội và môi trường tự nhiên.
1.4.1.1. Phân tích môi trường kinh tế.
Trong môi trường kinh doanh các yếu tố về mặt kinh tế dù ở bất kỳ một cấp
độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Nó là một yếu tố vô cùng
quan trọng bởi nó tác động trực tiếp và năng động hơn so với một yếu tố khác. Sự
phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia nói riêng có khuynh
hướng làm dịu bớt các tác động chính trị trong lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp vì nó làm tăng nhu cầu tiêu dùng của dân chúng. Ngược lại, sự khủng hoảng
kinh tế làm giảm nhu cầu tiêu dùng, tạo ra sự cạnh tranh về giá cả trong các ngành
kinh doanh. Các yếu tố phản ứng như: Mức phát triển kinh tế; Dân số; Tổng sản
phẩm quốc dân; Bình quân thu nhập tính theo đầu người; Hạ tầng cơ sở xã hội;
Nguồn tài nguyên thiên nhiên; Khí hậu; Sự gia tăng khối kinh tế trong vùng; Chính
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 6


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

sách tài chính tiền tệ; Tính chất cạnh tranh; Tỷ giá hối đoái; Hệ thống thuế; Lãi suất
ngân hàng; Mức lương tiền công;
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như thu nhập

bình quân đầu người hàng năm, tổng thu nhập quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc
nội (GDP)…
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh
nhất đến hoạt động của các doanh nghiệp thường là trạng thái pháp triển của nền
kinh tế như tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh nghiệp
theo hai hướng. Một là, sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng, làm tăng thu nhập
trong dân cư dẫn đến tăng khả năng thanh toán các nhu cầu. Từ đó sẽ làm tăng sản
lượng và mặt hàng, tăng hiệu quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, làm cho
ngành kinh doanh trở nên hấp dẫn hơn (Cơ hội). Thứ hai, việc thu được nhiều lợi
nhuận của một số doanh nghiệp sẽ làm xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh với họ
trong cùng ngành kinh doanh (Đe dọa).
Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng,
từ đó làm giảm khả năng thanh toán các nhu cầu, giảm sức mua và có thể dẫn đến
nguy cơ phá sản doanh nghiệp.
b. Tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ.
Đây là yếu tố có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu và quan hệ
thanh toán Quốc tế. Việc tác động này theo hai chiều hướng: nó có thể là cơ hội đối
với doanh nghiệp này nhưng lại là mối đe dọa đối với doanh nghiệp khác.
Khi chính sách tiền tệ trong nước và tỷ giá hối đoái là ổn định thì có tác động
tốt đến các doanh nghiệp (Cơ hội). Còn ngược lại, khi chính sách này không ổn
định sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, giao dịch Quốc tế của các doanh
nghiệp (Đe dọa).
c. Tỷ lệ lạm phát.
Đây cũng là một nhân tố có tác động lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 7



Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

của doanh nghiệp. Đặc điểm chính của lạm phát là làm cho doanh nghiệp khó đoán
trước được tương lai. Tỷ lệ lạm phát cao sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu của
hầu hết các loại sản phẩm, dịch vụ sẽ giảm, tiền sẽ được tích trữ nên làm giảm
lượng vốn trong lưu thông. Lạm phát tăng lên khiến cho các dự án đầu tư trở nên
mạo hiểm hơn, các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Lạm phát sẽ làm cho tỷ lệ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Như vậy làm phát
cao sẽ là mối đe dọa đối với hầu hết các doanh nghiệp. Ngược lại, trong trường hợp
lạm phát được kiềm chế tốt ở mức thấp thì sẽ làm cho giá cả ổn định, người dân tin
tưởng vào sự phát triển kinh tế, sức mua sẽ tăng lên.
d. Tỷ lệ thất nghiệp.
Có thể nói đây là vấn đề lớn tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp và cả xã hội. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy rằng nếu tỷ lệ
thất nghiệp cao sẽ dẫn đến dư thừa về lao động nó có thể là cơ hội cho các doanh
nghiệp thuê lao động rẻ. Còn đứng trên góc độ xã hội thì tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ
sinh ra các tệ nạn xã hội khiến cho tình hình an ninh trở nên bất ổn, môi trường xã
hội bị đe dọa đối với hầu hết các doanh nghiệp.
e. Xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài.
Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Việc đầu tư nước ngoài tăng lên có thể là cơ hội đối với một số
doanh nghiệp để nắm bắt đầu tư nhưng nó cũng trở thành mối đe dọa đối với các
doanh nghiệp sản xuất trong nước bởi sức mạnh cạnh tranh khá lớn từ các công ty
nước ngoài.
1.4.1.2.

Phân tích sự ảnh hưởng thay đổi công nghệ.

Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp và mang tính chất quyết định đối

với khả năng cạnh tranh của nhiều ngành cũng như của nhiều doanh nghiệp sản xuất.
Thực tế thế giới đã chứng minh sự biến đổi của kỹ thuật – công nghệ đã làm chao
đảo nhiều lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử, tin học, công
nghệ sinh học …
Mức độ tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển bị chi phối bởi công
nghệ hiện đại một cách mãnh liệt. Đã vậy, sự phát triển công nghệ của các nước lớn
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 8


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

trên thế giới ngày càng tăng tốc. Đây là vấn đề rất đáng để chúng ta phải suy nghĩ
bởi trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam còn quá yếu, nguy cơ tụt hậu là không
nhỏ.
Với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại ở nước ta hiệu quả của các
hoạt động ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực
tiếp mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp trong nước.
“Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức”, trong nền kinh tế đó nếu các
doanh nghiệp muốn đứng vững, nhanh chóng vươn lên, tạo lợi thế cạnh tranh thì
phải luôn chú trọng đến khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ là chuyển
giao, làm chủ công nghệ mà phải chủ động sáng tạo được kỹ thuật – công nghệ tiên
tiến. Đứng trước sự thay đổi trong công nghệ của ngành, doanh nghiệp cần phải
nhận thức rõ được sự thách đố đối với mình hay là cơ hội để doanh nghiệp áp dụng.
1.4.1.3.

Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi luật pháp chính sách.

Các vấn đề chính trị và ngoại giao ảnh hưởng đến quan hệ ngoại thương,

chính sách mở cửa, hành vi kinh doanh của một số ngành, doanh nghiệp. Các vấn
đề về xung đột, chiến tranh, sự sụp đổ thể chế chính trị; hình thức chính phủ; hệ tư
tưởng; sức mạnh của Đảng cầm quyền; tình trạng ổn định của chính phủ và xã hội;
thái độ của chính phủ đối với các hãng nước ngoài, chính sách đối ngoại… của một
quốc gia hay một khu vực cũng ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của quốc gia có
liên qua, do đó ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong quốc gia đó và các doanh
nghiệp có tham gia kinh doanh tại các quốc gia đó. Các yếu tố chính trị pháp luật
của quốc gia là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi trường kinh doanh. Quan
điểm, đường lối chính trị, hoạt động của các cơ quan nhà nước có thể tạo ra thời cơ
hoặc cản trở đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi quốc gia có chủ
quyền đều có luật lệ kinh doanh và có lập trường kinh tế của riêng mình. Do đó,
hoạt động của các công ty nước ngoài có thể bị ràng buộc và ngay cả quan hệ kinh
doanh của doanh nghiệp trong nước đối với các đối tác nước ngoài cũng bị ảnh
hưởng bởi các mặt: Truyền thống, pháp luật, hiệu lực của pháp luật, các hiệp ước ký
với nước ngoài… Mặt khác, với xu hướng hội nhập và liên kết quốc tế, sự ra đời
của các hiệp định, cam kết, các khối kinh tế… làm không gian kinh tế thế giới bị
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 9


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

chia sẻ theo quốc gia, theo khu vực. Các doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động sản xuất
kinh doanh trong những khu vực mà quốc gia mình có các hiệp định thông thương.
Hoàn cảnh chính trị, sự ổn định của chính phủ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển của các doanh nghiệp. Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống
pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm tiến
hành sản xuất kinh doanh. Nó còn là tiền đề cho việc phát triển các hoạt đầu tư, phát
triển các hoạt động kinh tế, khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa

các doanh nghiệp. Trong một môi trường càng ổn định bao nhiêu thì khả năng xây
dựng và triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp càng gặp
nhiều thuận lợi bấy nhiêu, môi trường kinh tế ổn định là tiền đề cho sự phát triển
của doanh nghiệp nói riêng và rộng hơn là của quôc gia đó. Hoàn thiện hệ thống
luật pháp, các chính sách, chế độ đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ cho các doanh
nghiệp và để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với xu hướng hội
nhập của nền kinh tế thế giới.
Hệ thống thuế và mức thuế: Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các
ngành được cụ thể hóa thông qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức
thuế có thể tạo ra những nguy cơ hoặc cơ hội đối với doanh nghiệp vì nó làm cho
mức độ chi phí, giá thành và giá bán sản phẩm và lợi nhuận cuối cùng của doanh
nghiệp thay đổi. Thông qua hệ thống thuế quan của chính phủ các doanh nghiệp sẽ
nhận thấy được thái độ của Nhà nước đối với lĩnh vực ngành kinh doanh của mình,
xác định được những cơ hội và thách thức hiện tại và trong tương lai để từ đó có
chính sách chọn lựa mặt hàng kinh doanh, các phương hướng giải quyết trong chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách về xuất nhập khẩu như mặt hàng xuất nhập khẩu, thuế suất,
thủ tục xuất nhập khẩu… những quy định về xuất nhập khẩu của Nhà nước mà đảm
bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp hay ngăn chặn được sự gian lận gây mất ổn
định thì sẽ làm cho các doanh nghiệp phát triển hơn nữa và yên tâm trong việc
hoạch định triển khai thực hiện những chiến lược kinh doanh.
Các chính sách về bảo vệ môi trường cũng có tác động tới việc xây dựng
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch thiết
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 10


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP


kế tạo lập địa điểm doanh nghiệp, các hàng hóa được sản xuất, công nghệ thiết bị
được sử dụng, nguồn tài chính cần thiết cho bảo vệ môi trường.
1.4.1.4.

Phân tích sự ảnh hưởng các điều kiện văn hóa - xã hội.

Văn hoá ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo hai
hướng: ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng buộc các công ty phải thích nghi;
ảnh hưởng đến hành vi của các nhà kinh doanh, các nhà chính trị, nhà chuyên môn...
Những yếu tố xã hội như dân số, quan điểm tiêu dùng, cách sống, văn hoá ảnh
hưởng tới việc soạn thảo và thực thi các chiến lược kinh doanh:
Quan điểm tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cư các vùng, các địa phương,
các dân tộc, và quan điểm tiêu dùng của giới tính, điều kiện xã hội, trình độ văn hoá,
giáo dục, phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng, tôn
giáo… đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc hình thành thị trường, quy mô
thị trường do đó tác động tới nội dung chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp theo
cả 2 hướng tích cực và tiêu cực. Doanh nghiệp kinh doanh ở một thị trường có quan
điểm tiêu dùng ổn định, trân trọng hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất sẽ
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp soạn thảo và thực hiện chiến
lược kinh doanh.
Phong cách sống tác động đến nhu cầu hàng hoá dịch vụ gồm chủng loại
chất lượng số lượng hình dáng mẫu mã từ đó yêu cầu doanh nghiệp phải đề ra các
chiến lược kinh doanh phù hợp để đáp ứng.
Tốc độ tăng dân số, sự chuyển dịch dân số từ vùng này sang vùng khác; từ
địa phương; này sang địa phường khác cũng là yếu tố tác động tích cực đến nội
dung soạn thảo chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì điều đó
làm tăng khúc thị trường, tăng quy mô thị trường, tăng số lượng và chủng loại hàng
hoá dịch vụ...và ảnh hưởng tới tình hình về nhân lực, lực lượng lao động dự trữ...
Thị trường = sức mua + dân số + động cơ mua
Các nhân tố về văn hoá có ảnh hưởng rất chậm chạp, tuy nhiên nó cũng rất

sâu sắc đến môi trường kinh doanh, sự xung đột về văn hoá xã hội, lợi ích trong quá
trình mở cửa và hội nhập đã đặt các yếu tố này ở vị trí quan trọng trong các yếu tố
chung của môi trường kinh doanh hiện nay. Sự khác nhau về phong tục tập quán,
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 11


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

thói quen tiêu dùng của mỗi nước cũng ảnh hưởng đến khả năng triển khai các kế
hoạch, ký kết hợp đồng kinh doanh, và xây dựng chiến lược sản phẩm sang các thị
trường khác nhau của mỗi doanh nghiệp. Điều này sẽ thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong điều kiện nắm bắt được thị hiếu, phong tục, tập quán và các quan điểm
tiêu dùng... của thị trường mà doanh nghiệp đang xây dựng và triển khai chiến lược
kinh doanh nhưng sẽ là khó khăn cho các doanh nghiệp khi muốn thâm nhập và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.4.1.5.

Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên.

Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, các điều
kiện về địa lý, như địa hình, đất đai, khí hậu, môi trường… ở trong nước cũng như
từng khu vực.
Môi trường tự nhiên có tác động đến những doanh nghiệp theo các hướng
khác nhau với cường độ khác nhau theo hai xu hướng: tích cực và tiêu cực. Trong
cùng một môi trường tự nhiên đối với doanh nghiệp này lại là cơ hội nhưng với
doanh nghiệp khác lại là mối đe dọa.
Chúng ta biết rằng, các nguồn nguyên liệu, khoáng sản trong thiên nhiên là
khan hiến và có hạn. Việc tiếp tục khai thác tài nguyên thiên nhiên luôn ảnh hưởng

trực tiếp đến môi trường. Vì thế đặt ra vấn đền lớn hiện nay là phải làm gì để bảo vệ
môi trường.
Ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm và theo đuổi các mục tiêu
doanh nghiệp mà còn phải quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường, nguồn năng
lượng ngày càng khan hiếm, tài nguyên thiên nhiên khai thác bừa bãi, chất lượng
môi trường có nguy cơ bị xuống cấp… bởi những sự thay đổi này đều có tác động
mạnh mẽ đến các doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích môi trường ngành.
1.4.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn bộ các doanh nghiệp đang và sẽ
kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 12


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Đây chính là lực lượng thứ nhất trong mô hình của Michel Porter. Nếu các
đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp càng có cơ hội để tăng giá bán và kiếm
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh
tranh trong ngành càng gay gắt.
Theo Michel Porter có tám vấn đề ảnh hưởng lớn đến sự cạnh tranh giữa các
đối thủ:
-

Số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều hay ít?


-

Mức độ tăng trưởng của ngành là nhanh hay chậm?

-

Chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay thấp?

-

Các đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách để khác biệt hóa sản phẩm hay
chuyển hướng kinh doanh không?

-

Tính đa dạng trong sản xuất kinh doanh của đối thủ ở mức độ nào?

-

Năng lực sản xuất của đối thủ cạnh tranh có tăng hay không?

-

Mức độ kỳ vọng của đối thủ cạnh tranh vào chiến lược kinh doanh của họ ở
mức độ nào?

-

Sự tồn tại các rào cản rời bỏ ngành?

Trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh chúng ta cần tìm hiểu đầy

đủ các thông tin về đối thủ cạnh tranh hiện tại. Bởi hiểu biết về đối thủ cạnh tranh là
điều có ý nghĩa quan trọng trong phân tích và dự báo môi trường kinh doanh.
b. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các nhà hoạch định chiến lược không chỉ quan tâm đến đối thủ cạnh tranh
hiện tại mà còn phải chú trọng đến những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Họ chính là
mối đe dọa tiềm ẩn đối với doanh nghiệp vì họ sẽ có khả năng kinh doanh cùng một
ngành với doanh nghiệp nếu họ quyết định ra nhập ngành. Vì vậy, các doanh nghiệp
đang kinh doanh trong ngành luôn cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia
nhập ngành để hạn chế cạnh tranh khốc liệt, giảm nguy cơ bị chia sẻ thị trường và
lợi nhuận. Theo M. Porter có những nhân tố sau tác động đến quá trình gia nhập
ngành của đối thủ tiềm ẩn:
-

Các rào cản lối vào thâm nhập thị trường.

Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 13


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP

-

Bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác.

-


Sự khác biệt hóa sản phẩm.

-

Yêu cầu về vốn cho sự thâm nhập.

-

Chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận đường dây phân phối, các chính sách thuộc
quản lý vĩ mô.
1.4.2.2. Phân tích áp lực của nhà cung cấp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì việc cung ứng hàng hoá đầu vào có ảnh

hưởng tới chất lượng hàng hoá bán ra, do vậy các nhà cung ứng đầu vào đóng vai
trò rất quan trọng. Các nhà cung ứng đầu vào có thể gây áp lực cho các doanh
nghiệp và làm ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong các
trường hợp:
-

Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng.

-

Họ là nhà cung cấp độc quyền của doanh nghiệp.

-

Loại vật tư của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp, có thể quyết định tới quá trình sản xuất hoặc quyết định tính chất sản
phẩm của doanh nghiệp…

Trong những trường hợp như vậy nhà cung cấp có thể tạo ra sức ép đối với

các doanh nghiệp thông qua việc tăng giá bán, giảm chất lượng hàng hoá sản phẩm
hoặc mức độ dịch vụ đi kèm, trì hoãn cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất làm cho
doanh nghiệp không có đủ các yếu tố đầu vào cung cấp cho sản xuất sản phẩm.
Nguồn cung ứng tài chính để đảm bảo vốn vay ngắn hạn và dài hạn trong
từng thời kỳ. Khi phân tích nhà cung ứng tài chính cần chú ý các điểm: nguồn vốn
lưu động có mạnh hay không, các điều kiện cho vay có phù hợp với sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp không, có khả năng kéo dài thời hạn vay khi cần thiết
hay không.
Người lao động: cũng là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh,
khả năng thu hút và lôi kéo các nhân viên có năng lực, trình độ gắn bó với doanh
nghiệp, hăng say nhiệt tình công tác, phát huy hết khả năng trong công việc... là cơ
sở đảm bảo cho thành công của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích nhà cung cấp để có thể nắm được tình hình các
Nguyễn Duy Long - Luận văn Thạc sỹ ngành QTKD

Trang 14


×