Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.4 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN HƯƠNG THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VÀ KẾT CẤU THÉP ĐÔNG ANH

Chuyên ngành :

Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
1. TS. NGUYỄN THỊ LAN

Hà Nội – 2011


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................. 8


1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ............................................................... 8
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 8
1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính ....................................................................... 9
1.4. Căn cứ để phân tích tài chính: ........................................................................... 9
1.4.1 Thông tin bên ngoài: ............................................................................... 9
1.4.2. Thông tin bên trong: .............................................................................. 10
1.5. Nội dung phân tích tài chính: ............................................................................ 18
1.5.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính:............................................. 19
1.5.2. Phân tích hiệu quả tài chính:.................................................................. 21
1.5.3. Phân tích rủi ro tài chính:....................................................................... 25
1.5. 4.Phân tích tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính ..................................... 27
1.6. Phương pháp phân tích: ..................................................................................... 31
1.6.1. Phương pháp so sánh: ............................................................................ 31
1.6.2. Phương pháp tỷ số: ................................................................................ 32
1.6.3. Phương pháp thay thế liên hoàn: ........................................................... 33
1.6.4. Phương pháp phân tích theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu, theo thời gian,
thời điểm và theo địa điểm: ............................................................................. 33
1.6.5. Phương pháp dòng tiền chiết khấu: ....................................................... 34
1.6.6. Phương pháp kết hợp: ............................................................................ 34
1.7. Quy trình phân tích: ............................................................................................ 34
1.8. Tổ chức phân tích: .............................................................................................. 36
1.8.1. Xác định mục tiêu phân tích .................................................................. 37
1.8.2. Lập kế hoạch phân tích: ......................................................................... 37
1.8.3. Thu thập và xử lý thông tin:................................................................... 38

Nguyễn Hương Thảo

1

CHQTKD2009



Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

1.8.4. Tiến hành phân tích tài chính: ............................................................... 38
1.8.5. Đánh giá kết quả phân tích và lập báo cáo: ........................................... 39
1.9.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. ...... 39
1.9.1.Nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp ........................................................ 39
1.9.2..Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. .......................................................... 40
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP ĐÔNG ANH ............ 41
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Xây lắp và kết cấu thép Đông Anh ... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp............................ 41
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp ........................................... 42
2.2. Thực trạng Phân tích tình hình tài chính của công ty xây lắp và kết cấu thép
Đông Anh .................................................................................................................... 43
2.2.1.Mục tiêu phân tích .................................................................................. 43
2.2.2. Nội dung phân tích................................................................................. 44
2.2.3.Các chỉ tiêu phân tích tài chính............................................................... 46
2.2.4.Quy trình phân tích ................................................................................. 49
2.2.5.Phương pháp phân tích ........................................................................... 49
2.2.6. Tổ chức công tác phân tích .................................................................... 49
2.2.7. Đánh giá chung và kết luận về công tác phân tích tài chính tại Công ty
Cổ phần Xây lắp và Kết Cấu Thép Đông Anh ................................................ 51
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU
THÉP ĐÔNG ANH ................................................................................................ 54
3.1.Hoàn thiện mục tiêu phân tích............................................................................ 54

3.2. Hoàn thiện căn cứ phân tích .............................................................................. 54
3.2.1.Đối với nguồn thông tin bên ngoài ......................................................... 54
3.2.2.Đối với nguồn thông tin bên trong.......................................................... 55
3.3.Hoàn thiện nội dung phân tích ........................................................................... 59
3.3.1. Đề xuất hoàn thiện phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo

Nguyễn Hương Thảo

2

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

cáo tài chính, đặc biệt là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:...................................... 60
3.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính:.................................................................. 60
3.3.3. Phân tích rủi ro tài chính:....................................................................... 61
3.3.4. Phân tích phối hợp hiệu quả và rủi ro tài chính:.................................... 62
3.3.4. Hoàn thiện quy trình phân tích .............................................................. 67
3.3.6. Hoàn thiện phương pháp phân tích........................................................ 68
3.3.7.Hoàn thiện tổ chức phân tích .................................................................. 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 73

Nguyễn Hương Thảo

3


CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới
sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Lan.
Các kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, không sao chép toàn văn của
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Hương Thảo

Nguyễn Hương Thảo

4

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả điều tra nội dung phân tích tài chính tại doanh nghiệp.............. 44
Bảng 2.2: Kết quả điề tra về chỉ tiêu tài chính sử dụng tại doanh nghiệp ............... 46
Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2010 .................................................. 56
Bảng 3.2: Minh họa tổ chức báo cáo kết quả kinh doanh........................................ 58
Bảng 3.3: Báo cáo thu nhập của công ty năm 2010................................................. 59
Bảng 3.4: Bảng phân tích tổng hợp tình hình tài chính ........................................... 63
Bảng 3.5: Phân tích tác động của các nhân tố đến ROA ......................................... 63
Bảng 3.6: Phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến ROE ............................................. 64
Bảng 3.7: Quy trình phân tích tài chính ................................................................... 68

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức và thu thập thông tin tài chính từ bộ phận kế toán............ 11
Hình 1.2: Dạng thường gặp của Bảng cân đối kế toán cấu trúc khối lớn ................ 13
Hình 1.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dạng khối lớn................................................ 16
Hình 1.4: Sơ đồ nguyên tắc của báo cáo thu nhập ................................................... 17
Hình 1.5: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp............................................. 35
Hình 1.6: Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp................................. 37
Hình 3.1: Các nội dung chính của phân tích khái quát các báo cáo tài chính.......... 60
Hình 3.2: Phân loại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.................................................. 61
Hình 3.3: Phân loại các chỉ tiêu rủi ro tài chính....................................................... 61
Hình 3.4: Nội dung phân tích phối hợp hiệu quả và rủi ro ...................................... 62
Hình 3.5: Sơ đồ Du Pont áp dụng cho công ty Thép Đông Anh năm 2010............. 66

Nguyễn Hương Thảo

5

CHQTKD2009



Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay, nhu cầu thông tin kinh tế ngày
càng trở nên đa dạng và cần thiết. Kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp không chỉ được sự quan tâm của bản thân doanh nghiệp, mà còn được sự
quan tâm của các cơ quan cấp trên, các đối tác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp như: các nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp… Những thông
tin này được coi là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc ra quyết định của bản
thân lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà quản lý, đầu tư, tín dụng…
Trong điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và
ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có khả năng quản lý tốt các lĩnh vực, có một tiềm
lực tài chính mạnh mẽ để tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả.
Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải quản lý được tài chính mà quan trọng là
phải thường xuyên tiến hành phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công
tác này, trên cơ sở đó định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính tôi quyết định chọn
đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần Xây Lắp
và Kết Cấu Thép Đông Anh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là kết hợp những vấn đề lý luận về phân
tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá công tác phân tích tài chinh doanh nghiệp
tại công ty Cổ phần Xây Lắp và Kết Cấu Thép Đông Anh. Từ đó đưa ra một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu công tác phân tích tài chính của công ty Cổ Phần Xây Lắp &

Kết Cấu Thép Đông Anh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của Công ty Cổ Phần Xây Lắp và Kết Cấu

Nguyễn Hương Thảo

6

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

Thép Đồng Anh thông qua các chỉ tiêu, nội dung phân tích hoạt động kinh doanh cơ
bản của công ty từ năm 2008-2010.
5. Tóm tắt cô đọng các luận điểm của luận văn và đóng góp mới của tác giả
Nội dung chính của luận văn bao gồm:
Chương : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương này sẽ cung cấp các khái niệm cơ bản, nền tảng lý thuyết của quá
trình phân tích, hệ thống các chỉ số tài chính để tiến hành phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ Phần Xây Lắp &
Kết Cấu Thép Đông Anh.
Chương này sẽ đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính công ty và Phân
tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
công tác phân tích tài chính của công ty.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ
Phần Xây Lắp & Kết Cấu Thép Đông Anh.

Trên cơ sở phân tích thấy được điểm mạnh điểm yếu trong công tác phân tích tài
chính của công ty, đề xuất một số hướng cải thiện công tác phân tích tài chính của
công ty trong tương lai.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ thống sợ đồ, bảng biểu
để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.

Nguyễn Hương Thảo

7

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được biểu hiện bằng
tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên
ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và
xã hội.
Các hoạt động của của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy định vốn
Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoạch toán chi phí và lợi nhuận
Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu
cầu chung của xã hội.
Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với
việc tổ chức huy động phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh.
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là:
(1) Nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp,
(2) Thông qua các số liệu phản ánh của bộ phận kế toán, thống kê,
(3) Để làm cơ sở đưa ra quyết định kinh tế,
(4) Sử dụng các kỹ thuật phân tích và phương pháp khoa học thích hợp để xử lý các
thông tin, số liệu từ các báo cáo tài chính và tài liệu khác,
(5) Hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính,

Nguyễn Hương Thảo

8

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

(6) Nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương

lai.
1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính
Mục tiêu của phân tích tài chính là nhận dạng những điểm mạnh điểm yếu,
thuận lợi khó khăn về mặt tài chính theo các tiêu chí:
Hiệu quả tài chính
Rủi ro tài chính
Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính
- Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó
- Đề xuất giải pháp cải thiện vị trị thế tài chính của doanh nghiệp
1.4. Căn cứ để phân tích tài chính:
Thông tin luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý doanh nghiệp
nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Để có được các đánh giá đúng đắn về
doanh nghiệp trên phương diện tài chính, các thông tin của chính doanh nghiệp
(thông tin bên trong) là quan trọng nhất. Song để thấy được các cơ hội của doanh
nghiệp cũng như định vị được vị trí của doanh nghiệp thì cần phải nắm được các
thông tin liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp (thông tin bên
ngoài).
1.4.1 Thông tin bên ngoài:
Là những thông tin liên quan đến các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tài chính. Thông
tin này thường bao gồm:
- Thông tin về trạng thái nền kinh tế: bao gồm tốc độ phát triển hoặc suy
thoái của GDP; lãi suất, tỷ lệ lạm phát; thị trường và thương mại trong nước, quốc
tế; tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá; nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp,
- Thông tin về pháp luật và chính sách của Chính phủ liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tư, nghị
định, quyết định, các thủ tục và chế độ chính sách tài chính - kế toán, tỷ giá hối

Nguyễn Hương Thảo


9

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

đoái, hỗ trợ phát triển và chuyển giao công nghệ, thu hút đầu tư trong và ngoài
nước, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu ...,
- Thông tin về văn hoá, xã hội và nhân khẩu học có liên quan,
- Thông tin về khuynh hướng phát triển của khoa học và công nghệ liên quan
đến doanh nghiệp, rào cản và chi phí chuyển giao công nghệ,
- Các thông tin liên quan trong khu vực và toàn cầu trên các phương diện
chính trị, kinh tế, công nghệ, văn hoá xã hội và đầu tư,
Những thông tin trên tập hợp lại thành cơ sở để doanh nghiệp nhận dạng các
cơ hội và thách thức, giúp cho việc phân tích hoạt động kinh doanh và hoạt động tài
chính có sự kiên kết chặt chẽ với các nhân tố môi trường bên ngoài và do đó phản
ánh được những biến động của môi trường này.
1.4.2. Thông tin bên trong:
Nhóm này bao gồm toàn bộ các thông tin nội bộ của doanh nghiệp như thông
tin về kế toán - tài chính, cơ cấu tổ chức, công nghệ và tổ chức sản xuất, hoạt động
marketing, công tác quản lý nhân sự, chính sách lương thưởng, hoạt động nghiên
cứu và triển khai, hệ thống thông tin quản lý. Trong các nguồn thông tin đó, thông
tin về kế toán - tài chính có tính chất bắt buộc đối với công tác phân tích tài chính.
Thông tin kế toán - tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản
và nguồn vốn, chính sách tài trợ (huy động vốn), kết qủa hoạt động kinh doanh,
thu nhập và chi phí, cũng như phân phối thu nhập và tái đầu tư. Thông tin kế

toán - tài chính được trình bày một cách hệ thống thông qua các báo cáo tài
chính, là nguồn thông tin có tính chất pháp lý và tầm quan trọng nhất bậc nhất
trong phân tích tài chính.
Hình 1.2 dưới đây mô tả sơ đồ tổ chức và thu thập thông tin tài chính từ bộ
phận kế toán. Hình 1.2 cho thấy bất cứ một nghiệp vụ phát sinh nào liên quan đến
thu tiền và chi tiền cũng được kế toán ghi nhận, phản ánh trên tài khoản kế toán và
cuối kỳ được phản ánh trên các báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài sản và các báo cáo này được làm rõ
bằng Thuyết minh báo cáo tài chính.

Nguyễn Hương Thảo

10

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

Hệ thống báo cáo tài chính được nhà nước quy định có tiêu chuẩn bắt buộc về
biểu mẫu, phương pháp lập, đối lượng và phạm vi áp dụng, thời gian nộp báo cáo.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức và thu thập thông tin tài chính từ bộ phận kế toán
Rút vốn

Chi tiền

Chủ doanh
nghiệp


Góp vốn

Mua sắm tài
sản

Tiêu thụ
hàng hoá và
dịch vụ

Trả lương

Thu khác

Thu tiền

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Dịch vụ

Tồn đầu kỳ
+
Thu trong kỳ
Chi trong kỳ
=
Tồn cuối kỳ

Báo cáo kết quả kinh doanh

=


Doanh thu

Giá vốn hàng bán
Chi phí hoạt động
Lợi nhuận
Bảng cân đối tài sản

Tài sản- Nợ phải trả
= Vốn chủ sở hữu

Các báo cáo tài chính

Nguyễn Hương Thảo

11

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

a. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
tổng quát cơ cấu, giá trị và sự biến động toàn bộ tài sản và nguồn vốn hiện có của
doanh nghiệp trên cơ sở cân bằng giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời
điểm lập báo cáo.
Thông thường Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số

dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn
của doanh nghiệp. Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả
năng thanh khoản, tức là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sảm theo hướng
giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh cơ cấu và giá trị của toàn bộ tài
sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo mà doanh nghiệp đã tạo ra từ nguồn vốn: đó
là tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh giá trị và cấu trúc
nguồn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm nợ phải trả, cổ phần ưu đãi
và cổ phần đại chúng (vốn chủ sở hữu) và do đó phản ánh chính sách tài trợ và như
khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản
mục ngoài Bảng cân đối kế toán như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá
nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại …
Ưu điểm: nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được
loại hình doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất
giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng
thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Nhược điểm: bên cạnh những ưu điểm trên, Bảng cân đối kế toán cũng có một
đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm là:
- Giá trị của các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán (bị chi phối bởi các
nguyên tắc kế toán) được phản ánh theo giá trị sổ sách kế toán chứ không phản ánh
theo giá trị thị trường. Trên thực tế, một vài chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán có

Nguyễn Hương Thảo

12

CHQTKD2009



Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

giá trị sổ sách và giá trị thị trường rất khác nhau như: chỉ tiêu tài sản cố định, chỉ
tiêu nguồn vốn chủ sở hữu.
- Bảng cân đối kế toán phản ánh số dư của các tài khoản tại thời điểm lập báo cáo,
bởi vậy nó không phản ánh được sự vận động của tài sản và nguồn vốn trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán không thể hiện được một số các thông tin khác về kỹ
năng quản trị kinh doanh, giá trị về nhân lực…
Dữ liệu mà Bảng cân đối kế toán cung cấp là những số liệu thuộc về quá khứ,
trong khi đối tượng sử dụng thông tin lại quan tâm tới các chỉ tiêu, kết quả trong
Bảng cân đối kế toán của năm tới sẽ như thế nào, có lặp lại hay có gì thay đổi so với
năm vừa qua không?
Khi sử dụng Bảng cân đối kế toán trong việc đánh giá, phân tích chính thì các
thông tin thường được gộp lại theo một khối lớn tuỳ mục tiêu phân tích.
Hình 1.2: Dạng thường gặp của Bảng cân đối kế toán cấu trúc khối lớn
Tài sản lưu động
1. Tiền
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
2. Phải thu
3. Tồn kho

Nợ ngắn hạn
1. Nợ SXKD
2. Tín dụng

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Tài sản cố định

b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo này còn kết hợp phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo gồm 3 phần: Phần I - Lãi, lỗ; Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước; Phần III - Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được
giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa.

Nguyễn Hương Thảo

13

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động
tài chính; doanh thu từ hoạt động khác và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là
doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh
nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần II - Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính và số dư tiền vào thời điểm cuối kỳ xem xét.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ
bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các
luồng tiền hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác,
sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong
tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, gồm:
- Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch

vụ;

- Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các
khoản khác trừ các khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ;
- Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao
động về bảo hiểm, trợ cấp ...;
- Tiền chi trả lãi vay;
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;

Nguyễn Hương Thảo


14

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

-Tiền thu do được hoàn thuế;
- Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
kinh tế;
- Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương
mại được phân loại là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu
tư, gồm:
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác,
bao gồm cả những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hoá
là tài sản cố định vô hình;
- Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác;
- Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ
chức tín dụng và các tổ chức tài chính.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính, gồm:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu do
Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo (không bao gồm các khoản vay và nợ đwocj
chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản).

- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành;
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được;
- Tiền chi trả nợ gốc vay;
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (không bao gồm khoản cổ tức hoặc
lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành vốn cổ
phần).
Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Nguyễn Hương Thảo

15

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

Phương pháp trực tiếp: các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính được xác định và trình bày trong Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu
vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của
doanh nghiệp.
Hình 1.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dạng khối lớn
Phương pháp gián tiếp

Phương pháp trực tiếp
Doanh thu đã thu tiền

+ Các khoản nợ SXKD đã thu
- Các khoản chi phí SX đã chi
- Lãi tiền vay đã trả
- Các khoản thuế và lệ phí đã
nộp
+ Các khoản thu bất thường
- Các khoản chi bất thường

Lợi tức sau thuế
+ Khấu hao
± Dự phòng
- Các khoản phải thu
- Tồn kho
+ Các khoản phải trả
± Các khoản bất thường

Tiền tồn
đầu kỳ

LƯU
CHUYỂN
TIỀN
THUẦN
TỪ HOẠT
ĐỘNG
ĐẦU TƯ

LƯU
CHUYỂN
TIỀN

THUẦN
TỪ HOẠT
ĐỘNG
SXKD

Lãi thu được từ đầu tư tài chính
+ Tiền đã thu từ bán tài sản cố
định
- Tiền đã trả cho các đầu tư

Nguyễn Hương Thảo

LƯU
CHUYỂN
TIỀN
THUẦN
TỪ HOẠT
ĐỘNG
TÀI
CHÍNH

Tiền tồn
cuối kỳ

Tăng vốn, vay mới
- Trả gốc khoản vay
- Chia lãi cổ phần

16


CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

Hình 1.4: Sơ đồ nguyên tắc của báo cáo thu nhập

DOANH THU THUẦN

CHI BẰNG TIỀN THỰC TẾ
(GIÁ VỐN KHÔNG KỂ KHẤU HAO)

Trừ đi

CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

CHI PHÍ TIỀN QUY ƯỚC
(KHẤU HAO)

Bằng

LỢI NHUẬN TRƯỚC LÃI VAY VÀ
THUẾ (EBIT)

Trừ đi

Bằng


Trừ đi

Bằng

LÃI VAY

LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ (EBT)

THUẾ

NHÀ NƯỚC

LÃI RÒNG TRƯỚC CỔ TỨC ƯU ĐÃI

Trừ đi

CỔ TỨC ƯU ĐÃI

Bằng

LÃI RÒNG CỦA CỔ ĐÔNG ĐẠI
CHÚNG

Trừ đi

CỔ TỨC ĐẠI
CHÚNG

Bằng


CHỦ NỢ

TÍCH
LŨY
RÒNG

NGƯỜI
LAO
ĐỘNG

CÁC
CHỦ
NGUỒN
LỰC
KHÁC

CỔ ĐÔNG
ƯU ĐÃI

CỔ ĐÔNG
ĐẠI CHÚNG

GIA SỐ LỢI NHUẬN GIỮ LẠI

Nguyễn Hương Thảo

17

CHQTKD2009



Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

Báo cáo thu nhập là một báo cáo tài chính tổng kết các thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, từ đó cho biết lợi nhuận và sự phân phối lợi
nhuận cho các chủ thể có liên quan đến doanh nghiệp bao gồm chủ nợ, nhà nước, cổ
đông ưu đãi, cổ đông đại chúng, người lao động và các chủ nguồn lực khác.
Do cách phân loại chi phí (theo chi phí bằng tiền và chi phí phi tiền, hoặc theo
chi phí biến đổi và chi phí cố định) và cách tổ chức chuỗi giá trị, báo cáo này rất
hữu ích cho việc phân tích thu nhập kế toán, thu nhập tài chính có chú ý đến phương
pháp khấu hao mà doanh nghiệp sử dụng.
Báo cáo này cho biết ảnh hưởng của việc lực chọn công nghệ và tổ chức quản lý sản
xuất đến lợi nhuận trước lãi vay và thuế EBIT thông qua khái nhiệm đòn bẩy tác
nghiệp (đòn bẩy định phí).
Ngoài ra, khi tiến hành phân tích báo cáo thu nhập cũng cho biết ảnh hưởng
của chính sách tài trợ đến lợi nhuận của chủ sở hữu thông qua phân tích đòn bẩy tài
chính (đòn bẩy tài trợ). Tổng hợp các đòn bẩy này các nhà quản lý có thể trả lời câu
hỏi: Với tình trạng công nghệ và trình độ tổ chức quản lý sản xuất như hiện nay, với
chính sách huy động vốn như hiện nay, khi doanh thu thay đổi 1% thì lợi nhuận trên
mỗi cổ phần của chủ sở hữu thay đổi bao nhiêu %.
1.5. Nội dung phân tích tài chính:
Để đạt được yêu cầu những mục tiêu quan trọng trên, phân tích tài chính
doanh nghiệp cần được thực hiện các nội dung sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính như: sự
biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các
cân đối tài chính và kết luận sơ bộ.
- Phân tích hiệu quả tài chính: khả năng quản lý tài sản và khả năng sinh lời.
- Phân tích rủi ro tài chính: công nợ và khoản phải thu, khả năng thanh

khoản, khả năng quản lý nợ.
- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: phân tích các đòn bẩy và đẳng thức
Dupont, và
- Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nguyễn Hương Thảo

18

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

1.5.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính:
a. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán: phân tích này cho biết: (1) Tiềm
lực kinh tế của doanh nghiệp, (2) Đánh giá nguồn tài trợ và khả năng tài chính của
doanh nghiệp, (3) Nghiên cứu tính hợp lý giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn: phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
giúp nhà quản lý nắm được (i) Tình hình phân bố tài sản, nguồn vốn, (ii) Xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và (iii) Đưa ra các quyết định điều
chỉnh để doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính độc lập, ổn định nguồn vốn.
Có hai nhóm chỉ tiêu phân tích:

- Cơ cấu tài sản

=


- Cơ cấu nguồn vốn

=

Giá trị từng loại tài sản
Tổng tài sản
Giá trị từng loại nguồn vốn
Tổng nguồn vốn

- Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn: phân tích này cho biết: (1)
Xu hướng thay đổi của cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, (2) Đánh giá mức độ sử
dụng vốn hợp lý hay không, (3) Tìm hiểu các nguồn vốn nào đã được huy động để
tài trợ cho tài sản tăng lên trong kỳ.
Quy trình phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn gồm 2 bước sau:
- Bước 1: Lập bảng kê sử dụng vốn và nguồn vốn để thấy được tình hình sử
dụng vốn và nguồn vốn tạo ra trong kỳ
- Bước 2: Lập bảng phân tích sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc
Sử dụng vốn

Nguồn vốn

Cần tiền để làm gì?

Tiền lấy từ đâu?

Tăng tài sản

Giảm tài sản hiện có

Trả nợ vay


Tăng nợ vay

Chi các quỹ, cổ tức

Tăng nguồn vốn

Nguyễn Hương Thảo

19

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

- Phân tích các cân đối tài chính: phân tích nhằm mục đích (1) đánh giá tính
hiệu quả trong huy động và sử dụng vốn, (2) Đánh giá sự an toàn trong khả năng
thanh toán, (3) Đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích cân đối tài chính bao gồm:
- Cân đối tài chính trong ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn nên được tài trợ bởi
nguồn vốn ngắn hạn
- Cân đối tài chính trong dài hạn: Tài sản dài hạn nên được tài trợ bởi nguồn
vốn dài hạn.
Các

trường


hợp

Ý nghĩa
- Nguồn vốn thường xuyên không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư

TSNH

TSDH

NVNH

tài sản dài hạn.

NVDH

- Doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản
dài hạn
- Chịu áp lực lớn về thanh toán nợ ngắn hạn.
) Cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá kém.
- Nguồn vốn thường xuyên vừa đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư tài

TSNH

NVNH

TSDH

NVDH

sản dài hạn.

- Doanh nghiệp không cần sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ
cho tài sản dài hạn
) Cân bằng tài chính trong trường hợp này dễ bị phá vỡ. DN sẽ
rơi vào trường hợp 1 khi qui mô hoạt động tăng lên.
- Nguồn vốn thường xuyên không những đủ để đáp ứng cho nhu

TSNH

NVNH

cầu đầu tư tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn
TSDH

NVDH

hạn.
) Cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá tốt và
an toàn.

Nguyễn Hương Thảo

20

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học


b. Phân tích khái quát báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: Phân tích này
giúp nhà quản lý (1) Xác định các nhân tố tác động đến doanh thu, (2) Đánh giá khả
năng thích ứng của doanh nghiệp, (3) Đánh giá vị thế và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, (4) Đánh giá lợi nhuận và khả năng trả lãi vay, (5) Đánh giá chính sách
phân phối của doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp phân tích:
- Phân tích theo chiều ngang: So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước
- Phân tích theo chiều dọc: So sánh tốc độ tăng giảm của các khoản mục CP,
LN với DTT; Xác định mức chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần
từng năm: GVHB/DTT, LN gộp/ DTT, Chi phí BH&QL / DTT
c. Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phân tích này nhằm mục
tiêu xác định (1) Các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ
của doanh nghiệp diễn ra như thế nào trong kỳ kế toán vừa qua, (2) Khái quát về
điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động trên và (3) Xác định số dư tiền mặt thuần
trong kỳ của tất cả các hoạt động và số dư tiền mặt cuối kỳ.
1.5.2. Phân tích hiệu quả tài chính:
a. Phân tích khả năng sinh lợi:
Các tỷ số khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp so với
doanh số bán, các đầu tư về tài sản, vốn của nó ra sao. Các tỷ số khả năng sinh lợi
cơ bản:
Doanh lợi doanh thu sau thuế (Lợi nhuận biên) ROS:
ROS

=

Lãi ròng
Doanh thu

Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu. Đây là một chỉ số rất được các chủ sở hữu quan tâm.

Doanh lợi trước thuế (sức sinh lợi cơ sở) BEP:
BEP

Nguyễn Hương Thảo

=

EBIT
Tổng tài sản

21

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được
bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Đây là một chỉ số quan trọng nhất đối với Nhà
nước. Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và
thuế suất thu nhập khác nhau.
Tỷ suất thu hồi tài sản ROA:
ROA

=

Lãi ròng
Tổng tài sản


Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem
doanh nghiệp có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ hay không?
Đồng thời là cơ sở quan trọng để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài
chính và ra quyết định huy động vốn.
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE:
ROE

=

Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là một chỉ số tài chính quan
trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
b. Phân tích khả năng quản lý tài sản:
Nhà phân tích tài chính sử dụng các tỷ số về khả năng quản lý tài sản để đo
lường hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng
(mức độ quay vòng) và sức sản xuất của tài sản trong năm.
Phân tích khả năng quản lý tài sản để trả lời câu hỏi: một đồng tài sản có thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay hàng tồn kho: Một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay hàng tồn kho

Nguyễn Hương Thảo


=

22

Doanh thu
Hàng tồn kho bình quân

CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

- Số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm.
- Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.
- Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng
như tổ chức bán hàng chưa tốt.
Kỳ thu nợ bán chịu:
Kỳ thu nợ

=

Phải thu x 360
Doanh thu

- Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu hiệu tốt
nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng,

chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.
- Kỳ thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.
- Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao.
- Kỳ thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh
mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.
Vòng quay Tài sản cố định (TSCĐ):
Vòng quay TSCĐ trả lời câu hỏi: một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay TSCĐ

Doanh thu

=

TSCĐ bình quân

- Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao, được tận dụng
đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.
- Vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.
- Vòng quay TSCĐ cao là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt TSLĐ.
- Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động, chất lượng tài
sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.

Nguyễn Hương Thảo

23


CHQTKD2009


Luận văn tốt nghiệp

Viện Đào Tạo Sau Đại Học

Vòng quay Tài sản lưu động (TSLĐ):
Vòng quay TSLĐ trả lời câu hỏi: một đồng TSLĐ góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu?
Vòng quay TSLĐ

Doanh thu

=

TSLĐ bình quân

- Vòng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận dụng
đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Vòng quay TSLĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm
được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
- Vòng quay TSLĐ thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém,
chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất không
tốt, quản lý bán hàng không tốt.
Vòng quay Tổng tài sản (TTS):
Vòng quay TTS trả lời câu hỏi: một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu?


Vòng quay TTS

Doanh thu

=

TTS bình quân

- Vòng quay TTS đánh giá tổng hợp khả năng quản lý TSCĐ và TSLĐ của
doanh nghiệp.
- Vòng quay TTS cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng
cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vòng quay TTS cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
- Vòng quay TTS thấp là do yếu kém trong quản lý TSCĐ, quản lý tiền mặt,
quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản
lý bán hàng.

Nguyễn Hương Thảo

24

CHQTKD2009


×