Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Họ và tên học viên: Nguyễn Anh Tuấn

ĐỀ TÀI

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Ngân sách thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS Nguyễn Tiên Phong

Hà Nội – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác.
HỌC VIÊN CAO HỌC

Nguyễn Anh Tuấn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


KÝ TỰ VIẾT TẮT

BIỂU THỊ

1

KT-XH

Kinh tế - xã hội

2

CSKD

Cơ sở kinh doanh

3

XD – CS - TH

Xây dựng cơ sở trường học.

4

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5


KBNN

Kho bạc nhà nước

6

XDCB

Xây dựng cơ bản

7

CQSDĐ

Chuyển quyền sử dụng đất

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10


LĐCI

Lao động công ích

11

NDT- BTC

Ngoài dự toán – Bộ Tài chính

12

NN - TS

Nông nghiệp, thủy sản

13

NSNN

Ngân sách Nhà nước

14

SHNN

Sở hữu Nhà nước

15


SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

17

TM - DV

Thương mại, dịch vụ

18

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

19

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

20


TNCN

Thu nhập cá nhân

21

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

22

TB - TK

Trước bạ, thu khác

23

UBND

Ủy ban nhân dân

24

KTTT

Kinh tế thị trường


DANH MỤC CÁC BẢNG


TT

NỘI DUNG PHẦN BẢNG BIỂU
Bảng tổng hợp: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5 Bảng Cơ cấu các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước

6

Bảng 2.6 Bảng Tổng hợp chi ngân sách thành phố Việt Trì (2006-2010)


7

Bảng 2.7

thành phố Việt Trì trong 5 năm (2006-2010)
Bảng tổng hợp: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và thành
phố Việt Trì (2006-2010)
Bảng tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn thành phố theo từng lĩnh
vực (phần do TP thực hiện thu theo phân cấp)
Bảng tổng hợp thực hiện thu ngân sách so với dự toán thu ngân

sách hàng năm trên địa bàn thành phố theo từng lĩnh vực

Tổng hợp thực hiện chi ngân sách so với dự toán chi ngân sách
hàng năm trên địa bàn thành phố


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

NỘI DUNG HÌNH VẼ

1

Sơ đồ 1

Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế

2


Sơ đồ 2

Hệ thống NSNN Việt nam
Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính – kế hoạch Thành phố

3

Sơ đồ 3

4

Sơ đồ 1

Việt Trì – Tỉnh Phú thọ
Bảng tổng hợp thực hiện thu ngân sách so với dự toán thu ngân

sách hàng năm trên địa bàn thành phố theo từng lĩnh vực


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 2
5. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn ............................................................... 2

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI

1.1. THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ........................................ 3
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ........................................................... 3
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước...................................................... 8
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước......................................... 9
1.1.1.4. Khái niệm chi ngân sách nhà nước ...................................................... 9
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước .......................................11
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ..........................................12
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước .........................................................12
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................13
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước ............................................14
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU, CHI
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH .................................15
1.2.1. Đặc điểm thu, chi NSNN trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh .................15
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu, chi NSNN ................17
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NSNN ....................................18
1.3.1. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước ...................................18
1.3.1.1. Nội dung quản lý thu thuế .................................................................18
1.3.1.2. Nội dung quản lý thu phí, lệ phí ........................................................21


1.3.2. Nội dung cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước ...................................22
1.3.2.1. Quản lý chi đầu tư phát triển .............................................................22
1.3.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ..................................................25

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU,CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2010
2.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ THU, CHI NSNN .........................29
2.2. THỰC TRẠNG THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2010 .........................................................................40
2.2.1. Giới thiệu về phòng Tài chính - kế hoạch của TP Việt Trì...........................40
2.2.2.Thực trạng thu ngân sách nhà nước ...............................................................44
2.2.3. Thực trạng chi ngân sách nhà nước .............................................................49
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2010 ........................................53
2.3.1. Kết quả đạt được về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước............................53
2.3.1.1. Kết quả đạt được về quản lý thu ngân sách nhà nước .......................53
2.3.1.2. Kết quả đạt được về quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố
Việt Trì từ năm 2006 đến 2010 ....................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước từ năm
2006 đến 2010 ..............................................................................................................59
2.3.2.1. Hạn chế, yếu kém về quản lý thu ngân sách nhà nước ......................59
2.3.2.2. Tồn tại, yếu kém về quản lý chi ngân sách nhà nước ........................64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế,yếu kém về quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước ..............................................................................................................................71
2.3.3.1. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém về quản lý thu NSNN .....................71
2.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém về quản lý chi ngân sách
nhà nước .......................................................................................................................73


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI NSNN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ.........77
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ......................................79

3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước .........................................79
3.2.1.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế ..................................................79
3.2.1.2. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế ...............................................87
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................88
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển ...............................88
3.2.2.2. Đổi mới quản lý chi thường xuyên ....................................................91
3.2.2.3 Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản
lý tài chính ngân sách ...................................................................................................94
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc
Nhà nước ......................................................................................................................96
3.2.2.5. Tăng cường công tác công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm .....................................................................97
3.2.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy và sự điều hành của Uỷ ban
nhân dân thành phố đối với quản lý chi ngân sách nhà nước .......................................98
3.2.2.7. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp ....................99
3.2.2.8. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế, kho
bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân sách .................99
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................................99
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 105


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ở nước
ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài
chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN). Điều này góp
phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu
hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác
thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia,

động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển KT-XH, đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới
đất nước.
Trong bối cảnh chung của đất nước, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ những
năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng đổi
mới. Qua gần 10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách thành phố đang ngày
càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo được
những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước mà còn dành phần đáng kể
cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân
sách của thành phố vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa bao
quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn
hạn chế … Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu
tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên còn vượt
dự toán.
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu
quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KTXH của thành phố trong giai đoạn 2011 – 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ XIX đề ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Ngân sách
thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ” là nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói
trên.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước

1


của thành phố Việt Trì. Từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thu, chi NSNN của thành phố Việt Trì trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:

+ Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi
ngân sách.
+ Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến năm 2010.
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu,
chi NSNN của Thành phố Việt Trì trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà Nước Việt Nam về quản lý tài chính, ngân
sách; kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề
tài.
Về phương pháp nghiên cứu: vận dụng các phương pháp chung, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát hóa vấn đề, bản biểu minh
họa.
5. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN của
thành phố Việt Trì trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh
đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

2


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1.1. THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,tồn tại và phát triển trên cơ sở
sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ
yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị
tiền tệ.Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể
hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu
KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm
và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền huy
động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có hai mặt
đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được tập trung vào
NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện
các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào
NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa
phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ kinh
tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi quan hệ tiền
tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các quan hệ kinh tế
đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng.Hệ thống các quan hệ
kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.


3


- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.

Khu vực
doanh nghiệp

Các đơn vị HC
sự nghiệp

NSNN

Các tầng lớp
dân cư

Thị trường
tài chính

Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền
tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các
quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối và các quan hệ
lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng
nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau trong
quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi của mỗi

cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp với
hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Ở nước ta bộ máy quản lý hành
chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc TW; quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều
phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và
phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản
sau:

4


- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện những
nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối. Trường
hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới thực hiện nhiệm vụ
chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo công
bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ % phân chia các khoản thu
và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3-5 năm. Số
bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.

NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm, nguyên tắc
cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ TW đến
địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Ngân sách cấp
dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên; Ngân sách TW và ngân
sách địa phương hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài chính quốc gia
được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ trên các vùng lãnh thổ của
quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao gồm toàn bộ các khoản thu, các
khoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN là thống nhất từ TW đến địa phương
dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu
chi và phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện thống nhất do Quốc hội, Chính
phủ quy định.

5


Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ
thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để phù hợp với
xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường tập trung quyền lực
của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ thông qua việc phân cấp quản
lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách trong việc tổ chức và khai thác tối
đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Việc phân cấp
mà nội dung cốt lõi của nó là sự phân quyền nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý đối với NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu hướng
mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà nước có quyền
yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi của NSNN để đánh giá
mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc sử dụng

nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội dung này Chính phủ cũng đã có những
quy định cụ thể để công khai ngân sách các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công
khai, minh bạch vừa phải được kiểm tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt
chẽ, thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài
chính.
Phân cấp quản lý NSNN:
Ngân sách nhà nước

Ngân sách trung
ương

Ngân

Ngân sách tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương

sách
địa

Ngân sách huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh

phương
Ngân sách xã, phường,
thị trấn

Sơ đồ 2: Hệ thống NSNN Việt nam

6



Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách là
một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Thông qua phân cấp
NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong thu chi NSNN được xác
định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp
ngân sách gắn liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập
trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến
nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung chủ yếu của
phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm vụ
chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải quyết mối
quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị của
mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm bảo cho NSTW giữ vai trò chủ
đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng trên phạm
vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ nào ổn định mang tính thường xuyên, có tính xã
hội rộng phân cấp cho chính quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó là
quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về quyền
hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp NSNN phải đồng
bộ với phân cấp quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn thu và nhiệm vụ
chi được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu phân cấp

NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và phân tán nguồn
tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp
trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích chung của quốc gia. Bên cạnh

7


đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để tạo điều kiện cho các cấp ngân sách chủ
động khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, tiến đến cân đối ngân sách địa phương nhằm
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp là nhằm
sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp hàng hóa công
cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm vụ chi được giao để
các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho dân một cách tốt nhất. Ngoài
ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương,
tạo cho người dân được hưởng thụ lợi ích phúc lợi công cộng do Nhà nước cung cấp là
như nhau giữa các vùng, miền khác nhau.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng
quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức giá trị
nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm toàn bộ các
khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu
cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản thu
NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước. Sự ra
đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các khoản thu NSNN.
Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế
và các phạm trù gía trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức, phạm vi,

mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện hệ thống thu
NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn
đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế
trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề đồng
thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động
viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững
trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải luôn chiếm

8


tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ ngoài nước (vay
nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên quan đến yếu tố bên ngoài
(thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài…) chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn là
nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ những giá
trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nền kinh tế quốc dân
càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng
lớn trong tổng thu NSNN.Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí,lệ phí, thu từ các
hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản
viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính
sách,pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN
nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng

bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất.
Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà còn là công
cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết
vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung
của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống
KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện
đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
nhà, đất,...
1.1.1.4. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và
sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy QLNN và thực hiện các
chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.

9


Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền
cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà
nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có những nội
dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như sau:

Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính
trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính quyền nhà nước
các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo thực hiện
chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu,
nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định các nhiệm vụ
chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân.
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các
vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền
KT-XH của Nhà nước.
Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.
Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét toàn diện
dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp
và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa
chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều này được quyết định
bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác
như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm trù thuộc lĩnh
vực tiền tệ.

10


Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta thường
xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi ngân sách
thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các khoản chi và tỷ
trọng của nó... Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và chịu sự chi phối của
các nhân tố sau:

- Chế độ chính trị xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi
ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho việc
hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong
từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi đầu tư
phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó đảm
nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có
hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính
sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử
dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý
chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức
năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn
chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm
bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo
đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các
khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt
sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản
lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.

11



- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản
chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong
và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các tổ
chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo luật ngân
sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc vốn
nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh
tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ bản,
tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò
quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở
chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của
NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có
các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài
chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài
chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế.
Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là công
cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các
nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này NSNN phải có
quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt
chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã
hội.

Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của
kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền

12


vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành
theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng
trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn
định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực
thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều
loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như
hàng hóa công cộng. Do đó nếu để kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có vai trò
của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông
qua công cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát
triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát, điều
tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng, hợp
lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh
tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn tài
chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế độ
nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà
nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.

Thứ ba,quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng
hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng giữa
các thành phần kinh tế,giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công
bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Với sự

13


tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với
quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện
chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản lượng
tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường dẫn tới giảm
sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức
thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường, người
ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm,có hiệu quả. Thông qua quản lý các
khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững
ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có
hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu

chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong
NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư
thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng gia tăng
chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân hoá giàu
nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc phục những
khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở chỗ
thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách nông
thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi
ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.

14


Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống
lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công cụ chi ngân
sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả
giá cả tăng hoăc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu,
cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ
giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá trình điều tiết thị trường việc quản lý
chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền
kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ
để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn
định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu
tư để tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công cụ

chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển,
Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo ra sự kích
thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các ngành kinh
tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TỈNH
1.2.1. Đặc điểm thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố trực
thuộc tỉnh
Thứ nhất, thành phố trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính rất quan trọng trong
hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy định
trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tương
đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh là một
cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để đảm
bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên do luật
ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thì
Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và địa phương, còn

15


HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách thành phố (và
quận, huyện, thị xã) và ngân sách xã. Do đó có thể thấy rằng quy mô ngân sách, khả
năng tự cân đối của ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào việc
phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với thành phố cũng như tỷ lệ
điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố. Hay có thể nói ngân
sách thành phố có tự cân đối chủ động trong điều hành được hay không phần lớn phụ
thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh.

Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu,
chi ngân sách nên nội dung thu, chi của ngân sách thành phố do tỉnh (cụ thể là HĐND
&UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa yêu cầu
nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những nhiệm vụ chi được giao thêm
với cân đối ngân sách đã được ổn định (với thời gian từ 3-5 năm theo luật ngân sách quy
định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng chính
sách chế độ thu, chi ngân sách, tham mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ
lệ điều tiết cho ngân sách cấp Thành phố phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực
tiễn đầy đủ để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm
tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ động
của ngân sách thành phố cũng như xã phường để tạo điều kiện cho thành phố và xã
phường hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách thành phố
thường không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân sách thành phố
thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu chuyển quyền sử dụng đất và
thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu quan trọng chiếm tỷ trọng từ
70-80% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên trong thực tế cũng thấy rằng khoản thu thuế được
giao chủ yếu là các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu
vực ngoài quốc doanh, đây là khoản thu rất khó thực hiện, quy mô số thu không lớn
nhưng chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ và đây cũng là địa chỉ của những
sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như gian lận thương mại, trốn thuế, mua bán
hóa đơn… Còn đối với chi ngân sách thường thì xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm
vụ chi được giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ chi (thể hiện qua công tác giao dự toán
hàng năm), đôi khi tạo ra cảm giác không bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp
tỉnh.

16


1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu, chi ngân sách nhà

nước
Quản lý thu, chi ngân sách là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính
ngân sách. Quá trình quản lý thu, chi ngân sách thường bị chi phối bởi các nhân tố sau:
Thứ nhất, nhân tố về thể chế tài chính. Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối
tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp
nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ
quan nhà nước trong quá trình quản lý thu,chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Thể
chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu. Do vậy,
nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách trước hết phải nói đến thể chế
tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi
phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi
ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải
ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói
trên đạt được hiệu quả.
Thứ hai, nhân tố về bộ máy và cán bộ. Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy
quản lý thu, chi ngân sách người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong
sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi ngân sách và
các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện
chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ thể rõ
ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”. Sự thiết lập ấy
được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ
phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu chi ngân sách. Quy định chức năng
nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi theo chức năng trách nhiệm quyền hạn
giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công
phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền cấp thành phố không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách
nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi ngân sách. Nếu
bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu, chi


17


×