Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên trường trung học phổ thông hạ hòa, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ANH TUÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ANH TUÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Tháp,
người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở GD&ĐT Phú Thọ, các phòng
chức năng của Sở, BGH Trường THPT Hạ Hòa đã cung cấp các số liệu quý báu,
động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình viết luận văn.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp và những người thân yêu trong gia đình đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 01 năm 2017
TÁC GIẢ

Nguyễn Anh Tuân

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH


: Ban giám hiệu

CBGV

: Cán bộ giáo viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐH

: Đại học

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HSG

: Học sinh giỏi

ICT

: Công nghệ thông tin và truyền thông

NLCM

: Năng lực chuyên môn

PPDH

: Phương pháp dạy học

QLGD

: Quản lý giáo dục

TNCS HCM


: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XH

: Xã hội

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ......................................................... ii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG .................................................................................................... 6

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản và quan niệm của đề tài ................................ 7
1.2.1. Giáo viên ......................................................................................... 7
1.2.2. Quản lý. Biện pháp quản lý............................................................. 8
1.2.3. Năng lực ........................................................................................ 11
1.2.4. Năng lực chuyên môn ................................................................... 12
1.2.5. Bồi dưỡng...................................................................................... 13
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn .................................................. 14
1.3. GD trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay ............................. 14
1.3.1. Trường trung học phổ thông ......................................................... 14
1.3.2. Những yêu cầu mới về chuyên môn đối với giáo viên trung học
phổ thông.................................................................................................. 17
1.4. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên ......................................................... 18
1.4.1. Quy định về chuẩn hoá ................................................................. 18
1.4.2. Các nội dung của Chuẩn nghề nghiệp .......................................... 20
1.4.3. Các vấn đề chuẩn hoá của năng lực chuyên môn ......................... 23
1.5. Quản lý bồi dƣỡng năng lực chuyên môn của giáo viên đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp......................................................................................... 24
1.5.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên môn ................................... 24
1.5.2. Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn của giáo viên đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp .................................................................................... 25
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 30
iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HẠ HÒA....................................................................... 31
2.1. Thực trạng trƣờng trung học phổ thông Hạ Hòa và năng lực
chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trƣờng .......................................... 31

2.1.1. Thực trạng về trường trung học phổ thông Hạ Hòa...................... 31
2.1.2 Thực trạng về năng lực chuyên môn của giáo viên trường
THPT Hạ Hòa so với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên (thông
qua điều tra khảo sát mức độ đạt được các tiêu chí liên quan đến
năng lực dạy học) .................................................................................... 36
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực chuyên môn
của giáo viên trƣờng trung học phổ thông Hạ Hòa theo chuẩn quy
định của Bộ (qua điều tra khảo sát) ............................................................ 42
2.2.1. Thực trạng về lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn ...... 42
2.2.2. Thực trạng về thiết kế chương trình bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp quy định ................ 43
2.2.3. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn
của giáo viên ........................................................................................... 44
2.2.4. Thực trạng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán ........................... 46
2.2.5. Thực trạng về các điều kiện cho công tác bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên ...................................................................... 48
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng
lực chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trƣờng THPT
Hạ Hòa ............................................................................................................ 49
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠ HÒA ....................................... 53
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý .......................................... 53
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ................................................... 53
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ................................................................. 53
iv


3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................... 53

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường ..... 53
3.1.5. Phát huy được vai trò quản lý của nhà trường trong hoạt động bồi
dưỡng năng lực chuyên môn và vai trò chủ động của GV ........................ 53
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực chuyên môn
cho GV của Hiệu trƣởng nhà trƣờng .......................................................... 54
3.2.1. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp, nhận thức hiểu biết về hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn. ............................................................................................ 55
3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
giáo viên ................................................................................................... 58
3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ ................................................................. 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 72
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực chuyên môn cho GV trƣờng
trung học phổ thông Hạ Hòa ........................................................................ 73
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Số lượng, trình độ giáo viên (năm học 2016-2017) .................... 34

Bảng 2.2:


Kết quả xếp loại hạnh kiểm trong 5 năm .................................... 34

Bảng 2.3:

Kết quả xếp loại Học lực trong 5 năm ........................................ 34

Bảng 2.4:

Kết quả thi HS Giỏi trong 5 năm ................................................ 35

Bảng 2.5:

Kết quả thi tốt nghiệp và tuyển sinh Đại học trong 5 năm ......... 36

Bảng 2.6:

Kết quả do giáo viên tự đánh giá ................................................ 36

Bảng 2.7:

Kết quả do Tổ chuyên môn và Hiệu trưởng đánh giá ................ 37

Bảng 2.8:

Thống kê ý kiến đánh giá về thực trạng việc lập kế hoạch bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho GV trường THPT Hạ Hòa ........ 42

Bảng 2.9:

Thống kê ý kiến đánh giá về thực trạng việc thiết kế chương

trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV trường THPT
Hạ Hòa ........................................................................................ 43

Bảng 2.10: Thống kê ý kiến đánh giá về phương pháp bồi dưỡng năng
lực chuyên môn của GV; Đánh giá kết quả bồi dưỡng
NLCM cho GV............................................................................ 45
Bảng 2.11: Thống kê ý kiến đánh giá về việc xây dựng đội ngũ cốt cán ...... 47
Bảng 2.12: Thống kê ý kiến về các điều kiện cho công tác bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho GV..................................................... 48
Bảng 3.1:

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của ..................... 73

Bảng 3.2:

Tính cần thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng NLCM
cho đội ngũ GV ........................................................................... 74

Bảng 3.3:

Tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng NLCM
cho đội ngũ GV ........................................................................... 75

Bảng 3.4:

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của Nhóm
biện pháp bổ trợ........................................................................... 77

vi



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1:

Tính cấp thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng
NLCM cho đội ngũ GV .......................................................... 75

Biểu đồ 3.2:

Tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng NLCM
cho đội ngũ GV ....................................................................... 76

Biểu đồ 3.3:

Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng NLCM cho đội ngũ GV ................... 77

Sơ đồ 1.1:

Mô hình quản lý ........................................................................ 9

Sơ đồ 1.2:

Quan hệ các chức năng quản lý .............................................. 10

vii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Năng lực chuyên môn của GV là những phẩm chất, thái độ, kỹ năng và
kiến thức đóng góp vào hiệu quả hoạt động chuyên môn của GV
(Liakopoulou, 2011). Năng lực dạy học là một thành phần quan trọng của
năng lực chuyên môn của GV gồm kiến thức, kĩ năng dạy học và thái độ đối
với công việc dạy học như: kiến thức về chương trình giảng dạy, kiến thức
về môn học, phương pháp giảng dạy, kĩ năng giao tiếp, hiểu biết về người
học... (Liakopoulou, 2011).
Chúng ta đang sống trong thời đại của nền kinh tế tri thức, cách mạng
khoa học công nghệ và CNTT ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực
tiếp đến sự phát triển của các nền GD trên toàn thế giới. Toàn cầu hoá và hội
nhập quốc tế về GD đã trở thành xu thế tất yếu. Trong bối cảnh đó Đảng ta đã
sớm thấy rõ vai trò to lớn của sự nghiệp GD, coi “GD&ĐT và Khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý GD, phát triển đội ngũ GV và CBQL GD là khâu then
chốt” và “GD và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
GD có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng và hợp lý về cơ cấu để đi trước, đón đầu cho
việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập
quốc tế.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, là nơi chung sống của đồng bào nhiều
dân tộc, kinh tế còn chậm phát triển, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
1



khăn, đặc biệt là mặt bằng dân trí thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều
hạn chế. Điều này cũng đồng nghĩa với việc Phú Thọ khó có thể bắt kịp với
những thay đổi về mọi mặt đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ trong đời sống
XH nếu không có những giải pháp hữu hiệu để hiện thực hoá các mục tiêu
cao cả đối với sự nghiệp GD của tỉnh.
Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của Tỉnh ủy
và UBND tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GD&ĐT Phú
Thọ, sự nghiệp GD của trường THPT Hạ Hòa đã từng bước chuyển biến để
bắt kịp với các chủ trương đổi mới GD về PPDH, kiểm tra, đánh giá và đổi
mới sinh hoạt chuyên môn... GV nhà trường đã được tiếp cận với các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; các phương pháp kiểm tra đánh giá và cách
thức sinh hoạt chuyên môn mới. Tuy nhiên, việc GV nắm vững và vận dụng
chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Nhiều GV vẫn lệ
thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa chủ
động trong việc thiết kế các chuyên đề dạy học, các hoạt động học tập phù
hợp với các phương pháp và kĩ thuật kiểm tra, đánh giá theo quan điểm dạy
học phát triển năng lực người học. Việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng dạy và học cũng chưa được
GV chú trọng đúng mức. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho GV trong nhà trường vì thế còn gặp những khó khăn nhất định.
Là một CBQL công tác ở trường phổ thông, nhiều năm làm công
tác giảng dạy và quản lý, gắn bó với nhà trường, với HS, tôi đã luôn suy
nghĩ, trăn trở về việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn
cho đội ngũ GV để phát huy vai trò quyết định chất lượng GD&ĐT trong
nhà trường của đội ngũ nhà giáo và CBQL GD. Đây là lý do chính để tôi
lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực chuyên môn
cho giáo viên trƣờng trung học phổ thông Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm
luận văn tốt nghiệp.
2



2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng, đề xuất các
biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV ở
trường THPT Hạ Hòa, Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề công tác bồi dưỡng năng lực chuyên
môn và việc quản lý công tác bồi dưỡng NLCM và các vấn đề liên quan.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực
chuyên môn và việc quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
GV trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho GV trường trung học phổ thông bồi dưỡng NLCM cho GV trường
THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng NLCM cho GV ở
trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCM cho GV
trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV là một trong những
hoạt động quan trọng thường xuyên trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên,
hoạt động này ở trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ hiện nay vẫn còn nhiều
hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCM
cho đội ngũ GV trong nhà trường phù hợp với các cơ sở lý luận dạy học hiện
đại, cơ sở lý luận quản lý GD, đáp ứng các yêu cầu đổi mới GD hiện nay và
yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động dạy và học của nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Địa điểm nghiên cứu chính là trường THPT Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ.
3


Về thời gian: Từ năm học 2012 - 2013 đến nay.
Về nội dung: Đi sâu vào việc quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho GV của Hiệu trưởng nhà trường.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Xác định những cơ sở có tính khoa học cho việc đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCM cho GV tại trường THPT
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận của việc quản lý bồi dưỡng NLCM cho GV ở trường trung học phổ thông.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất được một số biện pháp quản lý bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho GV trong nhà trường THPT phù hợp với thực tiễn,
mang tính khả thi trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng
năng lực GV đã có, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu: Quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu
sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu chính sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích các công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên sách báo,
tạp chí, tài liệu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên
quan đến công tác chuyên môn. Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu, các công
trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề
quản lý GD, xây dựng và phát triển đội ngũ GV và tổ chức bồi dưỡng NLCM
cho đội ngũ GV.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn công
tác chuyên môn và thực tiễn công tác quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn cho GV.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra,
bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng: CBQL, GV, GV lớp, tổ
trưởng chuyên môn, cha mẹ HS, HS và các đối tượng có liên quan.
4


Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm GD: Tổng kết kinh
nghiệm công tác chuyên môn từ những GV chuyên môn và kinh nghiệm
quản lý bồi dưỡng NLCM từ những người đã qua công tác quản lý GD và
đặc biệt là những người đang làm công tác quản lý GD.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến góp ý của các nhà chuyên môn
về cách xử lý kết quả điều tra, các biện pháp tổ chức, cách thực nghiệm.
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và các phần mềm tin học để xử
lí các số liệu thông qua phiếu điều tra và thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cở sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho giáo viên ở trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho giáo viên trường trung học phổ thông Hạ Hòa.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
giáo viên của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hạ Hòa.

5


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu tìm ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chuyên
môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và việc quản lý
bồi dưỡng năng lực chuyên môn của GV ở trường THPT là một vấn đề luôn
mang tính thời sự và không đơn giản. Bởi lẽ, công tác quản lý hoạt động
chuyên môn cho mỗi cấp học, bậc học, cho mỗi trường, mỗi địa phương,
vùng, miền... là khác nhau. Mặt khác, các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho GV ở trường THPT phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu
khoa học của nhiều ngành, phụ thuộc vào đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý
từng giai đoạn...và cả kinh nghiệm cũng như năng lực của nhà quản lý của bộ
máy quản lý của nhà trường cụ thể. Do đó việc tổng kết kinh nghiệm cả về lý
luận và thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCM cho GV là việc làm
cần thiết nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho các nhà quản lý.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lý
luận dạy học, lý luận quản lý GD nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói
riêng ở các cơ sở GD&ĐT. Các công trình nghiên cứu này đã được xuất bản
thành các sách chuyên đề hoặc được chuyển tải dưới dạng chuyên đề cho cao
học QLGD. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác
giả hàng đầu Việt Nam xung quanh vấn đề này như các tác giả: Đặng Quốc
Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Đặng Xuân
Hải, Nguyễn Trọng Hậu, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Quang
Sáng, Bùi Đức Thiệp, Phạm Viết Vượng... Một số hội thảo trong thời gian
qua cũng đề cập đến vấn đề nêu trên, điển hình là hội thảo của Khoa Sư Phạm
(tiền thân của trường Đại học Giáo dục) với tiêu đề “Chất lượng GD và vấn
6



đề đào tạo GV”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học (10/2004) hay trong các bàiviết
của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, “Chuẩn và chuẩn
hoá trong GD - Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, Tham luận Hội thảo
“Chuẩn và Chuẩn hoá trong GD - Những vấn đề lí luận và thực tiễn - Hà Nội
27/1/2005 hoặc như bài viết của Hồ Viết Lương (2005), Chuẩn quốc gia về
GD phổ thông - thách thức lớn trong lí luận chương trình dạy học của GD
hiện đại, Kỷ yếu Hội thảo chuẩn và chuẩn hoá trong GD - Những vấn đề lí
luận và thực tiễn, Viện Chiến lược và Chương trình GD....Trong các luận văn
thạc sỹ những năm gần đây cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến vấn
đề này như luận văn của tác giả Bùi Thanh Bình (2008) với “Biện pháp quản
lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông An Hải TP.
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”; đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
năng lực dạy học của đội ngũ GV trường THCS Khánh Bình đến năm 2015”
của tác giả Nguyễn Long Giao. Nghiên cứu về đội ngũ GV tiểu học và QL đội
ngũ này, đã có một số công trình nghiên cứu như: đề tài: " Phát triển đội ngũ
GV tiểu học huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp
GVTH" của tác giả Nguyễn Mạnh Tuân, hay đề tài: "Biện pháp quản lý bồi
dưỡng GVTH thành phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả
Dương Thị Minh Hiền,...... đã cho chúng tôi thêm những kinh nghiệm quý
báu trong việc hoàn thiện luận văn của mình. Các tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở
lý luận về quản lý bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn hóa ở các nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản và quan niệm của đề tài
1.2.1. Giáo viên
Theo từ điển Tiếng việt định nghĩa: “GV là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương”.
Tại điều 70 Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu
chuẩn của nhà giáo.

7



1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường, cơ
sở GD khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây.
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề
nghiệp được gọi là GV; ở cở sở GD Đại học được gọi là giảng viên [38, tr.55].
Theo luật GD được sửa đổi, bổ sung đã được Quốc Hội thông qua ngày
25 tháng 11 năm 2009 và quy định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2010. Trong luật đã bổ sung 5 điều mới, sửa đổi bổ sung liên quan đến 24 điều
(trên tổng số 120 điều). Trong đó, sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 70: “Nhà giáo
giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non; GD phổ thông; GD nghề nghiệp trình độ sơ
cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng
dạy ở các cơ sở GD đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.
GV trường trung học: Điều 30, Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo quyết định số
07/2007/QĐ – BGD và ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT) nêu
rõ: “ GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà
trường gồm: Hiệu Trưởng, Phó Hiệu Trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (Bí thư, Phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn
Đoàn đối với trường trung học có cấp THPT). [6, tr.15]
Trình độ chuẩn đào tạo của GV trường THPT được quy định như sau: có
bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa trường ĐHSP.
1.2.2. Quản lý. Biện pháp quản lý
1.2.2.1. Quản lý

Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị
8


quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [45]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [12, tr 9].
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của
hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau,
quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá
trình “Lý” gốm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ bị
trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức
không bền vững. Do vậy người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt,
sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho
trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
GD nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể GV, HS và các
lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu GD.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình qua sơ đồ sau:
Công cụ
Chủ thể quản lý

Đối tượng quản lý

Phương pháp
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý


9


Trong đó:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể (đối tượng) quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự
nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau.
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ…
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
Quản lý có bốn chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn mạnh vai trò của thông tin trong
quản lý: “ không có thông tin không có quản lý ”
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thực hiện qua sơ đồ sau:
Kế hoạch
Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý

10


1.2.2.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp: theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ
biên, biện pháp là “cách làm, cách thức tiến hành”. Biện pháp là cách thức hành
động để thực hiện một mục đích, là cách làm giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, điều đó có nghĩa là để sử
dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, cùng
một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp.
Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp
chủ thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Các biện
pháp được đánh giá theo các tiêu chí sau:
Tính thừa kế: không làm sáo trộn, hay quá thay đổi cái đã có mà kế
thừa có chọn lọc.
Tính phù hợp: biện pháp đưa ra là những biện pháp phù hợp với những
điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Tính khả thi: biện pháp không bị các yếu tố chi phối, nó ràng buộc ở
mức độ cao.
Tính hiệu quả: biện pháp giải quyết được vấn đề đặt ra và không làm
nảy sinh những vấn đề phức tạp hơn.
Các yếu tố ràng buộc gồm: quyền lực, văn hóa, đạo đức, tài chính, thời
gian, con người và chính sách pháp luật.
1.2.3. Năng lực
“Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để
thực hiện một hoạt động nào đó.
Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người

luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chung ta đã biết, nội dung
và tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối
tượng của nó. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng mà hoạt
động đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một cách khác thì mỗi
11


một hoạt động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở
cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất
định phù hợp với nó.
Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực không phải là
một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ…)
mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải
phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính
tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định
và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính
khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm
bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.
Do đó chúng ta có thể định nghĩa năng lực như sau: “Năng lực là sự
tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con ngƣời, đáp ứng những yêu cầu
của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt đƣợc những kết quả cao”
1.2.4. Năng lực chuyên môn
Như trên đã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi
nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực cũng thuộc về một
hoạt động cụ thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay
nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị,
năng lực giảng dạy của hoạt động giảng dạy….
Như vậy có thể định nghĩa NLCM như sau: “Năng lực chuyên môn
của GV là những phẩm chất, thái độ, kỹ năng và kiến thức đóng góp vào
hiệu quả hoạt động chuyên môn của GV” (Liakopoulou, 2011).

NLCM được cấu thành bởi các thành tố:
Kiến thức chuyên môn
Kỹ năng hành nghề (các kỹ năng sƣ phạm)
Vậy, năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất của GV bao gồm tri
thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của GV trong quá
trình dạy học.
12


1.2.5. Bồi dưỡng
Từ điển Tiếng Việt cho rằng: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất.
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực
hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất
định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp
Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu
theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo duc, đào tạo nhằm hình thành
nhân cách theo mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi
là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục
đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể
để làm tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc độ khác, bồi dưỡng có ý
nghĩa nâng cao NLCM. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Như vậy bồi dưỡng là quá trình đào tạo
nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu

hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri
thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để có thể
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ
sung những kiến thức và kỹ năng đã lạc hậu hoặc còn thiếu ở một cấp học,
bậc học, thường được xác nhận bằng một chứng chỉ.
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: Bồi dưỡng là nâng cao trình độ hiện có
về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm.
13


Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực, phẩm
chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng,
và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã
có, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Như phân tích trên ta thấy, NLCM của GV là những phẩm chất, thái
độ, kỹ năng và kiến thức đóng góp vào hiệu quả hoạt động chuyên môn của
GV. Do đó, bồi dưỡng NLCM cho GV là quá trình tổ chức cho GV cập nhật,
bổ sung các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm để nâng
cao trình độ về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn.
1.3. GD trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Vai trò giáo dục trung học phổ thông
GD phổ thông là ngành học có vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ
thống GD quốc dân, GD phổ thông góp phần to lớn trong việc thực hiện
nhiệm vụ chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài, GD phổ thông góp phần quyết định việc hình thành
và phát triển nhân cách con người, con người lao động mới phát triển một
cách toàn diện, với phương châm người học là: học là biết, học để làm, học để

chung sống, học để làm người và thực hiện triết lý học suốt đời.
Điều 27 luật GD khẳng định “GD THPT nhằm giúp HS củng cố và
phát triển những kết quả của GD THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ” [38, tr 21].
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
Theo điều 3 - Điều lệ trường THPT, Trường THPT có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
14


Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác của chương
trình GD phổ thông.
Quản lý GV, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động GV,
cán bộ, nhân viên.
Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, quản lý HS theo
quy định của Bộ GD và đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi cộng đồng.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối
hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD.
Quản lý sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của
nhà nước.
Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động XH.
Tự đánh giá chất lượng GD và chịu sự kiểm định chất lượng GD của cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng GD.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật [6, tr 2 - 3].
1.3.1.3. Đội ngũ GV trung học phổ thông
* Chức năng, nhiệm vụ của GV trƣờng trung học phổ thông:

Theo điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường THPT:
GV trường trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công
tác Đoàn TNCS HCM (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn)
* Đặc điểm lao động sƣ phạm của GV:
GV trung học phổ thông là GV môn học mỗi GV dạy 1 môn, thực hiện
chức năng GD HS (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Đối tượng của GV THPT là HS ở lứa tuổi 16 – 18 tuổi nên hoạt động
nghề nghiệp của GV trung học đa dạng, phúc tạp, GV phải đạt yêu cầu cao về
phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới đáp ứng được nhu cầu, trình
độ nhận thức đã khá phát triển của HS trung học.
15


Bối cảnh hiện nay đòi hỏi GV THPT phải có trình độ tin học và sử
dụng phương tiện CNTT trong dạy học, trình độ ngoại ngữ mới theo kịp yêu
cầu phát triển nội dung, đổi mới PPDH môn học của mình.
* Nhiệm vụ của GV trƣờng trung học.
GV bộ môn có những nhiệm vụ sau:
Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD; soạn bài; thực hành
thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ,
lên lớp đúng giờ, quản lý HS trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức,
tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương.
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD.
Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện nghị quyết của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý GD.
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS,
thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi

ích chính đáng của HS, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, đoàn TNCS
HCM trong dạy học và GD HS.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Vị trí, vai trò của đội ngũ GV trƣờng THPT:
Với vị trí của GD THPT là “GD THPT nhằm giúp HS củng cố và phát
triển những kết quả của GD THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động”. GV phổ thông có
vị trí, vai trò rất quan trọng trong thành phần của đội ngũ GV nói chung. Họ
vừa là người chuyển giao kiến thức và nhân cách cho những HS để HS hoàn
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
16


×