Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm vỏ bình gas của công ty TNHH thương mại trần hồng quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHÙNG THỊ TUYẾT LAN

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VỎ BÌNH GAS
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRẦN HỒNG QUÂN

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Lê Hiếu Học

Hà Nội – Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VỎ BÌNH GAS
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRẦN HỒNG QUÂN

Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ HIẾU HỌC
Học viên


: PHÙNG THỊ TUYẾT LAN

Hà Nội – Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VỎ BÌNH GAS
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRẦN HỒNG QUÂN

Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ HIẾU HỌC
Học viên
: PHÙNG THỊ TUYẾT LAN

Hà Nội – Năm 2010


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

01

Mục lục


02

Danh mục các chữ viết tắt

07

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

07

Danh mục các bảng

08

MỞ ĐẦU

09

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG

12

1.1. Chất lượng sản phẩm

12

1.1.1. Khái niệm

12


1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
1.1.2.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài

12

1.1.2.2. Nhóm yếu tố bên trong

13

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
1.2. Quản lý chất lượng sản phẩm

14
15

1.2.1. Khái niệm

15

1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chất lượng

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

12

17

2


Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.2.1. Định hướng bởi khách hàng

17

1.2.2.2. Sự lãnh đạo

17

1.2.2.3. Sự tham gia của mọi thành viên

17

1.2.2.4. Phương pháp quá trình

17

1.2.2.5. Tính hệ thống

17

1.2.2.6. Cải tiến liên tục

18


1.2.2.7. Quyết định dựa trên dữ liệu thực tế

18

1.2.2.8. Phát triển quan hệ hợp tác

18

1.2.3. Những phương thức quản lý chất lượng sản phẩm

18

1.2.3.1. Kiểm tra chất lượng- sự phù hợp (QC)

18

1.2.3.2. Kiểm soát chất lượng

18

1.2.3.3. Đảm bảo chất lượng

19

1.2.3.4. Kiểm soát chất lượng toàn diện (TQC)

20

1.2.3.5. Quản lý chất lượng toàn diện (TQM)


20

1.2.4. Một số phương pháp hỗ trợ HTQLCL

21

1.2.4.1. Phương pháp 5S

21

1.2.4.2. Phương pháp Kaizen

23

1.2.4.3. Phương pháp SPC - Statistical Process Control

24

1.2.4.4. Phương pháp nhóm chất lượng – QCC (Quanlity circle Control)
1.2.5. Hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
1.3. ISO 9000 – Bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng

26
27

1.3.1. Sơ lược về bộ ISO 9000

27


1.3.2. Nội dung ISO 9001:2008

28

1.3.3. Các nguyên tắc quản lý chất lượng trong bộ ISO 9000:2005

29

1.3.4. Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000 đối với các doanh nghiệp
1.3.5. Các bước triển khai thực hiện ISO 9000

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

25

3

30
30

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI TRẦN HỒNG QUÂN


32

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành

32
32

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động

32

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

33

2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh

34

2.2. Thị trường gas dân dụng tại Việt Nam

35

2.2.1. Thực trạng tình hình sản xuất LPG của Việt Nam

35

2.2.2. Thực trạng việc tiêu thụ LPG trong tiêu dùng công nghiệp và tiêu dùng

dân dụng của Việt Nam

36

2.2.3. Thị trường sản xuất vỏ bình gas dân dụng tại Việt Nam

38

2.2.4. Các nguồn lực cơ bản của nhà máy sản xuất vỏ bình gas Hưng Yên
2.2.4.1. Các thiết bị chính của nhà máy sản xuất vỏ bình gas Hưng Yên

41
41

2.2.4.2. Số lượng và chất lượng lao động của nhà máy sản xuất vỏ bình gas
Hưng Yên

43

2.2.4.3. Quy trình sản xuất tại nhà máy sản xuất vỏ bình gas Hưng Yên

44

2.3. Thực trạng chất lượng vỏ bình gas và công tác quản lý chất lượng sản phẩm
của công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân

45

2.3.1. Đánh giá về chất lượng sản phẩm vỏ bình gas của công ty TNHH
thương mại Trần Hồng Quân


45

2.3.1.1. Đánh giá của khách hàng và đồng nghiệp
2.3.1.2. Kết quả thống kê tại nhà máy

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

45
47

4

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng tại nhà máy sản xuất vỏ
gas Hưng Yên

49

2.3.2.1. Kiểm tra nguyên vật liệu

49

2.3.2.2. Kiểm tra mối hàn, dung tích


49

2.3.2.3. Kiểm tra thủy tĩnh

50

2.3.2.4. Kiểm tra cơ tính

50

2.3.2.5. Kiểm tra độ dày lớp kẽm

51

2.3.2.6. Kiểm tra độ dày lớp kẽm + sơn

51

2.3.2.7. Kiểm tra độ kín

51

2.3.2.8. Kiểm tra tổng thể thành phẩm

51

2.3.3. Những ưu điểm và hạn chế của hệ thống quản lý chất lượng của nhà
máy sản xuất vỏ gas Hưng Yên


52

2.3.3.1. Ưu điểm

52

2.3.3.2. Hạn chế

59

2.3.3.3. Nguyên nhân gây nên những hạn chế trên

60

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI TRẦN HỒNG QUÂN

66

3.1. Những định hướng phát triển của công ty TNHH thương mại Trần Hồng
Quân trong thời gian tới

66

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của công ty
TNHH thương mại Trần Hồng Quân

67


3.2.1. Xây dựng và thành lập bộ phận bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D)

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

5

68

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.2.2. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng người lao động

70

3.2.3. Giải pháp đầu tư, nâng cấp thiết bị công nghệ và thực hiện tốt công tác
bảo dưỡng thiết bị

73

3.2.4. Giải pháp kiểm soát nguyên liệu đầu vào

74

3.2.5. Giải pháp nâng cấp nhà xưởng và cải thiện môi trường làm việc
KẾT LUẬN


80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

75

83

6

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LPG

: Khí hóa lỏng

DOT


: Tiêu chuẩn của Bộ giao thông vận tải Hoa Kỳ

ISO

: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

QUACERT : Tổ chức chứng nhận sự phù hợp của Việt Nam
JIS

: Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản

HTQLCL

: Hệ thống quản lý chất lượng

QLCL

: Quản lý chất lượng

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Hình 1.1

Lưu đồ triển khai thực hiện ISO 9000

23

Hình 2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM Trần Hồng Quân

25

Hình 2.2

Cơ cấu tổ chức của nhà máy sản xuất vỏ bình gas Hưng Yên

44

Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ 2006-2009

26

Biểu đồ 2.2 Dự đoán nhu cầu sử dụng vỏ bình gas đến năm 2015

31

Biểu đồ 2.3 Đánh giá về sản phẩm vỏ bình gas của

38


công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

7

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2006-2009

26

Bảng 2.2

Nhu cầu sử dụng LPG của cả nước từ 1991-2009

29

Bảng 2.3

Nhu cầu sử dụng vỏ bình gas của một số công ty kinh doanh


30

chiết nạp LPG trong nước năm 2009
Bảng 2.4

Dự đoán nhu cầu sử dụng vỏ bình gas đến năm 2015

31

Bảng 2.5

Công suất thiết kế của các đơn vị sản xuất vỏ bình gas trong

32

nước
Bảng 2.6

Danh mục các thiết bị chính của nhà máy sản xuất vỏ bình gas

33

Hưng Yên
Bảng 2.7

Thống kê tỷ lệ sản phẩm không phù hợp từ năm 2006-2009

40


Bảng 2.8

Thống kê thời gian ngừng máy ngoài kế hoạch từ năm 2006-

40

2009
Bảng 2.9

Thống kê chi phí không chất lượng

41

Bảng 2.10

Tỷ lệ CBCNV được đào tạo công tác nghiệp vụ bên ngoài

48

Bảng 2.11

Yêu cầu kỹ thuật của loại bình 12kg

49

Bảng 2.12

Tình hình sản xuất sản phẩm vỏ bình gas từ năm 2006- 2009

50


Bảng 2.13

Kết quả doanh thu, lợi nhuận từ năm 2006-2009

50

Bảng 2.14

Thống kê thu nhập bình quân từ 2006-2009

50

Bảng 3.1

Các tiêu chuẩn cơ bản của loại vỏ bình 8 Kg

60

Bảng 3.2

Các tiêu chuẩn cơ bản của loại vỏ bình 18 Kg

60

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

8

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 20 đã chứng kiến những sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế
giới. Trong đó ngành công nghiệp dầu khí là một trong những ngành mũi nhọn và
có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Mọi sự thăng trầm
của ngành công nghiệp dầu khí đều có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nền
kinh tế thế giới, thậm chí đã gây nên những cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy
nhiên đối với các quốc gia đang phát triển có tài nguyên dầu khí thì ngành công
nghiệp dầu khí đang là ngành mang lại thu nhập chính cho nền kinh tế quốc dân, là
đòn bẩy thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Ví dụ như Iran, Cô Oét, Ảrập Xê út,
Nigeria, Vênêxuêla, Nga, Malaysia… và Việt Nam.
Đối với Việt Nam, ngành công nghiệp Dầu khí là ngành công nghiệp non trẻ
của đất nước nhưng đã, đang và sẽ là ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước về
tổng giá trị sản lượng và nộp ngân sách. Mốc đánh dấu cho sự phát triển của ngành
là ngày 26/06/1986 khi xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt Xô Petro khai thác thùng
dầu đầu tiên và ngày 16/04/1995 khi xí nghiệp đưa khí vào bờ sử dụng cho nhà máy
nhiệt điện. Đặc biệt từ tháng 12/1998 khi nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố chính thức
đi vào hoạt động và lần đầu tiên nước ta sản xuất được khí hóa lỏng từ nguồn khí
đồng hành của mỏ Bạch Hổ phục vụ nhu cầu tiêu dùng công nghiệp và dân dụng.
Hiện nay khả năng sản xuất của nhà máy Dinh Cố khoảng 300.000 tấn/năm. Tiếp
theo, từ năm 2009, thị trường LPG Việt Nam có thêm nguồn cung LPG mới từ Nhà
máy Lọc dầu Dung Quất, với sản lượng khoảng 130.000 tấn trong năm 2009, các
năm tiếp theo sẽ cung ứng cho thị trường khoảng 340.000 tấn/năm.
Nhà máy sản xuất vỏ bình gas Hưng Yên của Công ty TNHH thương mại

Trần Hồng Quân được thành lập năm 2005 với nhiệm vụ sản xuất và cung cấp vỏ
bình gas dân dụng cho các đơn vị kinh doanh chiết nạp gas để đáp ứng nhu cầu sử
dụng gas trên thị trường. Nhà máy đã được cấp chứng chỉ chất lượng số SP
408.05.17 của Tổng Cục Tiêu Chuẩn đo lường chất lượng – Trung tâm chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn chứng nhận: các chai chứa khí được sản xuất tại nhà máy phù

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

9

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hợp tiêu chuẩn TCVN 6292:1997/ISO 4706:1989, DOT 4BA 240 và được phép sử
dụng dấu chất lượng Việt Nam. Nhà máy cũng được cấp chứng chỉ phù hợp tiêu
chuẩn DOT 4BA 240 cho dây chuyền sản xuất và thử nghiệm chai Gas bởi Trung
Tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT và Công ty APAVE Việt Nam và
Đông Nam Á - Tập đoàn APAVE Cộng hoà Pháp.
Với mục tiêu cải tiến liên tục nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng, việc phân
tích thực trạng hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) của nhà máy
sản xuất vỏ bình gas Hưng Yên để thấy được những vấn đề còn tồn tại, những yếu
tố ảnh hưởng đến công tác chất lượng của nhà máy, từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp, có tính khả thi trong điều kiện hiện tại, giúp nhà máy khắc phục những tồn tại
nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả của HTQLCL, đó là lý do hình thành đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm vỏ bình gas của công ty
TNHH thương mại Trần Hồng Quân”.

2. Đối tượng , phạm vi, mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu :
Những vấn đề lý luận về xây dựng HTQLCL cấp độ doanh nghiệp, các
căn cứ, nội dung và phương pháp xây dựng HTQLCL của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
Dựa vào những số liệu cụ thể về hoạt động hệ thống quản lý chất lượng
của nhà máy sản xuất vỏ bình gas tại Hưng Yên của công ty TNHH thương mại
Trần Hồng Quân.
- Mục đích nghiên cứu :
Hoàn thiện HTQLCL và đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao
hiệu quả HTQLCL tại nhà máy sản xuất vỏ bình gas tại Hưng Yên của công ty
TNHH thương mại Trần Hồng Quân.
- Nhiệm vụ nghiên cứu :

Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về HTQLCL và đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện HTQLCL cho doanh nghiệp.

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

10

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phân tích thực trạng hoạt động HTQLCL và xây dựng một số giải pháp nhằm
duy trì và nâng cao hiệu quả HTQLCL cho nhà máy sản xuất vỏ bình gas tại Hưng

Yên của công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân..
- Phương pháp nghiên cứu :
+ Tiến hành thu thập thông tin, số liệu của công ty TNHH thương mại Trần
Hồng Quân, thông tin qua các báo cáo được công bố chính thức trong các cuộc hội
thảo về việc sử dụng LPG, các tài liệu nghiên cứu đã ban hành, các báo và tạp chí,
hệ thống Internet… Từ đó phân tích và tổng hợp các dữ liệu, số liệu để đưa ra các
nội dung cần thiết theo yêu cầu của đề tài.
+ Dùng phương pháp điều tra bằng bản câu hỏi để tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu của sản phẩm của công ty.
- Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Chất lượng và Quản lý chất lượng
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng và công tác quản lý chất
lượng sản phẩm của công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả hệ
thống quản lý chất lượng sản phẩm của công ty TNHH thương mại Trần Hồng
Quân.

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

11

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1.1. Khái niệm
"Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn” (ISO 8402) (thực
thể trong định nghĩa trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng).
Đối với nhà sản xuất, chất lượng có nghĩa là phải đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật
đề ra cho sản phẩm.
Đối với người bán lẻ, chất lượng nằm trong mắt người mua.
Đối với người tiêu dùng, chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu với chi phí thấp
nhất.
Chất lượng chính là biểu hiện, là kết quả của quản lý chất lượng. Quản lý
chất lượng tốt thì sản phẩm sản xuất ra đảm bảo theo yêu cầu chất lượng đã được
đặt ra. Ngược lại chất lượng sản phẩm tốt phản ánh quản lý chất lượng đã thực hiện
đúng các chức năng nhiệm vụ của mình trong quá trình tạo ra sản phẩm.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia thành hai nhóm : các yếu tố bên ngoài và các
yếu tố bên trong.
1.1.2.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài
a. Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng sản phẩm luôn bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và
nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Tác động này thể hiện như sau:
- Đòi hỏi của thị trường :
Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng sử dụng, sự biến đổi của thị
trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với thị trường
để tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại sản phẩm. Điều
cần chú ý là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi hỏi của thị trường, nghiên
cứu, lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và sách lược đúng đắn.


Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

12

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất :
Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tư..) và trình độ kỹ thuật (chủ
yếu là trang thiết bị công nghệ và các kỹ năng cần thiết) có cho phép hình thành và
phát triển một sản phẩm nào đó có mức chất lượng tối ưu hay không. Việc nâng cao
chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế.
- Chính sách kinh tế:
Hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại
nhu cầu của chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
b. Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi
phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các thành tựu của
nó vào sản xuất. Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là
tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hướng chủ yếu của
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là:
- Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế.
- Cải tiến hay đổi mới công nghệ.
- Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.

c. Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế
Chất lượng sản phẩm chịu tác động, chi phối bởi các cơ chế quản lý kinh tế,
kỹ thuật, xã hội như :
- Kế hoạch hóa phát triển kinh tế
- Giá cả
- Chính sách đầu tư
- Tổ chức quản lý về chất lượng
1.1.2.2.

Nhóm yếu tố bên trong

Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm có thể được biểu thị bằng qui tắc 4M, đó là:

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

13

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

a. Con người (Men)
Bao gồm người lãnh đạo, nhân viên trong doanh nghiệp và người khách hàng.
Yếu tố cơ bản con người rất quan trọng vì: mọi quá trình đều do con người thực
hiện, các yêu cầu đều do con người đưa ra và phục vụ con người. Vì vậy, nâng cao
chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và vinh dự của mỗi thành viên trong xã hội. Đối

với nhà sản xuất, sản phẩm được sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu xã hội.
b. Phương pháp, công nghệ (Methods)
Phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp. Có nguyên liệu tốt, có kỹ thuật công nghệ thiết bị hiện đại nhưng
không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức kiểm tra chất lượng
sản phẩm, tiêu thụ, bảo quản, sửa chữa, bảo hành... thì không thể nâng cao được
chất lượng sản phẩm.
c. Máy móc, thiết bị (Machines)
Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Kỹ thuật, công
nghệ, thiết bị có tầm quan trọng đặc biệt và có tác dụng quyết định việc hình thành
chất lượng sản phẩm. Kỹ thuật, công nghệ, thiết bị có mối tương hỗ khá chặt chẽ
góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại
nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng.
d. Nguyên vật liệu (Materials)
Vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên
nhiên vật liệu của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng, điều trước
tiên nguyên liệu để chế tạo sản phẩm phải đạt những yêu cầu về chất lượng (đúng
số lượng, đúng chủng loại, đúng mức chất lượng, đúng kỳ hạn) thì doanh nghiệp
mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất.
Trong 4 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
Các sản phẩm được sản xuất ra và được tiêu dùng đều phải đạt mức yêu cầu
nào đó về chất lượng. Mức độ yêu cầu này phụ thuộc vào: Thứ nhất là yêu cầu của

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

14

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

khách hàng, sau nữa là các quy định về chất lượng sản phẩm của Nhà nước, tiếp đó
là trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật hay trình độ sản xuất và trình độ nhận
thức của dân cư.
Người tiêu dùng luôn có nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai. Nhu cầu hiện
tại và tương lai đều phụ thuộc vào cả khả năng sản xuất của nhà sản xuất và người
tiêu dùng. Theo sự tác động hai chiều mà sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong thực tiễn ta gặp rất ít sản phẩm chỉ có một chỉ tiêu chất lượng, mà
thường có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Có 8 chỉ tiêu sau đây để đánh giá chất lượng sản phẩm:
- Tính năng hoạt động (Performance): Là các đặc điểm vận hành cơ bản của
sản phẩm.
- Đặc tính (Features): Là những đặc điểm khác lôi cuốn người sử dụng.
- Độ tin cậy (Reliability): Là xác suất một sản phẩm không bị trục trặc trong
một khoảng thời gian xác định.
- Phù hợp (Conformance): Là mức độ chính xác đáp ứng các tiêu chuẩn đã
được xác lập của một sản phẩm.
- Độ bền (Durability): Là tuổi thọ của sản phẩm.
- Khả năng dịch vụ (Servicebility): Là tốc độ một sản phẩm có thể hoạt động
lại bình thường sau khi có trục trặc cũng như sự thành thục và hành vi của nhân
viên phục vụ.
- Thẩm mỹ (Aesthetic): Là sở thích cá nhân của một người liên quan đến bề
ngoài, cảm giác, âm thanh, mùi và vị của một sản phẩm.
- Chất lượng được cảm nhận (Perceived quaity): Là các thước đo gián tiếp như
uy tín, cảnh quan nơi làm việc…

1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.2.1. Khái niệm
Quản lý chất lượng (QLCL) là:
“ Tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác định chính sách
chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

15

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng” (TCVN ISO 8402)
a. Chính sách chất lượng (Quality Policy)
Ý đồ và định hướng chung của chất lượng của một tổ chức do lãnh đạo cao
nhất chính thức đề ra. (TCVN ISO 8402)
b. Hoạch định chất lượng (Quality Plan)
Các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu, yêu cầu đối với chất lượng và
để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng. (TCVN ISO 8402)
c. Kiểm soát chất lượng: (Quality Control):
Những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp được sử dụng nhằm đáp
ứng các yêu cầu chất lượng. (TCVN ISO 8402)
d. Đảm bảo chất lượng ( Quality Assurance):
“Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và hệ thống

được tiến hành trong hệ thống chất lượng, và được chứng minh là đủ mức cần thiết
để tạo sự thỏ đáng rằng người tiêu dùng sẽ thoả mãn các yêu cầu của chất lượng đề
ra”. (TCVN ISO 8402)
Đảm bảo chất lượng sẽ không toàn diện nếu như các yêu cầu chất lượng
đưa ra không phản ảnh toàn bộ những yêu cầu của người sử dụng.
e. Cải tiến chất lượng (Improving Quality):
Những hoạt động trong toàn bộ tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất
của các hoạt động và quá trình. Để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng.
f. Hệ thống chất lượng (Quality System):
Cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để
thực hiện quản trị chất lượng. (TCVN ISO 8402)
Hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo rằng khách hàng sẽ nhận được những
gì mà hai bên đã thỏa thuận.
Đối với doanh nghiệp, mục đích quản lý là:
- Làm thoả mãn khách hàng (khách hàng, người tiêu dùng, nhân viên trong
doanh nghiệp, các cổ đông)

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

16

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Làm thoả mãn các bên liên quan (xã hội, cơ quan quản lý, nhà cung cấp)
- Duy trì doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.

1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chất lượng
1.2.2.1. Định hướng bởi khách hàng
Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả
năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải luôn
nhạy cảm với khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá những yếu tố
dẫn tới sự sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển công nghệ,
khả năng đáp ứng mau lẹ và linh hoạt các yêu cầu của thị trường, giảm bớt sai lỗi,
khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng.
1.2.2.2. Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, đường lối và môi
trường nội bộ trong doanh nghiệp. Họ hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt
được các mục tiêu của doah nghiệp. Hoạt động chất lượng sẽ không có hiệu quả nếu
không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo.
1.2.2.3. Sự tham gia của mọi thành viên
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của của một doanh nghiệp và sự tham
gia đầy đủ với hiểu biết và kinh nghiệm của họ có thể sử dụng cho lợi ích của doanh
nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lượng công việc phụ thuộc rất nhiều vào kỹ
năng, nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lượng lao động.
1.2.2.4. Phương pháp quá trình
Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Trong
một doanh nghiệp, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó, và
toàn bộ các quá trình trong một doanh nghiệp lập thành một mạng lưới quá trình.
Quá trình các hoạt động của doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và các
mối quan hệ giữa chúng.
1.2.2.5. Tính hệ thống
Cần phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ
thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu tố này. Phương pháp hệ thống của quản

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan


17

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chng của
doanh nghiệp.
1.2.2.6. Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao, doanh
nghiệp phải luôn cải tiến. Sự cải tiến có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt.
1.2.2.7. Quyết định dựa trên dữ liệu thực tế
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên phân tích các dữ liệu và các thông
tin. Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp, các quá trình
quan trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình đó.
1.2.2.8. Phát triển quan hệ hợp tác
Các doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ hợp tác cả nội bộ và với bên
ngoài để đạt được mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm các quan
hệ giữa lãnh đạo với người lao động, giữa các bộ phận chức năng trong doanh
nghiệp, giữa các tổ chức đoàn thể với lãnh đạo, giữa người lao động với nhau. Các
mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ bạn hàng, người cung ứng, đối thủ
cạnh tranh, các tổ chức đào tạo...
1.2.3. Những phương thức quản lý chất lượng sản phẩm
1.2.3.1. Kiểm tra chất lượng- sự phù hợp (QC)
Đây là phương pháp nhằm hướng vào sản phẩm. Nội dung của QC là:

Căn cứ vào các tiêu chuẩn đã được đề ra từ trước trong khâu thiết kế mà kiểm
tra đối chiếu với số chất lượng thực tế của sản phẩm, nhằm phát hiện các sản phẩm
sai hỏng để loại bỏ và phân loại chúng theo mức chất lượng khác nhau. Phương
pháp này không có khả năng phát hiện ngăn chặn nguyên nhân sai hỏng, không có
tác dụng cải thiện tình trạng chất lượng. Nó tạo tình trạng đối lập giữa người kiểm
tra và người sản xuất.

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

18

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.3.2. Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng bao gồm những kỹ thuật vận hành và những hành động
tập trung và cả quá trình theo dõi và quá trình làm giảm thiểu, loại bỏ những nguyên
nhân gây lỗi, sự không thích hợp, hay không thoả mãn chất lượng tại mọi công đoạn
để đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế.
Kiểm soát chất lượng có bản chất khắc phục. Những kỹ thuật thanh tra, theo
dõi đặc tính sản phẩm, quá trình theo dõi, v.v… được sử dụng để đánh giá kết quả,
thì thường áp dụng những kỹ thuật thống kê. Khi phát hiện ra những vấn đề chưa
đạt yêu cầu, những hành động khắc phục sẽ được thực hiện để loại bỏ những
nguyên nhân gây ra những vấn đề đó.
(Kiểm soát chất lượng cũng bao gồm những hành động kiểm tra và thử chất
lượng sản phẩm).

1.2.3.3. Đảm bảo chất lượng
Mục đích của đảm bảo chất lượng là cung cấp cho khách hàng những bằng
chứng hợp lý rằng sẽ đạt được những yêu cầu về chất lượng. Ngược lại với kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng mang tính phòng ngừa. Đó thực chất là một hệ
thống được xây dựng để kiểm soát những hành động tại tất cả các công đoạn, từ
thiết kế, mua hàng, sản xuất đến bán hàng và dịch vụ đi kèm nhằm đảm bảo chất
lượng của sản phẩm.
Chỉ bằng cách lập kế hoạch các quá trình và cung cấp những bằng chứng rằng
những quá trình này được thực hiện một cách hệ thống thì mới có thể đạt được sự
tin tưởng của khách hàng. Một số hoạt động thẩm tra cũng sẽ rất cần thiết được sử
dụng để khẳng định rằng những kế hoạch đó được cập nhật và sửa đổi cho thích
hợp.
Đảm bảo chất lượng không chỉ quan tâm đến niềm tin của khách hàng, mà còn
vào niềm tin nội bộ về chất lượng. Đó là niềm tin nội bộ trong công ty của bạn có
được từ sự luôn luôn nắm bắt những yêu cầu của khách hàng và biết được rằng bạn
đã thiết lập năng lực để đáp ứng các yêu cầu đó với chi phí thấp và hợp lý nhất, và
do đó doanh nghiệp của bạ đang tạo ra lợi nhuận.

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

19

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Việc thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng tốt có thể giảm những một số

hoạt động kiểm soát chất lượng như thanh tra, theo dõi,… bởi vì hệ thống đảm bảo
chất lượng đã làm giảm hay ngăn ngừa được những nguyên nhân của sự tạo ra các
lỗi, hay thiếu xót trong các quá trình, và do đó, sẽ làm giảm được chi phí.
1.2.3.4. Kiểm soát chất lượng toàn diện (TQC)
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản
xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn
người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các
phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như
khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà
còn phải áp dụng cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận
chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này
được gọi là Kiểm soát Chất lượng Toàn diện
Thuật ngữ Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total quality Control - TQC) được
Feigenbaum định nghĩa như sau:
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá
các nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào
trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có
thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thảo mãn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty
vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp
tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
1.2.3.5. Quản lý chất lượng toàn diện (TQM)
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần
nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống "vừa đúng lúc" (Just-in-time),
đã là cơ sở cho lý thuyết Quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Quản lý chất lượng
toàn diện được nảy sinh từ các nước phương Tây với lên tuổi của Deming, Juran,
Crosby.

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan


20

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

TQM được định nghĩa là Một phương pháp quản lý của một tổ chức, định
hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự
thành công dài hạn thông qua sự thảo mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên
của công ty đó và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở
mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý
chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và
cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi
bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại
các công ty có thể được tóm tắt như sau:
- Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
- Vai trò lãnh đạo trong công ty.
- Cải tiến chất lượng liên tục.
- Tính nhất thể, hệ thống.
- Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viện.
- Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc,...
Về thực chất, TQC, TQM hay CWQC (Kiểm soát chất lượng toàn công ty, rất
phổ biến tại Nhật Bản) chỉ là những tên gọi khác nhau của một hình thái quản lý
chất lượng. Trong những năm gần đây, xu thế chung của các nhà quản lý chất lượng
trên thế giới là dùng thuật ngữ TQM.

1.2.4. Một số phương pháp hỗ trợ HTQLCL
1.2.4.1. Phương pháp 5S
- 5S là nền tảng để thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và được rất nhiều
công ty Nhật Bản ưa chuộng. Đây là một cách làm hết sức đơn giản nhưng rất có tác
dụng để nâng cao hiệu quả và chất lượng.
- Bắt nguồn từ Nhật Bản, ở mọi nơi, trong mọi công việc người Nhật luôn
khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tự giác của người thực hiện thông qua việc
xem đó là "công việc của tôi", "chỗ làm việc của tôi", "máy móc của tôi". Từ đó

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

21

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhân viên sẽ dễ dàng chăm sóc "chiếc máy của mình" ,"chỗ làm việc của mình",
"máy móc của mình" một cách tốt nhất. Các nhà Nhật Bản đã tiếp thu truyền thống
này và đẩy nó lên thành một phong trào, phát triển nó rộng rãi.
- Nội dung của 5S bao gồm:
♦ SEIRI- SÀNG LỌC: loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm việc
♦ SEITON- SẮP XẾP: Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp trật tự, đánh số để dễ
tìm, dễ thấy, dễ tra cứu, tiện lợi hơn khi sử dụng.
♦ SEISO-SẠCH SẼ: Vệ sinh mọi chỗ nơi làm việc để không còn rác trên
nền nhà, máy móc và luôn giữ cho nó luôn sạch sẽ.
♦ SEIKETSU-SĂN SÓC: Xây dựng tiêu chuẩn về ngăn nắp, sạch sẽ tại

nơi làm việc bằng cách liên tục thực hiện SEIRI-SEITON-SEISO.
♦ SHITSUKE- SẴN SÀNG: Đào tạo để mọi người có thói quen tự giác
thực hiện các tiêu chuẩn, tạo thành các thói quen tốt tại nơi làm việc.
- Chương trình 5S hiện đang phổ biến tại Nhật và nhiều nước khác vì:
1. Nơi làm việc trở nên sạch sẽ, gọn gàng hơn.
2. Mọi người cả trong lẫn ngoài công ty dễ dàng nhận ra kết quả.
3. Các kết quả nhìn thấy sẽ giúp phát triển các ý tưởng, cải tiến mới.
4. Mọi người chấp hành kỷ luật một cách tự giác
5. Các thao tác tại phân xưởng, văn phòng trở nên dễ dàng và an toàn hơn
6. Tạo phong cách, hình ảnh tốt của doanh nghiệp, kinh doanh sẽ tốt hơn.
- 4 mục tiêu cơ bản của 5S là:
1. Xây dựng ý thức cải tiến liên tục của mọi người tại nơi làm việc.
2. Xây dựng tinh thần đồng đội thông qua sự tham gia của mọi người
3. Xây dựng khả năng lãnh đạo thực tế cho các cấp quản lý
4. Nâng cấp dần để áp dụng các phương pháp "cải tiến liên tục" tiên tiến.
- 4 nhân tố chính cho sự thành công của 5S:
1. Có sự cam kết và ủng hộ liên tục của các thành viên cấp cao.
2. 5S phải bắt đầu bằng giáo dục và đào tạo.
3. Mọi người đều cùng tham gia 5S, kể cả lãnh đạo cấp cao.

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

22

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


4. Lập lại chu trình 5S để đạt được chuẩn mực cao hơn.
- Ưu điểm của phương pháp 5S:


5S có thể áp dụng cho mọi loại hình, mọi qui mô doanh nghiệp.



Triết lý của 5S dễ hiểu, không đòi phải hiểu biết các thuật ngữ khó.



5S đi vào bản chất đa số con người đều thích sạch sẽ, thoải mái và sự
ngăn nắp tại nơi làm việc.



5S góp phần vào việc nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất, giảm
chi phí, giao hàng đúng hẹn, đảm bảo giao hàng, nâng cao tinh thần
nhân viên.

1.2.4.2. Phương pháp Kaizen
- Kaizen là một phương pháp cải tiến, hơn nữa cải tiến liên tục với sự tham gia
của tất cả mọi người, tập trung vào các hoạt động xác định và loại trừ lãng phí.
Kaizen khác với đổi mới vì Kaizen cải tiến dựa trên cơ sở hiện tại không đòi hỏi các
khoản đầu tư lớn.
- Các nhà quản lý phương tây tôn sùng đổi mới. Đổi mới là sự
đột phá về công nghệ hay áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, nó gây tác động mạnh,
còn Kaizen thì dần dần và tinh tế, kết quả không nhìn thấy ngay.

- Kaizen tập trung vào các yếu tố: MURI (bất hợp lý), MURA (Không ổn
định), MUDA (lãng phí)
- Taiich Ohno (lãnh đạo công ty TOYOTA) phân MUDA thành 7 loại:
1. Muda do sản xuất thừa
2. Muda do việc lưu kho
3. Muda do việc sửa chữa loại bỏ
4. Muda do việc di chuyển
5. Muda do quá trình Muda do chờ đợi
6. Muda do vận chuyển
7. Muda do thao tác thừa, bất hợp lý
- Để duy trì hiệu quả của cải tiến, Kaizen đòi hỏi phải được tiêu chuẩn hoá.

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

23

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Một trong những công cụ quan trọng nhất của Kaizen là chu trình phối hợp
SDCA và PDCA. Chỉ khi nào chu trình SDCA hoạt động thì mới có thể tiến xa hơn
để nâng cao các tiêu chuẩn sẵn có thông qua chu trình PDCA.
- Đặc điểm của Kaizen:


Là quá trình cải tiến liên tục nơi làm việc.




Tập trung nâng cao năng suất và thoả mãn yêu cầu khách hàng thông
qua giảm lãng phí.



Triển khai dựa trên sự tham gia nhiệt tình của mọi thành viên với sự
cam kết mạnh mẽ của lãnh đạo.



Đặc biệt nhấn mạnh hoạt động nhóm.



Thu thập và phân tích dữ liệu là công cụ hữu hiệu.

- Lợi ích của việc áp dụng Kaizen:


Tích luỹ các cải tiến nhỏ trở thành kết quả lớn (góp gió thành bão).



Giảm các lãnh phí, tăng năng suất.




Tạo động lực thúc đẩy cá nhân có các ý tưởng cải tiến.



Tạo tinh thần làm việc tập thể, đoàn kết.



Tạo ý thức luôn hướng tới giảm thiểu các lãng phí.



Xây dựng nền văn hoá công ty.

- Các yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động KAIZEN:


Cam kết của lãnh đạo cao nhất



Vai trò của cán bộ quản lý và lãnh đạo nhóm



Nỗ lực tham gia của mọi người

1.2.4.3. Phương pháp SPC - Statistical Process Control
- SPC là việc áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích
các dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát , cải

tiến quá trình hoạt động của tổ chức. SPC dựa trên sự tham gia của mọi người, đặc
biệt là những người trực tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất và cung cấp dịch
vụ. Để thực hiện tốt SPC, các nhân viên phải được tào tạo phù hợp tại nơi làm việc.

Học viên: Phùng Thị Tuyết Lan

24

Khoa Kinh tế và Quản lý


×