Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Tính bền vững của dự án “nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân tại huyện ứng hòa hà nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.69 KB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thấy cô trong Khoa Xã hội học, đặc
biệt là những Thầy, cô lớp Công tác xã hội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn và tri ân sâu sắc đến PGS.TS Trịnh Văn Tùng đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị cán bộ tại
phòng Tài nguyên Môi trường huyện Ứng Hòa - Hà nội đã tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để có thể hoàn thành khóa luận .
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự cố gắng và nhiệt
tình, tuy nhiên không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của
quý thầy cô để khóa luận này có thể hoàn thiện hơn.
Sau cùng, xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa–thật dồi dào sức khỏe, niềm
tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế
hệ mai sau.
Hà nội, ngày 25 / 5 / 2015.
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Trình độ văn hóa của người được phỏng vấn bảng hỏi tại thôn Vân Đình.
Bảng 2: Thông tin chung về DA.
Bảng 3: Đánh giá chung của CĐ về DA
Bảng 4 : Tóm tắt hoạt động DA năm 2013


Biểu đồ 1: Cơ cấu giới tính (trong số mẫu bảng hỏi tại thôn Vân Đình.)
Biểu đồ 2: Cơ cấu trình độ văn hóa (trong số mẫu bảng hỏi thôn Vân Đình).
Biểu đồ 3: Nhu cầu của người dân về vấn đề trong thôn (trước năm 2013 )
Biểu đồ 4: Đánh giá về thành phần tham gia vào DA.
Biểu đồ 5: Mức độ hài lòng của người dân đối với quá trình thực hiện DA.
Biểu đồ 6: Đánh giá của người dân về mức độ tác động của DA.
Biểu đồ 7: Đánh giá chung về tính bền vững DA sau 2 năm thực hiện.

2


3


KÍ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

DA
PTCĐ
CTXH
TVCĐ
PTBV
PTCĐ
MT

4

Nội dung
Cộng đồng.
Dự án

Phát triển cộng đồng
Công tác xã hội
Tác viên cộng đồng.
Phát triển bền vững.
Phát Triển cộng đồng
Môi trường


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) sau khi tiến hành
khảo sát tại 1.600 thành phố của 91 quốc gia trên thế giới, chất lượng không khí
ngày càng xuống cấp và châu Á là nơi có chỉ số ô nhiễm môi trường cao nhất, tiếp
đến là Nam Mỹ và châu Phi. Kết quả khảo sát cho thấy gần 90% người dân tại các
trung tâm thành phố đang phải sống trong bầu không khí ô nhiễm, ngột ngạt;
khoảng một nửa số dân phải đối mặt với lượng không khí ô nhiễm gấp 2,5 lần so
với khuyến cáo đưa ra trước đó.
Viện Hàn lâm Khoa học (PNAS) mới đây cũng chỉ ra rằng ô nhiễm không khí
ở châu Á đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến mô hình bão Thái Bình Dương, và có thể
đó chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thời tiết bất thường tại khu vực vĩ độ
trung bình của Bán cầu Bắc, bao gồm cả Mỹ và Canada.
Theo Tạp chí y khoa Lancet, mỗi năm ở châu Á có 2,1 triệu người chết sớm vì
không khí ô nhiễm. Trong đó, 1,2 triệu trường hợp ở Đông Á và Trung Quốc, còn
lại ở khu vực Nam Á. Theo số liệu thống kê của WHO, mỗi năm ở khu vực Đông
Nam Á có 700.000 người chết sớm vì ô nhiễm không khí.
Tình hình ô nhiễm môi trường ở các nước châu Á thực sự đã trở thành vấn đề
nghiêm trọng với nhiều diễn biến xấu trong những năm gần đây. Tại thành phố lớn
của các nước như: New Delhi (Ấn Độ), Bắc Kinh (Trung Quốc), các chuyên gia
phát hiện ra mức độ ô nhiễm không khí đều ở mức báo động nguy hiểm đối với
cuộc sống của con người.

Sau 25 năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã đạt được
những thành công đáng kể trong việc phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hiện quốc
gia này đang phải đối mặt với những vấn đề nan giải về môi trường như gia tăng ô
nhiễm (trong đó có vấn đề ô nhiễm nguồn nước, quản lý rác thải rắn); đa dạng sinh
học đang bị suy giảm với tốc độ đáng báo động; vấn đề khí hậu thay đổi - dự báo
đến năm 2100, nhiệt độ tại quốc gia này sẽ tăng thêm 2-3 độ C và nước biển sẽ dâng
cao thêm 1 mét.
Các làng nghề thủ công tại Việt Nam đã và đang đóng vai trò quan trọng góp
phần giảm đói nghèo, giúp tăng thu nhập cho các hộ gia đình ở nông thôn. Kể từ
5


thời kỳ Đối mới, các làng nghề này càng được mở rộng và hiện đại hóa. Tuy nhiên,
song hành cùng sự phát triển này là vấn đề gia tăng ô nhiễm nguồn nước, đất và
không khí. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Đặng Đình Trung, Susan MacKay và
Sango Mahanty từ Đại học ANU, mức độ ô nhiễm tăng đáng kể có thể ảnh hưởng
đến sức khỏe người dân, nền sản xuất nông nghiệp và nguồn sinh kế của họ.
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại
các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước
thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân
số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và
xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu
hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí nào
ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi
ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất
thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải
ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi
ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển
của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit
đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân

hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô
nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những địa bàn ô
nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp
quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô
nhiễm bụi.
Có thể thấy, trong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường đã thực sự trở
thành vấn đề nghiêm trọng nhất mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt.
Các vấn đề ô nhiễm đã khiến người dân trên khắp trái đất phải đương đầu với nhiều
bệnh dịch có sức tàn phá khủng khiếp. Tình trạng ô nhiễm không khí có thể thấy ở
mọi nơi trên thế giới, từ Mexico, Nga, Mỹ cho tới Trung Quốc, Ấn Độ,… Và cả
Việt nam, để có thể ngăn chặn và hạn chế những hiểm họa đó, cần sự nỗ lực, chung
tay góp sức của tất cả các quốc gia trên thế giới. Trước thực trạng, không chỉ Nhà
nước và các tổ chức khác, trong đó có các tỏ chức nước ngoài cũng đã có đưa ra
6


những nghiên cứu và giải pháp thông qua các DA PTBV. Tuy nhiên việc giám sát và
đánh giá quá trình PTBV còn chưa mang lại hiệu quả cao. Một ví dụ về Đánh giá
môi trường chiến lược về thuỷ điện dòng chính song Mekong do Trung tâm Quốc tế
về Quản lý Môi trường (ICEM) cung cấp năm 2010 cũng nêu lên kiến nghị về việc
phải có sự đánh giá DA sau 3 năm thực hiện để thấy được hiệu quả và tính bền vững
của DA,…
Phát triển cộng đồng là một trong những phương pháp tiếp cận cộng đồng hiệu
quả nhất đối với giải quyết các vấn đề trong cộng đồng cũng như nâng cao chất
lương cộng đồng đó và có tác động không hề nhỏ đến an sinh xã hội, chính sách xã
hội và đời sống của một đất nước. Phát triển cộng đồng thường được thực hiện
thông qua những chương trình, dự án hướng đến những cộng đồng yếu thế và gặp
nhiều khó khăn trong phát triển, không chỉ trong kinh tế mà còn cả trong văn hóa,
giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng…
Tuy nhiên, phát triển cộng đồng cũng là một ngành khoa học còn khá mới mẻ

(gần 80 năm hình thành và phát triển), đặc biệt là ở Việt Nam. Cũng đã có một số
tài liệu chuyên sâu về phát triển cộng đồng trong công tác xã hội nhưng số đó còn
khá ít ỏi so với những ngành khoa học khác, đặc biệt là những nghiên cứu về
nguyên lý phát triển bền vững trong phát triển bền vững lại càng hiếm hoi hơn nữa.
Phát triển bền vững là một trong 07 nguyên lý quan trọng phải đáp ứng và
không thể thiếu khi làm phát triển cộng đồng. 1 Nó thể hiện tính khả thi, tiềm năng
cũng như sự tác động, tầm ảnh hưởng sâu rộng của dự án. Trong dự án nói chung,
tính bền vững luôn là yếu tố quan trọng để quyết định xem bản đề xuất dự án có
được hiện thực hóa hay không. Tuy nhiên, khi nhìn lại quá trìnhphát triển cộng
đồng ở Việt Nam, đặc biệt là khi thực hiện các dự án, yếu tố bền vững chưa được
quan tâm và chú trọng đúng tầm. Chẳng hạn như trong khi thực thi một dự án, có
thể dự án đó đã được tính toán khoa học, là đáp ứng nhu cầu của cả cộng đồng, khả
thi trong thực hiện, nhưng dự án lại hoàn toàn dừng lại ở giai đoạn lượng giá và kết
thúc, công tác kiểm tra, đánh giá lại sau một khoảng thời gian trao lại cho người dân
lại không được đề cập đến và hầu như không được tính toán trong dự án và cũng
1 BS.TS Trần Tuấn, RTCCD- Training workshop on community development to CIDSE/CDC, July 23-24,
2005.

7


không có khả năng thực hiện khâu quan trọng này. Đây là thực tế còn tồn tại trong
phát triển cộn đồng ở Việt Nam.
Trong số các dự án, chương trình phát triển cộng đồng tại Việt nam nổi lên
mấy vấn đề như môi trường, giáo dục, sinh kế,..hiện đang rất được quan tâm. Cũng
chính bởi môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người.
Nếu môi trường sống bị hủy hoại thì loài người có nguy cơ bị hủy diệt. Cuộc sống
của con người luôn gắn bó mật thiết với môi trường: Môi trường tạo không gian
sinh sống cho con người, là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống và
hoạt động sản xuất của con người, là nơi chứa đựng, hấp thụ và trung hòa các chất

thải ra từ quá trình sinh sống và sản xuất của con người. Tuy vậy, quá trình hoạt
động của con người đã vi phạm nghiêm trọng các yếu tố cân bằng của tự nhiên một
cách liên tục và ngày càng lớn, đã và đang làm cho thế giới ngày càng biến đổi: Đó
là sự ô nhiễm của môi trường, sự cạn kiệt của tài nguyên, sự mất đi của rừng, sự
biến đổi của khí hậu, sự biến mất hay tuyệt chủng của nhiều loài,…
Thực trạng môi trường ô nhiễm do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là
do ý thức con người, do nhận thức không đúng đắn và đầy đủ về môi trường và
trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là vấn đề sống còn đối với mỗi con người,
mỗi gia đình, mỗi cộng đồng dân cư; là việc phải làm thường xuyên, liên tục và là
trách nhiệm của mọi công dân.
Vậy nên những dự án về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng
đóng vai trò rất qua trọng. Tuy nhiên cũng cần đến quá trình lượng giá của việc triển
khai nó để thấy được những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện. Đồng
thời cũng khẳng định tính bền vững trong mỗi dự án phát triển cộng đồng tại Việt
nam.
Cũng chính vì thế mà cá nhân tôi chọn : Tính bền vững của dự án “Nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân tại huyện Ứng Hòa- Hà nội” ( Thực
hiện bởi phòng Tài nguyên Môi trường huyện Ứng Hòa). Nó không chỉ giúp những
người làm phát triển cộng đồng thấy được những mặt tích cực và hạn chế mà còn
8


rút kinh nghiệm khi tiến hành triển khai các chương trình tại cộng đồng. Nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào hai vấn đề chính là liệu rằng quá trình DA “Nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường cho người dân huyện Ứng Hòa- Hà nội” triển khai có đúng
như những gì đã lên kế hoạch hay không ? Và tính bền vững DA ra sao? Qua đây,
không chỉ giúp những người thực hiện nhìn nhận lại quá trình thực hiện mà còn có
bài học thiết thực hơn khi thực hiện DA PTBV.
2.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Ở đề tài này, dước góc độ tiếp cận các lý thuyết xã hội học
và phát triển cộng đồng, bằng nhiều biện pháp thu thập và phân tích thông tin, kết
quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ những kiến thức, lý thuyết về xã hội học,
về công tác xã hội, về phát triển cộng đồng đã được ứng dụng trong quá trình triển
khai dự án. Đồng thời qua kết quả nghiên cứu, có thể kiểm nghiệm được tính thực
tế của những lý thuyết này trong việc giải quyết các vấn đề xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng đáp ứng nguyên lý
phát triển bền vững có ý nghĩa thực tiễn cao. Thông qua nghiên cứu này, những
nhân viên công tác xã hội, nhà phát triển cộng đồng, những tổ chức hoạt động vì
cộng đồng có thể rút ra những nhận định, kết luận, bài học kinh nghiệm quan trọng
về tính bền vững khi triển khai dự án từ việc đánh giá khả năng đáp ứng nguyên lý
phát triển bền vững của dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người
dân tại huyện Ứng Hòa-Hà nội”
3.Mục đích, nhiệm vụ của nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Tính bền vững của dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường cho người dân tại huyện Ứng Hòa-Hà nội”
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Mô tả thực trạng dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân
tại huyện Ứng Hòa-Hà nội”
Đánh giá tính bền vững của dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho
người dân tại huyện Ứng Hòa-Hà nội”
4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng: Tính bền vững trong phát triển cộng đồng của dự án “Nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân tại huyện Ứng Hòa- Hà nội”
9


Khách thể: Người dân thôn Vân Đình tại huyện Ứng Hòa, Hà nội. Ngoài ra
có chính quyền xã, huyện và các xã, huyện lân cận.
5. Phạm vi nghiên cứu

Thời gian: Tháng 11/2014- 4/ 2015.
Không gian: huyện Ứng Hòa
Về nội dung:
Mô tả thực trạng dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân
tại huyện Úng Hòa-Hà nội”
Đánh giá tính bền vững của dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho
người dân tại huyện Úng Hòa-Hà nội”
6. Câu hỏi nghiên cứu
Dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân huyện Ứng
Hòa- Hà nội” triển khai như thế nào?
Tính bền vững của dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người
dân huyện Ứng Hòa- Hà nội” ra sao ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân tại huyện Ứng
Hòa- Hà nội” đã được triển khai thành công và đảm bảo được nguyên lý PTBV. Tuy
còn có một số hạn chế trong quá trình thực hiện nhưng sau gần 2 năm bàn giao cho
cộng đồng dự án vẫn được duy trì thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục góp
phần thay đổi tích cực cộng đồng.
8. Phương pháp tiếp cận.
Có rất nhiều cách phân loại cách tiếp cận phát triển cộng đồng, tuy nhiên có 2
cách tiếp cận triển cộng đồng chủ yếu tại Việt Nam.
Cách tiếp cận “top- down” khá phổ biến trong giai đoạn trước nhưng ngày
nay đang dần được thay thế bằng cách tiếp cận “bottom-up” mới. Cách tiếp cận
“top-down” này chủ yếu vận dụng kiến thưc chuyên gia mà thiếu đi sự tận dụng
nguồn lực cộng đồng. Kiến thức bản địa của của cộng đồng do đó không được chú
trọng, nhu cầu của cộng đồng không được điều tra kỹ lưỡng và đặt ở trong tầm can
thiệp.Thay vào đó, các chuyên gia với kiến thức chuyên môn và được đào tạo bài
bản sẽ tham gia những công đoanh chính như xay dựng kế hoạch, giám sát thực
hiện hoạt động,.. Tính năng động của cộng đồng do vậy không được phát huy.
10



Ngược lại, cách tiếp cận “bottom-up” hiện đang được chú trọng như một xu
hướng mới. Theo Angelika Kruger (2009), cách tiếp cận “bottom-up” hướng tới:
Tăng cường sức mạnh và hiệu quả của đời sống cộng đồng và xây dựng vốn
xã hội.
Tăng cường điều kiện địa phương, đặc biệt với những người trong tình huống
bất lợi và vượt qua những sự loại trừ xã hội.
Tạo điều kiện cho người dân tham gia vào việc gia quyết định công khai và
đạt được sự kiểm soát dài hạn lớn hơn vượt qua những phong tục của họ.
Cách tiếp cận này tập trung vào miêu tả và hiểu về tình thế địa phương, đánh
giá nhu cầu và nhận diện vấn đề, thiết lập mạng lưới và quan hệ cộng tác để các
thành viện cộng đồng có cơ hội và hỗ trợ các hành động tập thể trong khi hoạt động
và hành động địa phương trở thành tự điều hành và tự quản lý. Điểm quan trọng
mấu chốt trong cách tiếp cận này là các thành viên của cộng đồng có cơ hội và hỗ
trợ cho sự phát triển và/ hoặc tự tập huấn cá nhân. Việc lập kế hoạch và gia quyết
định rõ rang và sự tham gia được mở rộng cho các thành viên trong cộng đồng, huy
động tất cả các khu vực của cộng đồng. Nó là một cách tiếp cận tích cực và đang trở
thành một xu hướng do bao hàm các cam kết về công bằng và sự tham gia đầy đủ, nhận diện tuổi, giới, xu hướng tình dục, tôn giáo, văn hóa, khuyết tật, nghèo đói,
dân tộc, tất cả cách thành viên của cộng đồng có cơ hội để đóng góp cho thiết kế và
cung cấp chính sách và dịch vụ.
Với đề tài này tôi chọn cách tiếp cận theo hướng bottom-up để tiếp cận cộng
đồng trong quá trình khai thác thông tin và đánh giá quá trình thực hiện dự án.

11


9. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu
Qua việc phân tích tài liệu, cá nhân tôi đã có những kiến thức cơ bản về cộng

đồng muốn nghiên cứu và các phương pháp thực hành phát triển cộng đồng để ứng
dụng vào thực hành công tác xã hội. Ở nghiên cứu của mình, tôi sử dụng phân tích
những tài liệu dưới đây:
Báo cáo:
Nghiên cứu này có sử dụng những báo cáo về tình hình phát triển kinh tế- xã
hội của thôn Vân Đình qua các năm gần đây do Ủy ban Nhân dân Thị trấn Vân
Đình và các báo cáo chuyên ngành môi trường do phòng Tài nguyên Môi trường
huyện Ứng Hòa cho phép.
Từ những báo cáo kết quả này cho thấy tình hình phát triển chung của thôn về
mọi mặt và những thay đổi về môi trường của thôn sau 2 năm thức hiện dự án.
Các nghiên cứu và tạp chí:
Một số nghiên cứu mà tôi sử dụng là các nghiên cứu liên quan đến đánh giá dự
án và đánh giá tính bền vững của của dự án ở Việt nam nói chung để có thể thấy
được cách thức tiến hành đánh giá một dự án và thấy được những thế mạnh, hạn chế
từ các nghiên cứu đó. Từ đó, có những rút kinh nghiệm và học tập để sử dụng vào
nghiên cứu đánh giá của mình.
Tạp chí được sử dụng làm tài liệu nhiều trong nghiên cứu này chủ yếu là taph
chí: Nghiên cứu phát triển bền vững và tạp chí Môi trường. Thông qua những tài
liệu này nhằm thu thập những thông tin chung về môi trường Việt nam và những dự
án phát gtriển về môi trường đã thực hiện được. Trên cơ sở đó, tham khảo những ý
kiến đánh giá của chuyên gia về tính bền vững trong các dự án môi trường ở Việt
nam.
Phần lớn những tài liệu này tôi sử dụng ở việc viết tổng quan về nghiên cứu.
Sách:
Ở nghiên cứu này tôi có sử dụng những tài liệu sách liên quan đến công tác xã
hội và phát triển cộng đồng. Đây là những tài liệu căn bản về lý thuyết và thưucj
hành công tác xã hội. Một số sách như: Bài giảng công tác xã hội: lý thuyết và thực
hành công tác xã hội trực tiếp (Phạm Huy Dũng chủ biên – NXB đại học sư phạm
12



2006), Nguyễn Thị Oanh, Phát triển Cộng đồng, Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang,
Phát triển cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng,…
Nững tài liệu này tôi sử dụng nhằm mục đích có thêm những lý thuyết căn bản
về thực hành phát triển cộng đồng và một số khái niệm có liên quan đến công tác xã
hội. Ở nghiên cứu này, tài liệu trên được sử dụng trong phần đầu của chương một.
Ngoài những tài liệu trên, tôi có tham khảo thông qua mạng internet thông
qua;
Trang web: Trang web mạng công tác xã hội Social Work.vn,…
Báo - Báo mạng: Báo dân trí.com, Báo Vietnamnet,…
Phương pháp nghiên cứu định tính.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và
người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống , kinh nghiệm và nhận thức của
người cung cấp thông tin qua chính ngôn ngữ của người ấy. ( Taylor and Bogdan,
1985)
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua hỏi và đáp. Người nghiên
cứu đặt ra câu hỏi cho đối tượng khảo sát, sau đó gi lại hoặc gi âm lại những gì mà
người nghiên cứu thu được. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về
các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình cảm, quan điểm, chính kiến của đối tượng được
phỏng vấn.
Phỏng vấn sâu là một trong những phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp
nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin.
Người điều tra đặt câu hỏi cho đối tượng được khảo sát sau đó ghi chép vào phiếu
hoặc sẽ tái hiện nó vào phiếu sau khi kết thúc cuộc phỏng vấn, hoặc người phỏng
vấn ghi âm lại cuộc phỏng vấn, sau đó nghe lại và phân tích thông tin thu được. Ở
đây người phỏng vấn và người cung cấp thông tin tiếp xúc trực tiếp với nhau.
Phương pháp phỏng vấn sâu cũng là một phương pháp kỹ thuật chuyên sâu
được sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về các phản ứng, suy nghĩ, thái độ, tình cảm, động
cơ, quan điểm, chính kiến của các đối tượng được phỏng vấn đối với các vấn đề liên

quan. Để biết thêm các thông tin về cộng đồng.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm:
13




Cán bộ thực hiện dự án ( 1 người )



Người dân huyện Ứng Hòa ( 2 người )
Lý do tôi tiến hành chọn phỏng vấn sâu trước hết đây là một sự lựa chọn chủ ý
và khách quan. Thông qua đây tôi muốn có thêm những thông tin sâu hơn về dự án
“Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân huyện Ứng Hòa- Hà nội”.
Đồng thời lắng nghe những quan điểm từ phía những người thực hiện và hưởng lợi
trực tiếp từ dự án này.
Nội dung cuộc phỏng vấn sâu nhằm thu thập thông tin dựa trên các nội dung
sau:
Thứ nhất, thực trạng về môi trường địa phương trước khi dự án bắt đầu thực
hiện nhằm thu thập thông tin về tính bền vững trong nghiên cứu tiền khả thi của dự
án.
Thứ hai, một số câu hỏi liên quan đến quá trình tiếp xúc cộng đồng trước khi
có dự án.
Thứ ba, quá trình đánh giá nhu cầu của người dân về vấn đề trong cộng đồng.
Thông qua đây để có thể thấy được những vấn đề còn đang tồn tại ở cộng đồng và
đâu là vấn đề mà họ ưu tiên giải quyết. Từ đây có thể đánh giá được nhóm dự án có
đảm bảo đúng nguyên tắc trong phát triển bền vững hay không.
Thứ tư, câu hỏi liên quan đến việc nhóm dự án đánh giá nguồn lực trong cộng
đồng trước khi thực hiện dự án.

Thứ năm, phỏng vấn liên quan đến quá trình hoạch định kế hoạch hành động.
Thứ sáu, một số câu hỏi về quá trình thực hiện dự án.
Cuối cùng là một số câu hỏi đánh giá liên quan đến quá trình lượng giá và
chuyển giao dự án.
Tất cả những câu hỏi trên nhằm mục đích thu thậpt hông tin sâu hơn về vấn đề
liên quan đến dự án, thông qua đó để đưa ra những đánh giá về tính bền vững của
dự án trước, trong và sau quá trình thực hiện.
Phương pháp quan sát
Quan sát xã hội học là quá trình tri giác và việc ghi chép mọi yếu tố có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với đề tại và mục tiêu nghiên cứu.

14


Trong quá trình thực hành, sinh viên đã tiến hành quan sát, hình thức quan sát
này có thể phân thành các loại :


Thái độ: gồm việc quan sát các động tác, những biểu lộ bằng hành động (cái nhìn,
ánh mắt…).



Thái độ ngôn ngữ: quan sát nghiên cứu nội dung trình bày, cách thức truyền đạt
thông tin và số lượng thông tin bao hàm trong nội dung của 1 tình huống nào đó.



Thái độ ngoài ngôn ngữ: như âm thanh (cao độ, cường độ và âm sắc của lời nói),
nhịp độ (tốc độ nói, khoảng ngừng, tiết điệu), sự tham gia (khuynh hướng, sự ngắt

lời, áp đảo hay e dè) và phong thái (từ ngữ, cách phát âm, từ địa phương).



Mức độ tương quan: quan sát sự biểu hiện mối tương quan với người khác như việc
giữ khoảng cách và phải giữa người này với người khác.
Trong quá trình thực hành, cá nhân tôi đã sử dụng phương pháp này để quan
sát hệ thống của cộng đồng để có những đánh giá chung về địa bàn thực tập. Quan
sát cộng đồng nói chung và hành động của cộng đồng sau khi triển khai dự án.
Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bảng câu hỏi là công cụ chính trong việc thu thập các thông số, chỉ báo, mức
độ, tần suất các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Đề tài thực hiện với việc phỏng vấn
bằng bảng hỏi trực tiếp cộng đồng và những người thực hiện dự án. Sau khi phỏng
vấn bảng hỏi trực tiếp tại địa bàn các thông tin sẽ được xử lý và từ các số liệu đó
kiểm chứng lại những giả thuyết đã đặt ra khi nghiên cứu vấn đề.
Dự kiến bảng hỏi gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin chung về người trả lời
Phần 2: Nội dung chính bao gồm 5 mục, là những câu hỏi liên quan đến tính
bền vững của dự án trong nghiên cứu tiền khả thi, tiếp xúc cộng đồng, đánh giá nhu
cầu và nguồn lực, hoạch định chương trình, hành động, quá trình thực hiện, lượng
giá và chuyển giao.
Dự kiến số lượng mẫu bảng hỏi: 100 mẫu.
15


Cơ sở xây dựng bảng hỏi dựa trên những câu hỏi đã phỏng vấn sâu người dân
và cán bộ dự án.
Cách thức chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Cách thức khảo sát: Khảo sát được tiến hành bằng cách phát bàng hỏi tại chỗ

trong cuộc họp bầu trưởng thôn tại hội trường nhà văn hóa thôn. Số mẫu phát ra là
100 bảng hỏi, số bàng hỏi thu về là 100 bảng. Bảng hỏi được phát ra và người cung
cấp thông tin điền câu trả lời trực tiếp ngay tại cuộc họp.
Công cụ sử dụng xử lý thông tin là phần mềm hỗ trợ xử lý SPSS.
Giới thiệu chung: Trong 100 mẫu bảng hỏi phát ra và thu về có 39 nam và 61
nữ; trong đó có 23 người là cán bộ môi trường và trực thuộc các tổ chức xã hội
trong thôn; còn 77 người là người dân trong thôn Vân Đình.

Phần lớn họ trong độ tuổi từ 28-60 tuổi và đa số họ nghề nghiệp của họ là
nông dân. Bảng dưới đây sẽ thể hiện cụ thể:
Người
Từ 28-39 tuổi
11
Từ 40-49 tuổi
70
Từ 50- 60 tuổi
19
Bảng 1: Trình độ văn hóa của người được phỏng vấn bảng hỏi tại thôn Vân
Đình.
Trình độ văn hóa đa phần là tốt nghiệp hết trung học phổ thông. Số người học
hết trung học phổ thông là 43 người; tiếp đến là trung học cơ sở 29 người,…có 2
người trình độ thạc sĩ.

16


NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.Một số khái niệm liên quan
1.1.Cộng đồng

Theo J.H.Fichter, nhà xã hội học Mỹ: theo ông, khái niệm cộng đồng bao gồm
4 yếu tố:
Tương quan mật thiết với người khác, tương quan mặt đối mặt, tương quan
thân mật.
Có sự liên hệ về tình cảm và cảm xúc của cá nhân trong những nhiệm vụ và
công tác xã hội tập thể.
Một ý thức đoàn kết với những người trong tập thể.(12)
Cộng đồng trong quan niệm Mác-xít là mối liên hệ qua lại giữa các cá nhân,
được quyết định bởi sự cộng đồng các lợi ích của các thành viên có sự giống nhau
về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những con người hợp thành cộng đồng đó,
bao gồm sản xuất vật chất và các hoạt động của họ, sự gần gũi giữa họ về tư tưởng,
tín ngưỡng, hệ giá trị và chuẩn mực, nền sản xuất, sự tương đồng về điều kiện sống
cũng như các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phương tiện. (20)
“Cộng đồng là tập thể người sống trong cùng một khu vực, một tình hoặc một
quốc gia và được xem như một khối thống nhất”; “Cộng đồng là một nhóm người
có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, cùng loại hình nghề nghiệp, hoặc cùng mối quan
17


tâm”; “Cộng đồng là một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc có
tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó” (Tự điển Đại học Oxford)
1.2.Phát triển
“Phát triển là làm cho biến đồi từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, hẹp đến rộng,
đơn giản đến phức tạp” (Từ điển tiếng Việt)
“Phát triển mang tính so sánh, mang tính thời gian. Phát triển là sự thay đổi
theo hướng khác biệt đi theo hướng tốt hơn, hài lòng và ổn định hơn” (Trung tâm
Nghiên cứu và Tập huấn PTCĐ)
Phát triển là quá trình thay đổi trạng thái từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện, từ ít hài lòng đến hài lòng hơn. Phát triển mang nội hàm là trong
một khoảng thời gian, có sự chuyển động tích cực. (22)

1.3.Phát triển cộng đồng
Theo (Flo Frank & Anna Smith, Community Development Handbook), phát
triển cộng đồng là:
Sự chuyển biến/thay đổi theo chiều hướng tốt lên một cách có kế hoạch mọi



mặt đời sống cộng đồng (kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa).
Một tiến trình ở đó mọi thành viên cộng đồng cùng nhau thực hiện công việc



tập thể và cùng nhau đưa ra giải pháp cho những vấn đề chung.
Khái niệm phản ánh đúng xu thế hiện nay
" Phát triển cộng đồng là một tiến trình giải quyết vấn đề qua đó cộng đồng
được tăng cường sức mạnh bởi các kiến thức và kĩ năng phát hiện nhu cầu và vấn
đề, ưu tiên hóa chúng, huy động tài nguyên để giải quyết chúng và cùng hành động
chung. Phát triển cộng đồng không phải là một cứu cánh mà là một kĩ thuật. Nó
nhằm vào sự tăng sức mạnh của các cộng đồng tự giải quyết, tự quyết định về sự
phát triển của mình và sự định hình về tương lai. Mục đích cuối cùng của phát triển
cộng đồng là sự tham gia chủ động với tư cách tập thể của Người dân và phát triển (
REDO - Trường Công tác xã hội và Phát triển cộng đồng , Đại học Philippin )
1.4.Phát triển bền vững
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” (Sustainable Development) lần đầu tiên
được sử dụng trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” do Hiệp hội Bảo tồn Thiên
nhiên Thế giới (IUCN) đề xuất năm 1980. Mục tiêu tổng thể của Chiến lược là
18


“đạt được sự phát triển bền vững bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật” và

thuật ngữ phát triển bền vững ở đây được đề cập tới với một nội dung hẹp, nhấn
mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn
các tài nguyên sinh vật. Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”,
Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển (WCED) lần đầu tiên đã đưa ra một
định nghĩa tương đối đầy đủ về phát triển bền vững là: “Sự phát triển đáp ứng
được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng của các thế hệ tương
lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”.
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Rio – 92
và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg – 2002: “Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt
của sự phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường”. Ngoài ba mặt chủ yếu này, có nhiều người còn đề cập tới những khía
cạnh khác của phát triển bền vững như chính trị, văn hóa, tinh thần, dân tộc... và
đòi hỏi phải tính toán và cân đối chúng trong hoạch định các chiến lược và chính
sách phát triển kinh tế-xã hội cho từng quốc gia, từng địa phương cụ thể. Mối
quan hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển bền vững:

Kinh tế

Xã hội

Môi trường

Nói như vậy một đất nước nói chung phát triển bền vững đều thể hiện trên 3
mặt. Thứ nhất là sự bền vững về kinh tế tể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế và hiệu quả
19


kinh tế đạt được trong quá trình sử dụng nguồn lợi tự nhiên, đảm bảo nền kinh tế
phát triển lành mạnh, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, tránh được suy thoái

kinh tế. Tức là đảm bảo được nhu cầu và tránh được nguy cơ cho thế hệ mai sau
phải gánh chịu những khoản nợ do các thế hệ đi trước để lại. Thứ hai, bền vững về
mặt xã hội thể hiện ở mức độ đảm bảo dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, tình trạng
đói nghèo, mù chữ được đẩy lùi,..hay nói cách khác là đảm bảo cho người dân có
việc làm, giải quyết được các vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội, Cuối cùng là
bền vững về môi trường, thể hiện ở việc xử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn sự đa dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm và cải thiện môi trường. Để
được sự phát triển bền vững trên đòi hỏi tất cả người dân đều phải tham gia đóng
góp vào sự phát triển chung .
1.4.Dự án
Dự án là một tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn
nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định
với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn.
Tổng thể các hoạt động: Dự án bao gồm nhiều công việc, có khi lên đến hang
tram nghìn mà tất cả đều phải kết thúc bằng một sản phẩm giao nộp- sản phẩm, kế
hoạch, báo cáo, hồ sơ, tài liệu mà muốn có đều đòi hỏi những quyết định, điều hòa
các mặt yêu cầu, cấc chi phí và sự chấp nhận rủi ro.
Các công việc lệ thuộc vào nhau: vì tất cả đều đáp ứng một mối quan tâm sự
thành công của dự án và do đó tất cả chỉ còn là những đóng góp cho một hệ thống
rộng lớn, hướng đích hơn. Sự sắp xếp các công việc trong dự án phải luôn tôn trọng
một logic về thời gian: một công việc thường được quyết định về mặt vật chất và
tinh thần bởi một hay nhiều công việc trước đó.
Các công việc và tổng thể các công việc cần được thực hiện trong một thời
gian xác định. Dự án có điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
Các nguồn lực để thực hiện công việc và tổng thể công việc là giới hạn. Mỗi
dự án thường tiêu phí các nguồn lực: tiền bạc, dụng cụ, thời gian, nghị lực, trí tuệ và
giao tiếp. Các nguồn lực này càng bị ràng buộc chặt chẽ khi chi phí cho dự án là
một thông số thành công then chốt.

20



Những hoạt động của dự án mang tính đặc thù, được biểu hiện ở kết quả của ó
là duy nhất so với sản phẩm và dịch vụ tương tự.
Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi
trường của dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
Như vậy, dự án và các hoạt dộng của dự án đang tiến hành có những điềm
chung. Cả hai đều do con người thực hiện và bị giới hạn bởi những nguồn lực, cả
hai đều được lên kế hoạch, thực hiện và kiểm tra. Sự khác biệt ở chỗ: các hoạt động
đang được tiến hành có tính chất lặp lại còn dự án thì có tính thời hạn và duy nhất.
(8).
Công tác xã hội thì định nghĩa dự án: Dự án là can thiệp một cách có kế hoạch
nhằm đạt một hay một số mục tiêu cũng như hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã
định trước tại một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sư
tham gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể.
Dự án là một tổng thể có kế hoạch những hoạt động (công việc) nhằm đạt một
số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và trong khuôn khổ chi phí nhất định
(9)
1.5.Dự án phát triển cộng đồng
Dự án phát triển cộng đồng là một loại dự án phát triển nhằm giải quyết một
hay một số các vấn đề của cộng đồng với sự tham gia tích cực của nhiều lực lượng
xã hội (bên trong và bên ngoài, chính thức và phi chính thức), thể hiện bằng một kế
hoạch can thiệp hay một chương trình hành động được xác định bởi một khung thời
gian, nhân lực, tài chính và các vấn đề quản lý khác (4)
1.6.Môi trường
Khái niệm về môi trường đã được thảo luận rất nhiều và từ lâu. Nhìn
chung có những quan niệm về môi trường như sau:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo Vệ môi trường

Việt nam, 1993)

21


Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật. (Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2005)…
2.Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
2.1.Lý thuyết phát triển cộng đồng.
Cộng đồng được định nghĩa là một tập hợp người cùng có những đặc điểm
nhất định, thường sinh sống trong cung một lãnh thổ nhất định, nhưng cũng có thể ở
các lãnh thôt khác nhau những có chung những dặc điểm nhất định (thí dụ: cộng
đồng người Việt ở hải ngoại). Lý thuyết phát triển công đồng là lý thuyết của những
người cùng có chung những quyền lợi nhất định, cùng chia xẻ chung những quan
tâm nhất định, thường sống chung một lãnh thổ nhất định, cùng nhau tập hợp nhau
lại chung một mục đích giải quyết những vấn đề được đặt ra cho cộng đồng mình
nhằm giúp cho mọi người có cơ hội phát triển về vật chất cũng như về tinh thần.
Sư phạm cộng đồng (community pedagogy) là giáo dục không chính thức
cho cộng đồng (thí dụ bình dân học vụ; giáo dục dinh dưỡng cộng đồng, v.v.) là một
phương pháp rất thường hay sử dụng để phát triển cộng đồng.
Thường các hoạt động cộng đồng mang tính xã hội. Song, trong hoạt động
cộng đồng liên quan tới những nhóm nhỏ đôi khi lại mang tính trị liêụ.
Lý thuyết phát triển cộng đồng không coi nguồn gốc của các vấn đề từ kết
cấu xã hội mà có nguyên nhân đa dạng, trong đó có nguyên nhân con người là quan
trọng. Vì vậy, lý thuyết phát triển cộng đồng không đòi hỏi thay đổi kết cấu xã hội
mà chủ yếu là nâng cao năng lực con người, thay đổi có tính chất cải tổ là chính
(reformist).
Thực hành lý thuyết phát triển cộng đồng thường xảy ra tại các quốc gia kinh
tế phát triển nhưng vẫn còn một số vùng, một số cộng đồng nhỏ (thiểu số) chưa phát

triển. Thực hành này nhằm giải quyết giảm nghèo, xóa nghèo cho những cộng đồng
này, tạo cơ hội cho những cộng đồng này tiến kịp sự phát triển chung. Những vấn
đề kèm theo phát triển thường bao gồm vấn đề bệnh tật và sức khỏe, vấn đề giáo
dục, vấn đề vai trò phụ nữ, vấn đề công nghiệp hóa và đô thị hóa với những hậu quả
của nó như tệ nạn xã hội, tội phạm và gia đình đổ vỡ. CTXH phải phát triển nội

22


dung tham gia của mình cho những vấn đề này. Các hoạt động CTXH cần quan tâm
đến các bối cảnh nhất định.
Thường các chính phủ tìm cách giúp đỡ để nâng cao kinh tế cho những vùng
nghèo, song hậu quả của việc nâng cao kinh tế này lại dẫn đến hậu quả kinh tế, xã
hội và chính trị khác. Và, chính việc ứng dụng lý thuyết phát triển cộng đồng nhằm
giải quyết các hậu quả không mong muốn của phát triển kinh tế này. Đây được coi
là một bài học có giá của phát triển cộng đồng tại các quốc gia phát triển. CTXH
thường cũng phải phát triển các nội dung để tham gia giải quyết các vấn đề hậu quả.
Các chính phủ cũng có thể tìm cách giảm gánh nặng của thu nhập và của cải
xã hội trong việc phải chi phí cho các nhu cầu xã hội và kinh tế. Việc giảm nhẹ này
thường được thực hiện bằng giảm tăng dân số hay điều chỉnh (giảm) chi phí xã hội
cho sức khỏe. Bài học này được xem xét và chỉ ứng dụng với sự thận trọng cần
thiết. CTXH thường phát triển nội dung vận động xã hội cho các vấn đề này.
Phát triển cộng đồng tại các quốc gia phát triển còn gắn với hai khái niệm là
“sinh thái phát triển” (ecodevelopment), “dân tộc phát triển” (etnodevelopment) và
“giải phóng thần học” (liberation theology). Sinh thái phát triển chính là phát triển
bền vững sao cho việc phát triển hiện nay không làm mất đi các cơ hội cho các thế
hệ tương lai còn chưa ra đời. Vấn đề dân tộc nhậy cảm thường có thể mâu thuẫn xã
hội về sự phân phối quyền lực và nguồn lực. Vấn đề tôn giáo nhậy cảm cũng là vấn
đề của CTXH tại các quốc gia phát triển. CTXH có thể tham gia giúp thay đổi xã
hội không cần bạo lực, chỉ cần thông qua sự cảm thông của những người này với

những người khác và với tình trạng xã hội nhất định. Cách thay đổi này cũng như là
cách thay đổi xã hội bằng tôn giáo.
Kinh nghiệm sử dụng các NGOs để thực hiện phát triển cộng đồng, nhất là
trong việc thực hiện sư phạm xã hội (giáo dục không chính thức) là một kinh
nghiệm được tổng kết và được sử dụng nhiều hiện nay.
Trên cơ sở lý thuyết về phát triển cộng đồng, đề tài muốn sử dụng lý thuyết để
đánh giá sự tham gia của cộng đồng và có những kinh nghiệm rút ra từ các dự án
phát triển cộng đồng để có thêm những kỹ năng khi ứng dụng các lý thuyết vào thực
hiện dự án phát triển cộng đồng.

23


Đối với việc đánh giá tính bền vững của dự án này, cá nhân tôi dưới góc độ là
nhân viên công tác xã hội sử dụng nguyên lý trong phát triển cộng đồng để đánh giá
tính bền vững của dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân
huyện Ứng Hòa- Hà nội”, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến nguyên lý phát triển bền
vững của một dự án phát triển cộng đồng. Nội dung nguyên lý phát triển cộng đồng
gồm 7 nguyên lý cơ bản sau: (26)
Nguyên lý 1: Phát triển tổng thể
Xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị, môi trường và con người là 6 yếu tố cơ bản
cấu tạo nên một cộng đồng. Nguyên lý phát triển tổng thể có nghĩa là khi tập trung
vào vào phát triển cộng đồng cần phải có sự phát triển đồng đều, toàn diện trên các
phương diện trên. Dự án “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân
huyện Ứng Hòa, Hà nội” đã tác động trực tiếp tới nhận thức- hành vi của người dân,
làm thay đổi thói quen đối với môi trường xung quanh. Dự án hoàn toàn không gây
tổn hại đến môi trường xung quanh. Có thể thấy, dự án đã thực hiện dựa trên nền
tảng 6 yếu tố trên của cộng đồng.
Nguyên lý 2: Phát triển bền vững
DA “Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân huyện Ứng Hòa,

Hà nội”thực hiện trên khảo sát, đánh giá nhu cầu CĐ và tác động để phát triển
tương lai của họ. Bới vậy, sử dụng hiệu quả tiềm năng địa phương và trao quyền
cho CĐ là giải pháp cho phát triển bền vững. DA cũng quan tâm tới việc xác định
mục tiêu trước mắt và mục tiêu dài hạn cho các hoạt động phát triển, tăng cường.
Bên cạnh đó, nhóm DA chú ý tới duy trì bền vững tài nguyên thiên nhiên và môi
trường xung quanh.
Nguyên lý 3: Đảm bảo công bằng trong phát triển
Đảm bảo tính công bằng trong phát triển, các vấn đề của cá nhân và cộng
đồng phải được xem xét thường xuyên. Trong DA này, đối tưởng hưởng lợi chính là
cộng đồng người dân thôn Vân Đình, tiếp đến là thôn khác trong huyện và các cấp
chính quyền, sau là cộng đồng xung quanh. Ngược lại, sự biến chuyển tích cực
trong nhân thức và hành vi bảo vệ môi trường của người dân góp phần hướng tới
một cộng đồng khỏe mạnh, phát triển.
Nguyên lý 4: Tạo sự tham gia tối đa trong cộng đồng
Sự tham gia của CĐ sẽ đạt hiệu quả tối đa nếu họ có quyền trong việc xác định
nhu cầu, xây dựng hoạt động can thiệp, tự mình duy trì những hoạt động đó. DA
24


tiếp cận CĐ theo hướng “từ dưới lên” bằng cách xác định nhu cầu CĐ, cùng CĐ
xây dựng, triển khai DA. DA đã tạo cơ hội, điều kiện cho tất cả các cá nhân, nhóm,
tổ chức xã hội trong cộng đồng có thể tham gia vào hoạt động với tinh thần hợp tác
cùng phát triển.
Nguyên lý 5: Tạo ra/Tăng cường sự liên kết và sử dụng hiệu quả kiến thức bên
ngoài cộng đồng.
Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá cộng đồng có phát triển hay không
chính là sự liên kết với cộng đồng khác. Tuy nhiên một cộng đồng được xem là phát
triển phải là cộng đồng tự lực về kinh tế, quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên…Tuy nhiên, cộng đồng cũng cần có những liên kết ở mức độ cộng đồng với
cộng đồng để tạo ra những hoạt động hoặc trao đổi những kinh nghiệm, thông tin

cần thiết.
Nguyên lý 6: Học và làm việc cùng cộng đồng
Với nguyên lý này, mỗi tác viên cộng đồng đi đến cộng đồng, trước hết học từ
cộng đồng và sau đó làm việc với cộng đồng, chứ không tâm niệm đi dạy cộng
đồng. .Hiểu, phân tích và hành động của mỗi nhóm đối tượng trong cộng đồng để
cùng tìm giải pháp có lợi nhất. Đối chiếu với dự án, cá nhân đã học được nhiều
thông qua quá trình làm việc cùng cộng đồng như kỹ năng giao tiếp và tạo lập mối
quan hệ với cộng đồng, kỹ năng quan sát, đánh giá,…Bên cạnh đó cùng cộng đồng
có những trải nghiệm thay đổi những hành vi tích cực bảo vệ môi trường.
Nguyên lý 7: Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức trong cộng đồng cho
mục đích chung.
Trong nguyên lý này đòi hỏi tác viên cộng đồng hay những nhân viên công tác
xã hội phải đóng vai trò kết nối nguồn lực cộng đồng. Họ là những người liên kết
những tổ chức trong cộng đồng lại cùng giải quyết vấn đề chung của cộng đồng.
Với các dự án phát triển cộng đồng thì sự tham gia của cá nhân, nhóm và các tổ
chức xã hội đóng vai trò quan trọng góp phần giúp dự án thành công và đạt tính bền
vững.
2.2.Lý thuyết trị liệu nhận thức - hành vi.
Lý thuyết nhân thức hành vi trong CTXH xuất xứ từ các mô hình nhận thức trị
liệu (cognitive models of therapy) dựa trên các lý thuyết tâm lý học giải thích quá
trình nhận thức (perception) và xử lý thông tin và các mô hình hành vi trị liệu
25


×