Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật vinatex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT VINATEX

NGÔ SỸ CÔNG

Người hướng dẫn Luận văn: NGUYỄN HỒNG MINH

Hà Nội, 2010


- Khái quát tình hình phát triển giáo dục đại học nói chung và dạy nghề nói
riêng ở Việt Nam, đi sâu phân tích thực trạng trường CĐN KTKT Vinatex để thấy
được những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường, tìm ra nguyên nhân khắc phục.
- Xây dựng chiến lược phát triển trường đến năm 2020 và đưa ra các nhóm giải
pháp để thực hiện chiến lược đó: xây dựng bộ máy tổ chức nhà trường; Bồi dưỡng, đào
tạo, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giáo viên; Tăng cường xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học; Phát triển các nguồn lực tài chính...
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu lý luận khoa học, các
đề tài, đề án, tạp chí, kỷ yếu, hội thảo… có liên quan.
- Phương pháp điều tra khảo sát: bằng các phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: thống kê số liệu, phân tích và đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các nhà quản lý.
5. Kết luận


Đề tài đưa ra những giải pháp xây dựng chiến lược phát triển trường trường
Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020.

Người hướng dẫn

TS. Nguyễn Hồng Minh

Tác giả luận văn

Ngô Sỹ Công


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra chủ trương
phát triển GDĐT và dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 là: “Phát triển mạnh hệ thống GD
nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, TCN cho các KCN, các vùng
kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động” và “Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng
dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá,
khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công
lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề”. Làm được điều đó, trước hết phải có lực lượng lao
động (kể cả lao động trí óc và lao động chân tay) có đủ tri thức, tài năng, vươn lên nắm
bắt khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của
đất nước. Trong sự nghiệp đó, công tác GDĐT tạo giữ một vai trò, vị trí rất quan trọng,
vừa phức tạp, vừa đa dạng, chú trọng cả lý thuyết và thực hành, cả trí thức và kỹ năng cụ
thể để hoà nhập cuộc sống.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến GDĐT. Điều 35 của Hiến pháp nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: “GDĐT là Quốc sách hàng đầu”.

Chính vì thế, việc đổi mới và phát triển GD nói dung và GD nghề nghiệp nói riêng là một
trong những định hướng phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu trong Báo cáo của BCHTƯ
Đảng khóa IX và phấn đấu Năm 2010, hoàn thành phổ cập GD trung học cơ sở; GD đại
học và cao đẳng đạt 200 SV /10.000 dân; lao động đã qua ĐT chiếm 40% tổng lao động
xã hội. Đồng thời tạo bước đột phá về GD nghề nghiệp để tăng mạnh tỷ lệ lao động qua
ĐT. Vào năm 2020, tỷ lệ lao động trong độ tuổi được ĐT qua hệ thống GD nghề nghiệp
đạt 60%. Hệ thống GD nghề nghiệp được tái cấu trúc đảm bảo phân luồng sau trung học
cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ ĐT để đến năm 2020 có đủ khả năng tiếp
nhận 30% số HS tốt nghiệp THCS vào học và có thể tiếp tục học các trình độ cao hơn khi
có điều kiện. Đến 2020 có khoảng 30% số HS tốt nghiệp THPT vào học ở các cơ sở GD
nghề nghiệp.

1


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

Kết luận số 242 - TB/TƯ ngày 15 tháng 04 năm 2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết TƯ 2 (khoá VIII) phương hướng phát triển GD và ĐT đến năm
2020: “ Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, sự nghiệp GD và ĐT nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ”. “Đẩy
mạnh công tác ĐT nghề, kể cả những nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở rộng mạng
lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện”. “Chú trọng xây dựng
một số trường dạy nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tăng nhanh quy mô công nhân và
cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế
giới”.
Trường CĐN KTKT Vinatex tiền thân là Trường Công nhân kỹ thuật Nam Định
thành lập theo Quyết định số 934/BCNN ngày 25 tháng 07 năm 1968 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp nhẹ có nhiệm vụ trọng tâm là ĐT công nhân kỹ thuật cung cấp NNL đáp
ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy Liên hợp Dệt Nam Định. Tháng 08 năm 2003, trường

được nâng cấp thành Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Dệt May có cơ quan chủ quản là
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam) mở ra một chặng
đường mới trên con đường xây dựng và phát triển thương hiệu Nhà trường. Ngày 11
tháng 05 năm 2007 Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Dệt May Nam Định được thành
lập theo Quyết định số 621/QĐ-BLĐTBXH của Bộ trưởng BLĐTBXH và được đổi tên
thành Trường CĐN KTKT Vinatex vào ngày 01 tháng 04 năm 2009 đã mở ra hướng phát
triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng cao. Là một Đảng viên sinh hoạt trong Đảng bộ nhà
trường, là một thủ trưởng đơn vị tham gia vào tất cả các hoạt động của nhà trường tôi
luôn ý thức được Đoàn kết, Phát triển và Hội nhập, phấn đấu đến năm 2020 đưa nhà
trường trở thành “Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Vinatex” là một vấn đề sống còn và có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong thời điểm hiện nay.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Hoạch định chiến lược phát triển trường
Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về chiến lược phát triển một tổ chức
nói chung và một cơ sở GDĐT và dạy nghề nói riêng; nghiên cứu phân tích và đánh giá

2


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

thực trạng của trường CĐN KTKT Vinatex, luận văn tập trung vào việc hoạch định chiến
lược phát triển của nhà trường và đưa ra một số giải pháp căn bản thực hiện chiến lược
đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: trường CĐN KTKT Vinatex và mô hình trường Đại học
Kỹ thuật - Công nghệ trong và ngoài nước…
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu mở rộng ngành nghề ĐT,
cấp trình độ ĐT… bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, xây dựng

cơ sở vật chất, khai thác các nguồn lực tài chính, NCKH và hợp tác quốc tế của trường
CĐN KTKT Vinatex, từ đó đề xuất chiến lược phát triển nhà trường thành Đại học Kỹ
thuật - Công nghệ Vinatex trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp căn bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu lý luận khoa học, các đề
tài, đề án, tạp chí, kỷ yếu, hội thảo … có liên quan.
- Phương pháp điều tra khảo sát: bằng các phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: thống kê số liệu, phân tích và đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các nhà quản lý.
5. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chiến lược, quản trị chiến lược và hoạch định chiến
lược phát triển trong lĩnh vực GDĐT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
trường CĐN KTKT Vinatex.
- Đưa ra một số giải pháp căn bản, đột phá để thực hiện chiến lược phát triển
trường CĐN KTKT Vinatex.

3


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

6. Kết cấu của luận văn:
Tên đề tài “Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển GDĐT và dạy nghề.
Chương 2. Phân tích thực trạng trường CĐN KTKT Vinatex.
Chương 3. Chiến lược phát triển trường CĐN KTKT Vintatex.


4


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ
1.1. Chiến lược và chiến lược phát triển GDĐT - dạy nghề
1.1.1. Vị trí vai trò, của đào tạo trong chiến lược phát triển NNL
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững đặt nền tảng trên chủ trương, chính sách phù
hợp với các bước phát triển của nền kinh tế, xây dựng kế hoạch và thực hiện các mục tiêu
đúng với kế hoạch đã được đề ra. Việc ĐT thích ứng NNL là một yếu tố quan trọng để
thực hiện các mục tiêu kinh tế vì nó tạo ra con người có đủ trình độ, khả năng phù hợp với
một công việc nhất định được xã hội phân công, giao phó. Các cơ sở GDĐT là nơi thực
hiện nhiệm vụ cung ứng cho xã hội những con người có đủ phẩm chất, trình độ nghề
nghiệp đáp ứng được yêu cầu của công việc cụ thể, trong đó các trường đại học, cao đẳng
nắm vai trò ĐT con người ở trình độ cao có thể hoàn thành một công việc theo yêu cầu,
đồng thời nghiên cứu đề ra phương án tối ưu để thực hiện công việc hiệu quả hơn.
Đối với sự nghiệp GDĐT dù ở cấp độ nào cơ sở GDĐT cũng giữ một vị trí, vai trò
quan trọng vì nó cung ứng cho xã hội NNL phục vụ cho phát triển kinh tế, mà sự phát
triển kinh tế xảy ra ở mọi bộ phận, mọi khâu của nền kinh tế đó từ mức độ thấp đến cao.
Như vậy vấn đề đặt ra là một nhà trường trong một thời gian, một giai đoạn cụ thể phải
ĐT những ngành nghề gì? Trình độ nào? Số lượng bao nhiêu là phù hợp? Một vấn đề
cũng không kém phần quan trọng là ĐT những chuyên ngành hẹp nào để đáp ứng đúng
với nhu cầu của từng DN cụ thể, chuyên môn sâu nào để đi vào nền kinh tế hiện tại một
cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Để xác định nhiệm vụ ĐT cơ sở GDĐT tìm hiểu rõ
nhu cầu của địa phương, của vùng và rộng hơn là của cả nước, thậm chí của khu vực vì
rằng HSSV tốt nghiệp có thể tìm việc làm ở bất cứ nơi nào có nhu cầu chứ không phải chỉ
ở địa phương nơi được ĐT và cũng vì khi hội nhập kinh tế thế giới thì việc làm có thể đến

với người lao động bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu - khu vực nhà nước, liên doanh, tư

5


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

nhân,… Như vậy ĐT phải đáp ứng đúng với nhu cầu của xã hội, đáp ứng đúng với yêu
cầu cụ thể của NNL, nghĩa là liên quan đến số lượng và chất lượng.
1. Tìm hiểu nhu cầu nhân lực
Để chuẩn bị cho việc tuyển sinh trước tiên và tối cần thiết các cơ sở GDĐT phải
biết rõ nhu cầu trước mắt và trong tương lai về NNL, đặc biệt là ngành nghề nào có thể
phát triển lâu dài ở địa phương, trong cả nước. Như vậy công tác điều tra, nghiên cứu nhu
cầu về ngành nghề, trình độ, số lượng NNL là điều không thể bỏ qua. Việc sử dụng kết
quả điều tra, thống kê của các cơ quan chức năng của tỉnh tạo điều kiện cho nhà trường có
cái nhìn đúng và xa về nhiệm vụ hiện tại và tương lai.
2. Đảm bảo chất lượng ĐT
ĐT và sử dụng NNL có hiệu quả gắn liền hoạt động nhà trường với hoạt động cơ
quan, DN theo hướng liên kết ĐT sẽ đạt kết quả cao nhất. HSSV ra trường tùy theo ngành
nghề được ĐT có thể tìm được việc làm nhanh và phù hợp với yêu cầu sử dụng hoặc
ngược lại. Trong một số các ngành được ĐT hiện nay, ngành sư phạm và sau đó là ngành
kinh tế dễ được chấp nhận tuyển dụng và không phải qua ĐT lại, trong khi các ngành
thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ lại có yêu cầu về tuyển dụng nghiêm ngặt hơn vì nó
đòi hỏi những con người thực hiện được một công đoạn nào đó hoặc cả một quy trình sản
xuất. Ở một vài ngành ĐT SV có cơ hội đến các công ty, xí nghiệp để tham quan, thực tập
nghề nghiệp. Điều này làm cho SV hiểu biết được phần nào về công việc mình có thể sẽ
làm trong tương lai, có ý tưởng để chọn nơi làm việc phù hợp với ngành học và nguyện
vọng cá nhân. Các giảng viên cũng có cơ hội tiếp xúc với các cán bộ kỹ thuật, lãnh đạo
công ty để nắm bắt yêu cầu về chuyên môn, nhu cầu về nhân sự từ đó chỉnh sửa chương
trình ĐT cho phù hợp với thực tế. Tuy nhiên trong những năm qua nhà trường chưa thực

hiện gắn kết chặt chẽ với các DN để cùng thiết kế chương trình ĐT, ít nhất là về vấn đề
thực hành.
Việc ĐT NNL nhất thiết phải nhắm vào nhu cầu về nhân lực. Người học sau khi tốt
nghiệp phải được sử dụng đúng chỗ và ngược lại người sử dụng phải được đáp ứng theo
yêu cầu sử dụng. Mục tiêu ĐT phải được xác định đúng, chương trình ĐT phải được thiết
kế phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực. Thời gian qua chỉ tiêu tuyển sinh của từng

6


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

ngành chưa thực sự dựa trên các kết quả thăm dò nhu cầu của xã hội, việc xây dựng
chương trình chưa đạt đến mức phù hợp với thực tiễn xã hội. Tuyển sinh ngành nào có
tính thuận lợi cho công tác ĐT, ít tốn kém, dễ thực hiện hoặc đáp ứng theo nguyện vọng
của người học chứ không phải theo nhu cầu nhân lực của xã hội, theo mục tiêu phát triển
kinh tế lâu dài. Do không có sự phù hợp giữa ĐT với nhu cầu nên việc bố trí việc làm có
khó khăn và phần nào người lao động phải chịu làm việc trái với ngành nghề.
1.1.2. Các khái niệm, mục đích, yêu cầu của chiến lược
1.1.2.1. Khái niệm về chiến lược
Khái niệm chiến lược có từ thời Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này vốn có nguồn gốc
sâu sa từ quân sự, xuất phát từ “strategos” nghĩa là vai trò của vị tướng trong quân đội.
Sau đó, nó phát triển thành “Nghệ thuật của tướng lĩnh” - nói đến các kỹ năng hành xử và
tâm lý của tướng lĩnh. Đến khoảng năm 330 trước công nguyên, tức là thời Alexander Đại
đế chiến lược dùng để chỉ kỹ năng quản trị để khai thác các lực lượng để đè bẹp đối
phương và tạo dựng hệ thống thống trị toàn cục. Trong lịch sử loài người, rất nhiều các
nhà lý luận quân sự như Tôn Tử, Alexander, Clausewitz, Napoleon, Stonewall Jackson,
Douglas MacArthur đã đề cập và viết về chiến lược trên nhiều góc độ khác nhau. Luận
điểm cơ bản của chiến lược là một bên đối phương có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối
thủ mạnh hơn, đông hơn – nếu họ có thể dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận địa thuận

lợi cho việc triển khai các khả năng của mình.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, sự khác nhau giữa các
định nghĩa thường là do quan điểm của mỗi tác giả. Năm 1962, Alfred Chandler một
trong những nhà khởi xướng và phát triển lý thuyết về quản trị chiến lược đã định nghĩa:
Chiến lược là sự xác định các mục tiêu và mục đích dài hạn của một tổ chức, và sự chấp
nhận chuỗi các hành động cũng như phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục
tiêu này.
Năm 1980, James B. Quinn đã định nghĩa : Chiến lược là một dạng thức hay là
một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các hành động thành một
tổng thể kết dính lại với nhau.

7


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

Gần đây, năm 1999 Johnson và Schole định nghĩa: Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổ chức trong dài hạn, nhằm đạt được lợi thế cho tổ chức thông qua cấu
hình các nguồn lực của nó trong bối cảnh của môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu
của thị trường và thỏa mãn kỳ vọng của các bên hữu quan.
Ngoài ra, William J. Gluek đã cho rằng : Chiến lược là một kế hoạch mang tính
thống nhất , tính toàn diện và tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu
cơ bản của một tổ chức sẽ được thực hiện.
Còn theo K. Ohmae thì Mục đích của chiến lược là mang lại những điều kiện
thuận lợi nhất cho một phía, đánh giá chính xác thời điểm tấn công hay rút lui, xác định
rõ ranh giới của sự thoả hiệp, ông nhấn mạnh Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần
chiến lược. Mục đích nhất của chiến lược là đảm bảo dành thắng lợi so với đối thủ cạnh
tranh.
Và Michael Porter lại cho rằng Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh
tranh để phòng thủ.

Theo tác giả, chiến lược phát triển của một cơ sở GDDT và dạy nghề được hiểu
là tập hợp thống nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của
các đơn vị trong cơ sở GDDT và dạy nghề.
1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu của chiến lược
- Chiến lược phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt được trong từng
thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong đơn vị.
- Chiến lược phải đảm bảo huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu việc khai
thác và sử dụng các nguồn lực nhằm phát huy được những lợi thế, nắm bắt được những cơ
hội để phát triển và dành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược được phản ánh trong một quá trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện,
đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài thường là 10
năm.

8


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

1.1.3. Quản trị chiến lược và ý nghĩa của việc quản trị chiến lược
Cũng như chiến lược, hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị chiến
lược. Quản trị chiến lược là một tập hợp các quyết định và hành động được thể hiện
thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các chiến lược, được thiết kế
nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ chức.
Có thể nói quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết thực luôn thực
hiện và đánh giá các quyết định liên quan đến nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt
được những mục tiêu đề ra. Điều đó chứng tỏ quản trị chiến lược tập trung vào việc hợp
nhất việc quản trị, quảng cáo, chiêu sinh, nghiên cứu và phát triển các thông tin trong các
lĩnh vực ĐT… để đạt được thành công của tổ chức.
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như

tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quyết định nhằm đi đến các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như trong
tương lai.
Quá trình quản trị chiến lược giúp các tổ chức thấy rõ mục đích và hướng đi của
mình. Nó khiến các nhà lãnh đạo, các nhà quản trị phải xem xét và xác định xem tổ chức
mình đi theo hướng nào và khi nào thì đạt được tới mục tiêu cụ thể.
Quản trị chiến lược giúp nhà quản trị nhằm vào các cơ hội và nguy cơ trong tương
lai. Nó buộc các nhà quản trị phải phân tích và dự báo các điều kiện môi trường trong
tương lai, nhờ đó mà họ nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng hết các cơ hội đó và giảm
bớt nguy cơ liên quan đến môi trường.
Quản trị chiến lược giúp cơ quan giảm bớt được rủi ro do gặp phải các vấn đề trầm
trọng và tăng khả năng của tổ chức trong việc tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi
chúng xuất hiện, nhờ đó mà đạt được những hiệu quả tốt hơn.
1.1.4. Hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là một quá trình mà qua đó các chiến lược được hình
thành. Như vậy, có thể thấy rằng:

9


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

Hình thành chiến lược dựa trên cạnh tranh nội bộ thì không phải là hoạch định
chiến lược.
Phân tích và định hướng chiến lược phải có tính chất lâu dài.
Hoạch định chiến lược được tiến hành trên toàn bộ công ty hoặc ít ra là tiến hành ở
những bộ phận quan trọng nhất.
Năng lực và trách nhiệm của hoạch định chiến lược thuộc về những nhà quản lý
cao nhất của công ty.
Hoạch định chiến lược là đảm bảo sự thực hiện lâu dài những mục đích và mục

tiêu trọng yếu của công ty.
Hoạch định chiến lược là một quá trình liên tục, khi thực hiện một chiến lược cần
phải liên tục giám sát sự thực hiện đó để xác định mức độ đạt được các mục tiêu chiến
lược. Lúc này, ý nghĩa của việc hoạch định chiến lược được thể hiện một cách rõ ràng
hơn, cụ thể là:
Nhận thấy rõ mục đích hướng đi làm cơ sở cho mọi kế hoạch hành động cụ thể.
Nhận biết được các cơ hội và nguy cơ trong tương lai, thích nghi, giảm thiểu sự tác
động xấu từ môi trường, tận dụng những cơ hội của môi trường khi nó xuất hiện.
Tạo ra thế chủ động tác động tới các môi trường, thậm chí thay đổi luật chơi trên
thương trường, tránh tình trạng thụ động.
Phân phối một cách có hiệu quả về thời gian, nguồn lực cho các lĩnh vực hoạt động
khác nhau.
Khuyến khích DN hướng về tương lai, phát huy sự năng động sáng tạo, ngăn chặn
những tư tưởng ngại thay đổi, làm rõ trách nhiệm cá nhân, tăng cường tính tập thể.
Tăng vị trí cạnh tranh, cải thiện các chỉ tiêu về doanh số, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân bảo đảm cho DN phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.
1.2. Một số khái niệm trong lĩnh vực GDĐT

10


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ là việc trình bày mục đích lâu dài của nhà trường, đây chính
là sự khác biệt của một nhà trường so với các trường khác cùng tham gia lĩnh vực ĐT.
Chức năng, nhiệm vụ phải xác định rõ tình hình hiện tại của tổ chức và tổ chức muốn trở
thành như thế nào trong tương lai. Chức năng, nhiệm vụ hiểu theo nghĩa rộng sẽ vạch ra
hướng đi trong tương lai của một nhà trường.
1.2.2. Mục tiêu

Mục tiêu là những kết quả xác định mà một số tổ chức tìm cách đạt được khi theo
đuổi nhiệm vụ chính của mình. Nó là những kết quả kỳ vọng của tổ chức.
a. Mục tiêu dài hạn: Là các kết quả mong muốn được đề ra trong một khoảng thời
gian tương đối dài, thường dài hơn một chu kỳ quyết định. Các mục tiêu dài hạn nên có
tính thách thức, có thể đo lường được, phù hợp, hợp lý, rõ ràng. Nó thường được ấn định
theo 6 lĩnh vực sau:
1. Chất lượng ĐT;
2. Vị thế cạnh tranh;
3. Phát triển việc làm;
4. Quan hệ giữa các đồng nghiệp;
5. Vị trí dẫn đầu về công nghệ;
6. Trách nhiệm trước công luận.
b. Mục tiêu ngắn hạn: Mục tiêu ngắn hạn là những “điểm mốc” mà tổ chức phải
đạt được đến các mục tiêu dài hạn.
Cũng như mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn phải đo lường được, có định lượng
và có tính thách thức, thực tế, phải phù hợp và ưu tiên.
Nếu các mục tiêu dài hạn là quan trọng trong việc hình thành chiến lược thì mục
tiêu ngắn hạn lại là đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện chiến lược.

11


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

1.2.3. Cơ hội và nguy cơ bên ngoài
Là một thuật ngữ ám chỉ khuynh hướng và dự kiến kinh tế, xã hội, chính trị, công
nghệ và cạnh tranh có thể làm lợi hoặc gây hại tới một tổ chức trong tương lai. Một điểm
mạnh của đối thủ cạnh tranh có thể là một nguy cơ đối với nhà trường. Một vấn đề cơ
bản của quản trị chiến lược là phải hình thành các chiến lược tận dụng hết các cơ hội bên
ngoài và tránh hay giảm bớt tác động nguy cơ từ phía đó.

1.2.4. Ưu điểm và yếu điểm bên trong
Ưu điểm và yếu điểm bên trong là những hoạt động có thể kiểm soát được trong
một tổ chức thực hiện được tốt hay xấu. Quá trình đánh giá các ưu điểm cũng như yếu
điểm trong lĩnh vực hoạt động quản trị chiến lược là rất cần thiết, phải phát huy được
những điểm mạnh bên trong và khắc phục những yếu điểm trong quá trình thực hiện.
1.2.5. Mục tiêu GD
Mục tiêu GD là ĐT con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.6. Hệ thống GD quốc dân
1. Hệ thống GD quốc dân gồm GD chính quy và GD thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ ĐT của hệ thống GD quốc dân bao gồm:
a) GD mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) GD phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) GD nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) GD đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là GD đại học) ĐT trình độ cao
đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
1.2.7. Chương trình GD

12


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

Chương trình GD thể hiện mục tiêu GD; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm
vi và cấu trúc nội dung GD, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GD, cách thức
đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ ĐT.
Chương trình GD phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất; kế thừa
giữa các cấp học, các trình độ ĐT và tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển

đổi giữa các trình độ ĐT, ngành ĐT và hình thức GD trong hệ thống GD quốc dân.
1.2.8. Phát triển GD
Phát triển GD là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.
Phát triển GD phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học,
công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa;
bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy
mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa ĐT và sử dụng.
1.2.9. Đầu tư cho GD
Đầu tư cho GD là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực GD là hoạt động đầu tư
đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho GD; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư cho GD. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng
nguồn lực đầu tư cho GD.
1.2.10. Nguồn nhân lực
Theo Liên hiệp quốc, NNL là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn
bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong
một cộng đồng.
NNL theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công tác kế hoạch hoá ở
nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những người trong độ tuổi lao

13


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến
hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).
Trên cơ sở này, các nhà khoa học Việt Nam đã xác định NNL hay nguồn lực con

người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó lực lượng lao động được
xác định là người lao động đang làm việc và người trong độ tuổi lao động có nhu cầu
nhưng không có việc làm (người thất nghiệp). Lao động dự trữ bao gồm HS trong độ tuổi
lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động.
1.2.11. Lao động qua ĐT
Là lao động được ĐT trong hệ thống GD quốc dân, trong quá trình ĐT họ được
trang bị các kiến thức kỹ năng nhất định về một nghề phù hợp với nghề, cấp trình độ ĐT;
hoàn thành khóa học họ được cấp văn bằng, chứng chỉ theo cấp trình độ ĐT, theo từng
nghề ĐT.
Luật GD 2005 quy định hệ thống GD quốc dân có các cấp ĐT nghề: sơ cấp nghề,
TCN, TCCN, cao đẳng nghề , đại học và sau Đại học, những người được cấp văn bằng
chứng chỉ đó được gọi là lao động qua đào tạo.
1.2.12. Ngành, nghề ĐT
Danh mục nghề ĐT trong hệ thống GD quốc dân do Thủ tướng Chính phủ ban
hành và giao cho Bộ GD và ĐT, cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành danh
mục ngành ĐT TCCN, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và sơ cấp nghề, TCN, cao đẳng
nghề. Nghề ĐT có thể trùng với một nghề xã hội hoặc do nhiều nghề xã hội hợp thành.
1.2.13. Cấp trình độ ĐT
Cấp trình độ ĐT là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống GD quốc
dân; cấp trình độ ĐT quy định mục tiêu, chương trình ĐT cũng như việc cấp văn bằng,
chứng chỉ thống nhất trong hệ thống Quốc gia. Cấp trình độ ĐT là sự phân hóa mục tiêu
ĐT theo chiều sâu. Cấp trình độ ĐT được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, cấp trình độ
ĐT của Quốc gia được quy định trong luật GD gồm: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ.

14


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020


1.2.14. Kiểm định chất lượng GD
Kiểm định chất lượng GD là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung GD đối với nhà trường và cơ sở GD khác.
Việc kiểm định chất lượng GD được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và
đối với từng cơ sở GD. Kết quả kiểm định chất lượng GD được công bố công khai để xã
hội biết và giám sát.
1.2.15. Nghiên cứu khoa học
Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở GD khác tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp ĐT với NCKH và sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng GD, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của
địa phương hoặc của cả nước.
Nhà trường và cơ sở GD khác phối hợp với tổ chức NCKH, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong việc ĐT, NCKH và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến
khoa học GD. Các chủ trương, chính sách về GD phải được xây dựng trên cơ sở kết quả
NCKH phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
1.3. Các giai đoạn quản trị chiến lược
1.3.1. Giai đoạn hình thành chiến lược
Hình thành chiến lược là quá trình tạo lập chiến lược, thực hiện điều tra nghiên cứu
để xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài, đề ra mục tiêu dài hạn và lựa chọn những
chiến lược thay thế. Giai đoạn này còn gọi là lập kế hoach chiến lược và gồm ba thành tố
đó là:
1.3.1.1. Phân tích môi trường
Đây là quá trình tiến hành nghiên cứu liên quan đến việc thu thập và xử lý các
thông tin về môi trường bên trong và bên ngoài. Bản chất của quá trình này là xác định
những điểm mạnh, điểm yếu cũng như nhận dạng được cơ hội và nguy cơ.

15



Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

Phân tích ngoại vi là phân tích bên ngoài của nhà trường, đặc biệt quan tâm tới cơ
hội và nguy cơ trong mọi quá trình diễn ra hoạt động ĐT. Phân tích nội vi là phân tích bên
trong của nhà trường về các điểm mạnh, điểm yếu và tình hình thực tế của đơn vị.
1.3.1.2. Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu
Chức năng, nhiệm vụ là những vấn đề đã được đặt ra từ trước, điều quan trọng là
biết được hướng đi đúng đắn của mình và thiết lập các mục tiêu thích ứng với điều kiện
môi trường.
1.3.1.3. Phân tích và lựa chọn chiến lược
Chiến lược bao hàm một kế hoạch hành động dài hạn mang tính bao quát và cơ
bản, qua đó xúc tiến việc triển khai thực hiện các mục tiêu kỳ vọng để có thể xây dựng và
lựa chọn chiến lược phù hợp, đồng thời đề xuất các chiến lược khác nhau.
1.3.2. Giai đoạn thực thi chiến lược
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng của quản trị chiến lược. Thực thi là quá trình
thực hiện quản trị chiến lược để đạt được các chiến lược đã lập ra. Ba hoạt động cơ bản
đó là:
1. Thiết lập các mục tiêu hàng năm;
2. Đưa ra các chính sách;
3. Phân phối các tài nguyên.
1.3.3. Giai đoạn đánh giá và kiểm tra chiến lược
Đây là giai đoạn cuối cùng việc quản trị chiến lược: cần kiểm tra đánh giá nhà
trường có thực hiện đúng mục tiêu chiến lược đã đặt ra hay không và chỉ ra nguyên nhân
của những mục tiêu không thực hiện được. Ba hoạt động chính của giai đoạn này là:
1. Xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại;
2. Đo lường thành tích;
3. Thực hiện các hoạt động điều chỉnh.

16



Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

1.3.4. Mô hình quản trị chiến lược
Với việc phân tích 3 giai đoạn ở trên mô hình quản trị chiến lược cơ bản như sau:

Phân tích môi trường
Giai đoạn hình
thành chiến lược

Xác định chức năng, nhiệm
vụ và mục tiêu
Phân tích và lựa chọn các
phương pháp chiến lược

Thực hiện chiến lược

Giai đoạn thực
thi chiến lược

Đánh giá và kiểm tra

Giai đoạn đánh
giá và kiểm tra
chiến lược

Quá trình quản trị chiến lược có thể được nghiên cứu và ứng dụng vào việc sử
dụng một mô hình. Quá trình quản trị chiến lược năng động và liên tục, một sự thay đổi ở
bất kỳ một thành phần nào trong mô hình có thể đòi hỏi một sự thay đổi trong một hoặc
tất cả thành phần khác. Trong thực tế, quá trình quản trị chiến lược không được phân chia

rõ ràng và thực hiện chặt chẽ như đã chỉ ra trong mô hình. Các nhà chiến lược không thực
hiện quá trình theo từng bước một, nói chung phải có sự ủng hộ lẫn nhau và phối kết hợp
giữa các cấp bậc trong một tổ chức.
1.4. Các bước xây dựng chiến lược
1.4.1. Phân tích môi trường
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng sâu rộng đến các bước của quá trình quản trị
chiến lược. Chiến lược cuối cùng phải được hoạch định trên môi trường dự kiến. Môi

17


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

trường tổng quát có thể chia thành 3 mức độ đó là: 1. Môi trường vĩ mô; 2. Môi trường
ngành (môi trường vi mô); 3. Môi trường nội bộ;

MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

MÔI TRƯỜNG
NGÀNH

Các đối thủ cạnh tranh

Kinh tế

Thể
chế


Nhân lực

Tài chính

Nghiên cứu
và phát triển

Tuyển

pháp

MÔI TRƯỜNG
NỘI BỘ

sinh
đầu



Tài
chín

Marketting

Đào tạo

vào

Doanh
nghiệp
SDLĐ
Xã hội


Cơ sở vật chất
Công
nghệ

Tự nhiên

1.4.1.1. Môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô là quá trình mà các nhà chiến lược tiến hành kiểm tra,
xem xét các nhân tố khác nhau đồng thời tìm kiếm các cơ hội và phát hiện ra các nguy cơ
đe doạ đối với các hoạt động ĐT. Khi phân tích môi trường vĩ mô có 5 nhóm yếu tố quan
trọng cần lưu ý:
• Các yếu tố kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng lớn đến thành
công và chiến lược của nhà trường. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao
sẽ tạo nhiều cơ hội cho việc đầu tư mở rộng hoạt động của nhà trường. Ngược lại, khi nền

18


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

kinh tế ở giai đoạn suy thoái sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm gia tăng các
yếu tố cạnh tranh. Các nhân tố chủ yếu mà nhà trường cần phân tích là: tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, áp lực cạnh tranh, chỉ số giá tiêu dùng, vấn đề cung,
cầu ĐT...
• Các yếu tố về thể chế pháp lý
Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị đều có thể tác động đến nhà trường
theo nhiều hướng khác nhau. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về hệ thống luật, nghị
quyết, nghị định, thông tư… về chính sách sẽ là cơ sở để nhà trường hoạch định chiến

lược phát triển với mục đích:
1. Bảo vệ quyền lợi cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức;
2. Bảo vệ quyền lợi cho người học;
3. Bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu lao động (các DN sử dụng lao động).


Các yếu tố xã hội

Trong chiến lược trung và dài hạn đây là nhân tố có thay đổi lớn nhất. Các yếu tố
xã hội có thể tạo ra cho trường những các cơ hội hoặc các nguy cơ. Trong quá trình ĐT
nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường ĐT và môi trường xã hội như: Quan
điểm lối sống, tệ nạn xã hội, tiêu cực trong quá trình dạy và học, mật độ dân số, địa điểm
khu vực, sự phát triển kinh tế vùng.


Các yếu tố tự nhiên

Môi trường khí hậu, sinh thái, thiên tai, ô nhiễm nguồn nước... đều mang đến
những nguy cơ với những thay đổi không lường trước được đối với nhà trường. Luôn phải
đối phó với những thách thức do thiên nhiên gây ra là nhiệm vụ mà các nhà chiến lược
phải tính đến.


Các yếu tố công nghệ

Thế kỷ XX là thế kỷ của khoa học và công nghệ, do đó việc phân tích và dự báo
những biến đổi của công nghệ là cấp bách và quan trọng hơn bao giờ hết. Sự biến đổi của
công nghệ có ảnh hưởng to lớn đến mọi tổ chức nói chung và đến GD và ĐT nói riêng.
Nhà trường là nơi ĐT những cán bộ, cử nhân, kỹ thuật viên có trình độ khoa học và công


19


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Công nghệ mới bao
giờ cũng thay thế công nghệ cũ, lạc hậu. Hiện nay đối với nước ta, khoa học và công nghệ
còn chậm phát triển so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong giai
đoạn hiện nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học đang phảt triển nhanh. Công nghệ
mới trong quá trình dạy học được Bộ GD và ĐT quan tâm và đầu tư đúng mức. Đây là
nền tảng của quá trình đổi mới toàn diện được Đảng, Nhà nước và Chính phủ ta khởi
xướng.
1.4.1.2. Môi trường ngành
Một ngành sản xuất, kinh tế, kỹ thuật hay GDĐT đều có thể đưa ra các sản phẩm
và dịch vụ giống nhau hoặc tương tự nhau, có thể thay thế được cho nhau và cùng thỏa
mãn nhu cầu của xã hội. Nhiệm vụ của các nhà chiến lược là phân tích và phán đoán các
thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và nguy cơ đối với tổ
chức của mình. Các nhân tố trong môi trường ngành thường được đề cập tới như sau
• Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các trường hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng
một ngành nghề ĐT nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai nếu họ lựa chọn và
quyết định ĐT các ngành nghề đó. Đây là một nguy cơ đối với nhà trường. Các nhà
trường hiện tại thường cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì
càng nhiều trường có mặt trong một ngành thì sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn,
nguồn tuyển sinh ngày càng giảm, lợi nhuận bị chia sẻ và vị trí của nhà trường sẽ thay
đổi.
Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc gia nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn phụ thuộc vào phần lớn vào các rào cản gia nhập ngành. Điều này được thể hiện
ở:
1. Sự trung thành và tín nhiệm của HS, SV, gia đình và xã hội đối với thương hiệu

của nhà trường;

20


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

2. Lợi thế tuyệt đối về học phí giảm, cơ sở vật chất hiện đại do quy mô ĐT, do kinh
nghiệm và lợi thế ĐT lâu năm.
• Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đây là các trường vốn đã có vị trí, uy tín, thương hiệu trên một địa bàn trong cùng
một ngành nghề ĐT. Nếu các đối thủ cạnh tranh yếu thì nhà trường có rất nhiều thuận lợi
trong tuyển sinh và ĐT. Muốn cạnh tranh được nhà trường phải trả lời được 11 câu hỏi
sau đây:
1. Đối thủ bằng lòng với vị trí hiện tại không?
2. Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì?
3. Điểm mạnh của họ ở đâu?
4. Điều gì mà đối thủ cạnh muốn đạt tới?
5. Điều gì mà đối thủ cạnh tranh đang làm và đạt tới?
6. Khả năng đổi hướng và chuyển dịch của họ?
7. Các tổ chức mới tham dự về lĩnh vực ĐT?
8. Môi trường lao động, nền nếp tổ chức của họ ra sao?
9. Sản phẩm ĐT của ta như thế nào đối với đối thủ?
10. Cái gì tạo ra vị thế cạnh tranh trong ngành, nghề ĐT này?
11. Chất lượng ĐT của họ có đe doạ đến chúng ta không? Và đe dọa tới mức nào?
• Học sinh, sinh viên
Học viên là một bộ phận không thể tách rời trong quá trình cạnh tranh của nhà
trường. Học viên luôn có đầy đủ các thông tin về nhà trường qua các phương tiện thông
tin đại chúng, qua các học viên đã theo học nên sự quyết định có theo học ở nhà trường
hay không là một vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với nhà trường. Lòng tin, sự tín nhiệm

của học viên là một tài sản rất có giá trị. Lòng tin, sự tín nhiệm đó có được do nhà trường
biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của của học viên, của gia đình các em và của xã hội so
với đối thủ cạnh tranh.
• Doanh nghiệp sử dụng lao động

21


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

Một vấn đề cần đặc biệt chú ý là khả năng sử dụng lao động của các DN, họ có thể
làm cho lợi nhuận của nhà trường giảm xuống bằng cách đòi hỏi chất lượng cao hơn
khiến cho chi phí hoạt động ĐT của nhà trường tăng lên tạo ra nguy cơ cạnh tranh về chất
lượng. Trong thực tế DN sử dụng lao động luôn có nhiều thế mạnh khi họ có các điều
kiện sau:
1. Lượng cầu chiếm tỷ lệ lớn trong khối lượng cung;
2. Việc chuyển sang sử dụng lao động của DN khác không quá nhiều tốn kém;
3. Khách hàng có lợi thế trong chiến lược hội nhập dọc ngược chiều, nghĩa là có
thể tự lo liệu công tác ĐT với chi phí thấp;
4. Sản phẩm ĐT của trường có ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của DN.
1.4.1.3. Môi trường nội bộ
Mục tiêu của phân tích môi trường nội bộ là nghiên cứu những gì thuộc về bản
thân nhà trường, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động ĐT mà những đặc
trưng do nó tạo ra thường được gọi là những điểm mạnh và điểm yếu của nhà trường.
Những nhân tố mà ta phân tích ở đây nằm trong tầm hoạt động, kiểm soát của nhà trường
và khác với những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài mà “ở đó nhà trường hầu như
không có khả năng tác động tới”.
• Các yếu tố đào tạo
Phân tích chức năng, nhiệm vụ được giao trong phạm vi ĐT, quản lý chất lượng
ĐT trong đó: Biên soạn nội dung, chương trình ĐT các môn học; kiểm định chất lượng

ĐT cả về lý thuyết, thực hành và tay nghề; quản lý về kế hoạch điều độ các môn học theo
chương trình khung của Bộ GD và ĐT, BLĐTBXH; quản lý, tổ chức thi và kiểm tra hết
môn học theo chương trình môn học đã được phê duyệt; quản lý, tổ chức thi và làm đề tài
tốt nghiệp; kết hợp nghiên cứu và thực nghiệm khoa học. Công việc này hết sức quan
trọng vì nó là nhiệm vụ trọng tâm của trường, quyết định tới chất lượng ĐT và sản phẩm
là HSSV ra trường có kiến thức, có tay nghề, có việc làm. Đây là thương hiệu, uy tín của
nhà trường.
• Các yếu tố quản lý nhân lực

22


Hoạch định chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex đến năm 2020

NNL được coi là vấn đề sống còn đối với mọi tổ chức trong tương lai. Phương
pháp và nghệ thuật sử dụng nguồn lao động hiện có, những chương trình bồi dưỡng làm
phong phú thêm NNL, kế hoạch xây dựng thế hệ tiếp sau trong nhà trường là những vấn
đề mấu chốt trong việc đánh giá công tác điều phối nhân sự hiện tại. Để phân tích cụ thể
cần phải nắm chắc cơ cấu bộ máy của nhà trường:
1. Bộ máy lãnh đạo (Đảng uỷ, Giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản
HCM, các Phòng, Ban, Khoa, Trung tâm, Xưởng sản xuất - thực nghiệm);
2. Trình độ chuyên môn, trình độ khoa học, lý luận chính trị, tay nghề, phẩm chất
đạo đức của CBGVCNV nhà trường.
3. Công tác quản lý cán bộ, tuyển dụng, bồi dưỡng và các chính sách về tiền lương,
bảo hiểm;
4. Quản lý lao động, hiệu quả công việc và khả năng cân đối của việc biên chế tại
các đơn vị.
• Các yếu tố tài chính kế toán
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc lập kế hoạch, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch tài chính và phân tích tình hình tài chính của nhà trường. Các điều kiện về

tài chính thường được xem là yếu tố có vị trí cạnh tranh tốt nhất và là điều kiện thu hút
các nhà đầu tư. Để hoạch định chiến lược cần phải phân tích các yếu tố sau:
1. Nề nếp kế toán, hệ thống hạch toán, kế toán;
2. Khả năng thanh toán;
3. Vốn luân chuyển;
4. Lợi nhuận trong quá trình ĐT;
5. Thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ.
• Công tác nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu và phát triển không chỉ giúp cho nhà trường củng cố được vị trí hiện
tại mà nó còn giúp cho nhà trường vươn tới những vị trí cao hơn trong ngành. Nghiên cứu

23


×