Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên đặc tính lý hóa sinh, hoạt lực và cấu trúc tinh trùng cá chẽm mõm nhọn psammoperca waigirnsis (cuvier và valenciennes, 1828)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ THỊ THU HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA HORMONE KÍCH THÍCH SINH SẢN LÊN
ĐẶC TÍNH LÝ HÓA SINH, HOẠT LỰC VÀ CẤU TRÚC TINH
TRÙNG CÁ CHẼM MÕM NHỌN Psammoperca waigiensis (Cuvier
và Valenciennes, 1828)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ THỊ THU HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA HORMONE KÍCH THÍCH SINH SẢN LÊN
ĐẶC TÍNH LÝ HÓA SINH, HOẠT LỰC VÀ CẤU TRÚC TINH
TRÙNG CÁ CHẼM MÕM NHỌN Psammoperca waigiensis (Cuvier
và Valenciennes, 1828)
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:



60620301

Quyết định giao đề tài:

1238/QĐ-ĐHNT ngày 30/12/2015

Quyết định thành lập HĐ:

232/QĐ-ĐHNT ngày 24/02/2017

Ngày bảo vệ:

22/3/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ MINH HOÀNG
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS. PHẠM QUỐC HÙNG
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả của luận văn “Ảnh hưởng của hormone kích thích
sinh sản lên đặc tính lý hóa sinh, hoạt lực và cấu trúc tinh trùng cá chẽm mõm
nhọn Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828)” là một phần nội dung
thuộc đề tài “Đánh giá chất lượng tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828) thông qua thời điểm thu mẫu, tiêm

hormone và bảo quản lạnh” với mã số 106-NN.02-2013.69 được tài trợ bởi Quỹ khoa
học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) - do TS. Lê Minh Hoàng - trường Đại học
Nha Trang chủ nhiệm, được thực hiện từ tháng 03 năm 2014 đến tháng 03 năm 2017 là
chính xác. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa được ai khác công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác tới thời điểm này.
Tác giả luận văn

Võ Thị Thu Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô
trường Đại học Nha Trang nói chung và Viện Nuôi trồng thuỷ sản nói riêng; đặc biệt là
sự hướng dẫn trực tiếp và tận tình của TS. Lê Minh Hoàng đã giúp tôi hoàn thành tốt đề
tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ, công nhân tại bè nuôi cá Vũng Ngán – Nha Trang –
Khánh Hòa đã giúp đỡ khâu nuôi vỗ thành thục cá.
Tôi xin cảm ơn thầy TS. Ngô Văn Mạnh đã giúp đỡ và hỗ trợ kỹ thuật tiêm
hormone.
Tôi xin cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) đã
hỗ trợ kinh phí đề tài (106-NN.02-2013.69) giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy, cô giáo Viện Nuôi
trồng thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ
bản làm cơ sở và nền tảng cho tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 23 tháng 3 năm 2017

Người thực hiện

Võ Thị Thu Hiền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1.

Một số đặc điểm sinh học cá chẽm mõm nhọn ..................................................... 3

1.1.1.

Hệ thống phân loại ............................................................................................. 3

1.1.2.

Phân bố ...............................................................................................................3

1.1.3.


Đặc điểm hình thái ............................................................................................. 4

1.1.4.

Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................................... 4

1.1.5.

Đặc điểm sinh sản .............................................................................................. 5

1.2.

Đại cương về tinh trùng cá ....................................................................................5

1.2.1.

Quá trình tạo tinh ............................................................................................... 6

1.2.2.

Cấu trúc của tinh trùng cá ..................................................................................7

1.2.3.

Đặc điểm lý học của tinh dịch cá .....................................................................10

1.2.4.

Đặc tính sinh hoá của dịch tương.....................................................................13


1.2.5.

Hoạt lực của tinh trùng..................................................................................... 18

1.2.6.

Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu mẫu......................................................... 20

1.3.
1.3.1.

Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của hormone lên chất lượng tinh trùng cá .....21
Trên thế giới .....................................................................................................21

iii


1.3.2.
1.4.

Ở Việt Nam ......................................................................................................25
Tình hình nghiên cứu trên tinh trùng cá tại Việt Nam ........................................28

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 32
2.1.

Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu ......................................................... 32

2.2.


Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm .................................................... 32

2.2.1.

Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ......................................................................32

2.2.2.

Cá đực và thu tinh ............................................................................................ 33

2.2.3.

Hormone và liều lượng sử dụng ......................................................................33

2.2.4.

Xác định đặc tính lý học của tinh dịch cá chẽm mõm nhọn ............................ 34

2.2.5.

Xác định đặc tính sinh hoá của dịch tương ...................................................... 35

2.2.6.

Xác định hoạt lực của tinh trùng cá chẽm mõm nhọn .....................................36

2.2.7.

Xác định cấu trúc tinh trùng cá chẽm mõm nhọn ............................................36


2.3.

Phương pháp lưu trữ và xử lý số liệu ..................................................................37

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................38
3.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên đặc tính lý học tinh

dịch cá chẽm mõm nhọn ................................................................................................ 38
3.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên đặc tính sinh hoá dịch

tương cá chẽm mõm nhọn ............................................................................................. 42
3.3.

Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên hoạt lực tinh trùng cá chẽm mõm

nhọn ............................................................................................................................. 49
3.4.

Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên cấu trúc tinh trùng cá chẽm mõm

nhọn ............................................................................................................................. 52
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 55
4.1.

Kết luận ...............................................................................................................55


iv


4.1. 1. Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản đến đăc tính lý hóa của tinh dịch
cá chẽm mõm nhọn ........................................................................................................55
4.1. 2.

Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên đặc tính sinh hóa của tinh

dịch cá chẽm mõm nhọn ................................................................................................ 55
4.1. 3.

Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên hoạt lực của tinh trùng cá

chẽm mõm nhọn ............................................................................................................55
4.1. 4.

Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên cấu trúc tinh trùng cá chẽm

mõm nhọn ...................................................................................................................... 55
4.2.

Kiến nghị .............................................................................................................55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................566
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các thông số lý học của tinh dịch một số loài cá ..........................................12
Bảng 1.2. Các thông số sinh hóa trong dịch tương một số loài cá ................................ 17
Bảng 1.3. Một số loại hormone áp dụng trên một số loài cá trên thế giới .................... 24
Bảng 1.4. Một số loại hormone áp dụng trên một số loài cá tại Việt Nam ................... 27
Bảng 2.1. Kích cỡ cá đực được sử dụng cho các thí nghiệm (n=4) .............................. 33
Bảng 3.1. Nồng độ ion Na+ (mmol/l)trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau .......................... 45
Bảng 3.2. Nồng độ ion K+ (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau .......................... 45
Bảng 3.3. Nồng độ ion Cl- (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau .......................... 46
Bảng 3.4. Nồng độ ion Mg2+ (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn
Psammoperca waigiensis trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau ..46
Bảng 3.5. Nồng độ ion Ca2+ (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn
Psammoperca waigiensis trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau ..47
Bảng 3.6. Protein tổng số (g/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau .......................... 47
Bảng 3.7. Nồng độ thẩm thấu (mOsm/kg) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn
Psammoperca waigiensis trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau ..48
Bảng 3.8. pH trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong thí
nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau .......................................................... 48

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái ngoài cá chẽm mõm nhọn [93]. ....................................................... 3
Hình 1.2. Vùng phân bố cá chẽm mõm nhọn trên thế giới [45]. .....................................4
Hình 1.3. Sơ đồ tạo tinh trùng cá [65]. ............................................................................7

Hình 1.4. Cấu tạo tinh trùng cá [112]. .............................................................................8
Hình 1.5. Mặt cắt ngang của đuôi tinh trùng cá xương kiểu “9+2” [112]. ................... 10
Hình 1.6 . Sơ đồ biểu diễn một số kiểu chuyển động của tinh trùng cá [104]. .............19
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu. ...................................................................32
Hình 2.2. Sơ đồ xác định đặc tính lý học tinh trùng cá .................................................35
Hình 2.3. Sơ đồ đánh giá cấu trúc tinh trùng bằng quy trình TEM. .............................. 37
Hình 3.1. Thể tích tinh dịch cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong thí
nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau. ......................................................... 39
Hình 3.2. Mật độ tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong thí
nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau. ......................................................... 39
Hình 3.3. Độ quánh tinh dịch cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong thí
nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau. ......................................................... 40
Hình 3.4. Tổng số tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong thí
nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau. ......................................................... 40
Hình 3.5. Phần trăm hoạt lực tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis
trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau. ...........................................50
Hình 3.6. Thời gian hoạt lực tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis
trong thí nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau. ...........................................50
Hình 3.7. Vận tốc tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong thí
nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau. ......................................................... 51
Hình 3.8. Cấu trúc tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong thí
nghiệm kích thích bằng các hormone khác nhau. ......................................................... 53
vii


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


mOsm

Mili osmolality

SD

Standard Deviation

Độ lệch chuẩn

SE

Standard Eror

Sai số chuẩn

VCL

Curvilinear velocity

Vận tốc chuyển động cong

VSL

Straight line velocity

Vận tốc chuyển động thẳng

VAP


Average path velocity

Vận tốc trung bình

HCG

Human chorionic gonadotropin

LHRHa

Luteinizing hormone releasing
hormone analog

DOM

Domperidone

Tiếng Việt (nếu có)

KDT

Kích dục tố

CASA

Computer – Aided sperm analysis

GnRH

Gonadotropin releasing hormone


Hormone phóng thích kích
dục tố
Nước muối sinh lý

NMSL
T4

Thyoxin

GSI

Gonadosomatic index

SVSI

Semainal vesicle-somatic index

GTTB
ppt

Hormone tương tự LHRH

Hệ số thành thục sinh dục
Giá trị trung bình

Parts per thousand

NĐTT


Phần nghìn
Nồng độ thẩm thấu

GRIF

Gonadotropin Release Inhibiting
Factor

Yếu tố ức chế sự phóng
thích KDT

cPG

Carp pituitary gland

Tuyến yên cá chép

CPE

Carp pituitary extract

Dịch chiết tuyến yên cá chép

W

Weight

Khối lượng

L


Length

Chiều dài
Khối lượng

KL

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828) là
đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và được quan tâm trong thời gian gần đây. Hiện
nay, nguồn cá giống đều phụ thuộc vào khai thác tự nhiên, chỉ xuất hiện vài ngày trong
năm ở những khu vực nhất định nên không thể thỏa mãn nhu cầu con giống. Sản xuất
giống cá chẽm mõm nhọn tại chỗ, chủ động con giống có chất lượng đáp ứng nhu cầu
nuôi thương phẩm sẽ góp phần thúc đẩy nghề nuôi cá biển Việt Nam.
Sự thành công của thụ tinh nhân tạo phụ thuộc vào cả chất lượng trứng và chất
lượng tinh trùng. Việc đánh giá chất lượng tinh dịch thường dựa vào việc đánh giá hình
thái tinh trùng, mật độ, hoạt lực, nồng độ thẩm thấu, pH, thành phần sinh hóa dịch tương.
Chất lượng tinh trùng của cá bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chế độ dinh dưỡng, điều
kiện môi trường (nhiệt độ, ánh sáng, độ mặn), mùa vụ sinh sản, stress, di truyền và tiêm
hormone kích thích sinh sản lên cá đực.
Ở Việt Nam, tuy đã có một vài nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá chất
lượng tinh trùng cá chẽm mõm nhọn, nhưng hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá chất
lượng tinh trùng cá chẽm mõm nhọn thông qua việc tiêm các hormone kích thích sinh
sản. Do đó, nghiên cứu “Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên đặc tính
lý hoá sinh, hoạt lực và cấu trúc tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828)” được thực hiện là điều hết sức thiết thực,

nhằm xác định loại, liều lượng hormone và thời gian sau khi tiêm kích thích sinh sản
trên cá chẽm mõm nhọn để cho chất lượng tinh trùng tốt nhất.
Cá chẽm mõm nhọn đực sử dụng trong nghiên cứu này được thu gom tại Vịnh Nha
Trang, nuôi nhốt trong lồng có kích cỡ 4×4×3m tại Vũng Ngán, Nha Trang, Khánh Hòa.
Sau đó, 32 con được lựa chọn ngẫu nhiên để tiêm hormone kích thích sinh sản LHRHa
(20, 50, 80 µg/kg), HCG (500, 1000, 1500 IU/kg) hoặc DOM 20 mg/kg, và nước muối
sinh lý 0,9% được xem là nghiệm thức đối chứng. Mẫu tinh trùng được thu thập tại thời
điểm trước khi tiêm (0h), sau khi tiêm 24h, 48h, và 72h để tiến hành đánh giá chất lượng.
Nghiên cứu này thực hiện 04 nội dung chính bào gồm: (i) Nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tiêm hormone kích thích sinh sản lên đặc tính lý học của tinh dịch cá chẽm mõm
nhọn, (ii) Nghiên cứu cứu ảnh hưởng của việc tiêm hormone kích thích sinh sản lên đặc
ix


tính sinh hóa của dịch tương cá chẽm mõm nhọn, (iii) Nghiên cứu ảnh hưởng của việc
tiêm hormone kích thích sinh sản lên các thông số hoạt lực của tinh trùng cá chẽm mõm
nhọn, (iv) Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tiêm hormone kích thích sinh sản lên hình
cấu trúc tinh trùng cá chẽm mõm nhọn.
Kết quả các thí nghiệm cho thấy, HCG với liều lượng 1000 IU/kg tại thời điểm
48h sau khi tiêm hormone làm tăng đáng kể thể tích tinh dịch, tổng số lượng tinh trùng,
phần trăm hoạt lực, vận tốc và thời gian hoạt lực tinh trùng trên cá thể đực so với nghiệm
thức đối chứng là nước muối sinh lý 0,9%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự ảnh
hưởng không đáng kể bởi loại, liều lượng và thời gian tiêm kích thích hormone sinh sản
lên các thông số về đặc tính sinh hóa của dịch tương cũng như cấu trúc tinh trùng cá
chẽm mõm nhọn đực so với nghiệm thức đối chứng nước muối sinh lý 0,9%.
TỪ KHÓA: Cá chẽm mõm nhọn, Psammoperca waigiensis, hormone, đặc tính lý
hóa sinh, hoạt lực, cấu trúc tinh trùng.

x



MỞ ĐẦU
Cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828) là
đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và được quan tâm trong thời gian gần đây [35].
Hiện nay, nguồn cá giống đều phụ thuộc vào khai thác tự nhiên, chỉ xuất hiện vài
ngày trong năm ở những khu vực nhất định nên không thể thỏa mãn nhu cầu con giống.
Hơn nữa, con giống khai thác tự nhiên khi đưa vào nuôi thương phẩm thường có hiện
tượng chết hàng loạt trong thời gian nuôi ban đầu. Sản xuất giống cá chẽm mõm nhọn
tại chỗ, chủ động con giống có chất lượng đáp ứng nhu cầu nuôi thương phẩm sẽ góp
phần thúc đẩy nghề nuôi cá biển Việt Nam [27].
Các chuyên gia nuôi trồng thủy sản thế giới trước đây quan tâm đến việc phân tích
chất lượng trứng của cá cái được tiêm hormone hơn là sự tiết tinh cũng như chất lượng
tinh trùng của cá đực. Tuy nhiên, sự thành công của thụ tinh nhân tạo phụ thuộc vào cả
chất lượng trứng và chất lượng tinh trùng. Việc đánh giá chất lượng tinh dịch thường
vào việc đánh giá cấu trúc tinh trùng, mật độ, hoạt lực, nồng độ thẩm thấu, pH, thành
phần sinh hóa dịch tương [48, 118, 178]. Chất lượng tinh trùng của cá bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như chế độ dinh dưỡng, điều kiện môi trường (nhiệt độ, ánh sáng, độ mặn),
mùa vụ sinh sản, stress, di truyền và tiêm hormone kích thích sinh sản lên cá đực [9, 32,
56].
Ở Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của các loại hormone lên
chất lượng tinh trùng cá biển nói chung và cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis
nói riêng trong mùa sinh sản. Do đó, đánh giá chất lượng tinh trùng cá chẽm mõm nhọn
Psammoperca waigiensis thông qua tiêm hormone là một trong những yêu cầu thiết yếu
để phát triển ngành nuôi cá biển thương mại của nước nhà nhằm xác định loại, liều lượng
hormone và thời gian sau khi tiêm kích thích sinh sản tốt nhất trên cá chẽm mõm nhọn
đực.
Do đó, thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên
đặc tính lý hoá sinh, hoạt lực và cấu trúc tinh trùng cá chẽm mõm nhọn
Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828)” là điều hết sức thiết thực.


1


Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định đặc tính lý học của tinh trùng, đặc tính
sinh hóa của dịch tương, các thông số hoạt lực và cấu trúc của tinh trùng cá chẽm mõm
nhọn sau khi được tiêm bởi các loại hormone kích thích sinh sản (DOM (20 mg/kg),
LHRHa (20, 50, 80 µg/kg), HCG (500, 1000, 1500 IU/kg)) so với việc tiêm nước muối
sinh lý 0,9% (đối chứng) tại thời điểm trước khi tiêm (0h) so với sau khi tiêm 24, 48, và
72h.
Nội dung chính của nghiên cứu này là:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tiêm hormone kích thích sinh sản lên đặc tính lý
học của tinh dịch cá chẽm mõm nhọn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tiêm hormone kích thích sinh sản lên đặc tính
sinh hóa của dịch tương cá chẽm mõm nhọn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tiêm hormone kích thích sinh sản lên các thông
số hoạt lực của tinh trùng cá chẽm mõm nhọn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tiêm hormone kích thích sinh sản lên cấu trúc
tinh trùng cá chẽm mõm nhọn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu này:
Ý nghĩa khoa học: Là tài liệu tham khảo, cơ sở bước đầu cho các nghiên cứu tương
tự sau này trên cá chẽm mõm nhọn và trên các đối tượng khác.
Ý nghĩa thực tiễn: Xác định được loại, liều lượng, thời gian sau khi tiêm hormone
kích thích sinh sản thích hợp nhất cho chất lượng tinh trùng tốt nhất, góp phần nâng cao
tỷ lệ thành công trong sản xuất giống nhân tạo cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828).
Nha Trang, ngày 23 tháng 3 năm 2017
Học viên thực hiện

Võ Thị Thu Hiền


2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm sinh học cá chẽm mõm nhọn

Hình 1.1. Hình thái ngoài cá chẽm mõm nhọn [93].
1.1.1. Hệ thống phân loại
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Centropomidae
Giống: Psammoperca
Loài: Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828)
Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Sand bass

Cá chẽm mõm nhọn

Glass eyed perch

Cá vược mõm nhọn

Waigieu sea perch

Cá vược biển


1.1.2. Phân bố
Trên thế giới, cá phân bố ở các vùng biển ven bờ các nước nhiệt đới từ đông Ấn
Độ Dương đến tây Thái Bình Dương, giới hạn ở Bắc bán cầu là vùng đảo Ryukyu [53].

3


Vùng màu đỏ là vùng phân bố của cá chẽm mõm nhọn
Hình 1.2. Vùng phân bố cá chẽm mõm nhọn trên thế giới [45].
Ở Việt Nam, cá phân bố từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan nhưng không nhiều.
Chúng thường sống ở vùng đáy, ven biển, cửa sông và ở các thủy vực nước lợ. Thường
gặp ở các hang, hốc đá, thích nghi với đáy là các rạn san hô có nhiều thực vật lớn như
rong, cỏ biển [22].
1.1.3. Đặc điểm hình thái
Cá chẽm mõm nhọn có thân dài, dẹt bên, đầu nhỏ nhọn, bắp đuôi ngắn, nền bụng
hơi tròn. Chiều dài thân bằng 2,7 - 3,6 lần chiều cao. Mép sau xương nắp mang hình
răng cưa, góc dưới có một gai khỏe kéo dài. Xương nắp mang có một gai dẹp rất khỏe
ở gần góc trên. Miệng rộng, hàm dưới hơi ngắn hơn hàm trên. Màng nắp mang liền với
ức, có 7 tia nắp mang, lược mang dài và cứng [24]. Thân phủ vảy lược lớn, dày, phần
lược yếu. Má và nắp mang có vảy, đỉnh đầu phủ vảy đến giữa hai mắt. Hai vây lưng liền
nhau, lõm ở giữa. Vây đuôi tròn, lồi. Thân màu nâu xám, bụng trắng bạc. Chiều dài lớn
nhất 47 cm, thông thường 19 - 25 cm [24].
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Sự sinh trưởng của cá chẽm mõm nhọn tương đối chậm. Trong cùng thời gian và
điều kiện môi trường, con đực thường có kích thước nhỏ hơn con cái [24]. Ở tuổi 2+
4


chiều dài trung bình là 24,3 cm ở con cái và 22,3 cm ở con đực. Ở tuổi 4+ chiều dài con

cái là 26,9 cm và con đực là 24,7 cm [186]. Ở vùng biển Khánh Hòa, cá chẽm mõm
nhọn có tuổi thọ phổ biến trong khoảng 1- 6+, trong đó, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao từ 2+
đến 4+.
Theo Nguyễn Trọng Nho và Lục Minh Diệp (2003) cá chẽm mõm nhọn có tỉ lệ
con đực thấp khi tuổi càng cao, cá đạt 5+ và 6+ tuổi thì không có con đực [27]. Khác với
kết quả nghiên cứu của Shimose và ctv (2006) cho thấy tỷ lệ cá đực càng cao khi tuổi
cá càng lớn, trên 4+ tuổi [186].
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Tuổi và kích thước thành thục: Tuổi thành thục lần đầu của cá chẽm mõm nhọn là
2+ với chiều dài toàn thân và khối lượng trung bình lần lượt là 25,6 cm và 233 g. Tuổi
tham gia sinh sản lần đầu của cá đực và cá cái là như nhau. Thời gian phát triển phôi
bình quân là 16-18 giờ ở nhiệt độ 27-30oC [21, 31].
Mùa vụ sinh sản: Ở Việt Nam, những nghiên cứu ban đầu về cá chẽm mõm nhọn
cho thấy loài này đẻ nhiều lần trong năm, rải rác từ tháng 3 đến tháng 10 trong điều kiện
tự nhiên [31].
Sức sinh sản: Sức sinh sản tuyệt đối của cá dao động trong khoảng 140.000327.600 trứng/cá cái, trung bình 234.616±71.598 trứng/cá cái. Sức sinh sản tương đối
dao động trung bình trong khoảng 636-819 trứng/g cá cái. [21].
Sự chuyển đổi giới tính: Đối với cá chẽm mõm nhọn, hiện nay vẫn còn nhiều ý
kiến đối lập nhau về vấn đề này. Theo Shimose & Tachihara (2006), trong quá trình
nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của loài này ở đảo Okinawa, Nhật Bản, không
tìm thấy cá thể lưỡng tính. Tác giả cho rằng không có hiện tượng chuyển đổi giới tính
như ở cá chẽm Lates calcarifer [186]. Đối lập với ý kiến trên, Akbar và Zakimin (2005)
lại cho rằng, cá chẽm mõm nhọn là loài cá lưỡng tính với yếu tố đực chín trước. Con
đực thành thục khi cơ thể đạt 75-100 g tham gia sinh sản và sau đó chuyển thành con
cái khi cơ thể đạt 150 g trở lên [39].
1.2.

Đại cương về tinh trùng cá

5



Tinh trùng của đa phần các loài cá không hoạt động ở trong tinh sào và dịch
tương. Chúng chỉ hoạt động khi phóng thích ra ngoài môi trường nước. Đây chính là
điểm khác biệt giữa tinh trùng cá so với tinh trùng của động vật có vú. Vì thế cấu tạo
của chúng cũng như thành phần trong dịch tương sẽ khác nhiều so với tinh trùng ở động
vật có vú [40, 42, 79, 80].
1.2.1. Quá trình tạo tinh
Sự phát triển của tinh trùng được chia làm 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng sinh
của tinh nguyên bào gốc, sự phân chia phân bào giảm nhiễm và sự biến đổi của tinh tử
thành tinh trùng.
- Giai đoạn 1: Giai đoạn tăng sinh: trước khi bắt đầu phát triển tuyến sinh dục, tinh
sào còn non chứa tinh nguyên bào gốc (spermatogonia) tăng sinh bằng cách phân chia
nguyên phân. Trong giai đoạn này, số lượng của các tế bào gốc trong tinh sào tăng lên
qua một số chu kỳ phân bào từ khoảng 5 đến 15 tùy thuộc vào loài. Trong quá trình phân
chia, tế bào con cần duy trì trực tiếp giữa các tế bào chất với nhau. Trong giai đoạn của
sự gia tăng phân bào, các spermatogonia đầu tiên thông qua một giai đoạn có tốc độ
phân chia chậm được gọi là spermatogonia A và sau đó thông qua một giai đoạn có tốc
độ phân chia nhanh hơn được gọi là spermatogonia B [65].
- Giai đoạn 2: Giai đoạn phân bào giảm nhiễm: việc phân bào cuối cùng của
spermatogonia B tạo ra túi tinh bào (spermatocytes) chính tham gia vào quá trình phân
bào giảm nhiễm. Trong suốt giai đoạn 2, spermatocytes tiếp tục sự phân chia phân bào
giảm nhiễm lần đầu, trong đó bao gồm việc sao chép DNA và tái tổ hợp thông tin di
truyền, dẫn đến sự hình thành của spermatocytes thứ cấp. Chúng nhanh chóng đi đến
phân bào giảm nhiễm thứ cấp nhưng không sao chép DNA, dẫn đến sự hình thành của
các tế bào mầm đơn bội gọi là tiền tinh trùng hay tinh tử (spermatids) [65].
- Giai đoạn 3: Sự biến đổi của tinh tử và tinh trùng. Tinh tử bắt đầu quá trình biến
đổi trong đó các tế bào đơn bội spermatids biệt hóa thành roi tinh trùng. Quá trình này
làm tế bào giảm mạnh về kích thước (>80%) [65].


6


Hình 1.3. Sơ đồ tạo tinh trùng cá [65].
1.2.2. Cấu trúc của tinh trùng cá
Tinh trùng của các loài cá khác nhau thì khác nhau khá nhiều về cấu trúc, tuy nhiên
tất cả đều có nét chung và có liên quan mật thiết đến khả năng sống và chức năng chủ
yếu là thụ tinh [112].
Mối liên hệ giữa cấu trúc và vận động của tinh trùng, ảnh hưởng của nó đến sự thụ
tinh là một trong những vấn đề hấp dẫn các nhà khoa học khi nghiên cứu về sinh sản
[199]. Kích thước và cấu trúc của tinh trùng được biết là có liên quan đến quá trình thụ
tinh [109, 181]. Những sự khác biệt trên tinh trùng giữa các con đực có thể ảnh hưởng
đến kết quả cạnh tranh thụ tinh. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng tinh trùng có kích thước
dài bơi nhanh hơn tinh trùng ngắn [64, 115, 188].
Tinh trùng là những tế bào rất nhỏ, về cấu trúc, nhìn chung gồm 3 phần: phần đầu,
phần cổ và phần đuôi [112].

7


Hình 1.4. Cấu tạo tinh trùng cá [112].
Phần đầu: Đầu tinh trùng là phần có khả năng kích thích trứng và chuyển vật chất
di truyền vào trong trứng. Đầu tinh trùng ở các loài cá khác nhau thì khác nhau về kích
thước, đầu tinh trùng có chứa nhân, chứa nhiễm sắc thể mang vật chất di truyền, và ở
một vài loài có thể đỉnh bao trùm lên đầu tinh trùng. Kích thước phù hợp và hình dạng
của đầu tinh trùng là điều kiện tiên quyết của quá trình xâm nhập vào trứng [112].
Đầu tinh trùng thường rất to so với các phần khác. Đầu tinh trùng gồm có hai phần
là nhân và thể đỉnh (acrosome). Thể đỉnh nằm trên cùng của đầu. Thể đỉnh có hình như
chiếc mũ trùm xuống phía dưới, trong nó chứa enzyme Hialuronidaza có tác dụng hòa
tan màng tế bào trứng mở đường cho tinh trùng xâm nhập vào trứng khi thụ tinh. Thể

đỉnh do bộ máy Golgii tạo thành. Nhân tinh trùng nằm dưới thể đỉnh, rất to và đơn độc,
chứa nguyên liệu di truyền của giao tử đực. Bao quanh nhân và thể đỉnh là một lớp tế
bào chất khá mỏng [17].
Nhìn chung, đầu tinh trùng cá xương tương đối nhỏ (2-4 µm), loại trừ một số
trường hợp ngoại lệ đã được quan sát trên cá chình Đại Tây Dương, cá tầm, và cá tầm
thìa Polyodon spathula với chiều dài lên đến 10 µm và chiều rộng hơn 2 µm, có chứa
thể đỉnh (acrosome) [70, 84, 85, 97] hoặc không chứa thể đỉnh [38].

8


Hình thái của đầu tinh trùng khác nhau tùy loài, cá Esox lucius có đầu hình quả
bóng [148, 175]; hình trứng ở cá Apogon imberbis [123]; hình bầu dục ở cá đù vàng
Larimichthys polyactis [129]; hình quả chuối ở cá chình Đại Tây Dương Anguilla
Anguilla [96, 196]; hình lưỡi liềm ở cá Conger myriaster [163]; hình móng ngựa ở cá
filefish Thamnaconus modestus [128]; ở cá mè trắng Hypophtalmichthys molitrix đầu
tinh trùng lớn [52, 88]; trong khi đó đầu tinh trùng cao và kéo dài ở cá Mimagoniates
barberi [166]; hoặc cá Perca fluviatilis đầu tinh trùng lại bằng phẳng [174].
Phần cổ: Phần cổ tương đối ngắn, cách đầu bằng một màng mỏng. Phần cổ chứa
trung tử và ty thể. Trong tế bào chất có hai trung tử, một nằm sát nhân và một nằm xa
nhân. Phần cổ tinh trùng cá giống với cổ tinh trùng ở động vật có vú, ngoại trừ nó chứa
ít ty thể hơn và roi của nó được tách ra từ phần cổ bởi một lớp tế bào chất [123].
Từ mặt cắt ngang phần cổ tinh trùng một số loài cá xương cho thấy có sự khác
nhau về số lượng ty thể giữa các loài, như ở cá rô Perca fluviatilis chỉ có một ty thể đã
được tìm thấy trong đầu tinh trùng [174] trong khi hơn 20 ty thể được tìm thấy trong
phần cổ của tinh trùng cá Idus melanotus [98], trong các loài cá chép nó dao động từ 210 ty thể [50], ở cá Limanda yokohamae có tám ty thể, cá Limanda herzensteini, cá
Platichthys stellatus có bảy ty thể, cá Paralichthys olivaceus có sáu ty thể [69]; và ba ty
thể ở cá đù vàng Larimichthys polyactis [129].
Từ trung tử đuôi phát ra các sợi trục của tinh trùng. Trung tử đầu đóng vai trò quan
trọng trong quá trình phân chia trứng đã được thụ tinh [112]. Trong cá sụn và cá xương,

chỉ có các ty thể dễ được nhận thấy, trong khi trung tử bị ẩn trong ống dẫn bên trong
[98].
Phần đuôi (roi): Đuôi tinh trùng cá được bao bọc bởi một màng chung. Đuôi tinh
trùng cá là cơ quan vận động, đuôi dài và mảnh tùy theo loài. Đoạn đầu của đuôi tinh
trùng là vòng xoắn ty thể, góp phần cung cấp năng lượng cho hoạt động của đuôi. Ty
thể là bào quan mang các enzyme oxy hóa và enzyme oxy phosphorine hóa do vậy nó
có liên quan đến quá trình chuyển hóa năng lượng của tinh trùng. Roi đảm bảo cho tinh
trùng hoạt động gặp trứng và tham gia vào quá trình thụ tinh. Sự di chuyển được thực
hiện bằng cách chuyển động co duỗi lượn sóng và chuyển động đập của đuôi [112].

9


Chiều dài đuôi tinh trùng thay đổi tuỳ loài, ở cá hồi O. kisutch khoảng 2,6 µm
[144], ở cá da trơn khoảng 94 µm [114] và ở C. myriaster khoảng 37 µm [163]. Chiều
dài đuôi khác nhau ở các loài cá chép, dao động trong khoảng 36 – 60 µm [2].
Cấu trúc đuôi gồm một đôi sợi trục ở trung tâm và chín đôi ở ngoại vi và được gọi
là kiểu “9+2” [52]. Cấu trúc “9 + 2” và phân tử thành phần của axoneme cũng được bảo
tồn giữa các sinh vật nhân chuẩn lông mao, lông roi từ sinh vật đơn bào sang đến người
[112]. Cấu trúc kiểu “9+2” đã được quan sát thấy ở cá đù vàng Larimichthys polyactis
[129], cá filefish Thamnaconus modestus [128], cá Hippoglossus Hippoglossus [40], cá
nheo Mỹ Ictalurus punctatus (Rafinesque), cá hồi Oncorhynchuskisutch (Walbaum), cá
chép Cyprinus carpio, cá Misgurnus fossilis, họ Siniperca (Siniperca chuatsi, Siniperca
kneri, và Siniperca scherzeri) [52, 98, 114, 144, 145]; trong khi các loài cá thuộc bộ cá
chình Anguilliformes và bộ cá cháo Elopiformes cấu trúc roi là kiểu “9+0”, không có
đôi sợi trục ở trung tâm [147].

Head: Đầu tinh trùng cá
Flagella: Roi (đuôi) tinh
trùng cá


Hình 1.5. Mặt cắt ngang của đuôi tinh trùng cá xương kiểu “9+2” [112].
1.2.3. Đặc điểm lý học của tinh dịch cá
Tinh dịch (semen or milt) của cá bao gồm tinh trùng và dịch tương sau khi ly tâm.
Tinh dịch là sản phẩm tiết của tinh sào vào ống dẫn tinh trùng, sự xáo trộn thành phần
của nó sẽ dẫn đến thay đổi chất lượng tinh trùng [59]. Trong dịch tương, có các thành
phần rất quan trọng và được trình bày cụ thể ở phần sau. Vai trò chính của các thành
phần trong dịch tương này là môi trường giúp cho tinh trùng sống nhưng không hoạt
động [180]. Đây chính là lý do tại sao các nhà nghiên cứu dựa vào thành phần các chất

10


có trong dịch tương của mỗi loài cá riêng biệt như là chất bảo quản tinh trùng cá trong
tủ lạnh và trong nitơ lỏng [130, 137].
Các thông số lý học của tinh dịch bao gồm: Thể tích tinh dịch, mật độ tinh trùng,
độ quánh tinh dịch và tổng số tinh trùng [94]. Việc nghiên cứu các thông số này rất cần
thiết và hữu ích để cung cấp những thông tin về chất lượng tinh trùng cá cũng như bất
kỳ yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng, thông qua đó đánh giá khả năng
sinh sản của tinh trùng nhằm mục đích chuẩn bị cho sinh sản nhân tạo [57, 128]. Tuy
nhiên, ở mỗi loài khác nhau thì các thông số này cũng khác nhau, thậm chí trên cùng
một loài nhưng tại những thời điểm sinh sản khác nhau cũng thay đổi [172].
Thể tích tinh dịch là một trong những yếu tố đánh giá chất lượng tinh trùng. Các
loài khác nhau, thể tích tinh dịch cũng sẽ khác nhau, thậm chí trong cùng loài nhưng
khác thời điểm cũng sẽ khác nhau [106, 112]. Thể tích tinh dịch cá chẽm mõm nhọn là
1,28ml [25]; cá Acanthopagruss chlegelii 1,97 ml [194], cá hồi Salmo trutta caspius 3,9
ml [107]; cá Thamnaconus modestus 0,3ml [128]; cá đù vàng Larimichthys polyactis
1,1 ml [129]; cá dìa Siganus guttatus 0,86 ml [15]; cá filefish Thamnaconus modestus
0,3 ml [128], cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus 38,7 ml [6], cá Brycon siebenthalae
1,80 ml [83], cá bơn châu Âu Platichthys flesus luscus 0,7 ml [179].

Độ quánh (spermatocrit) tinh dịch là một trong yếu tố ảnh hưởng tới mật độ tinh
trùng loài cá đó. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có một sự tương quan giữa mật độ tinh
trùng và độ quánh tinh dịch cá như trên cá hồi Salmonids, cá chép Cyprinids và cá bơn
Đại Tây Dương Hippoglossus hippoglossus [106, 161]. Độ quánh tinh dịch của loài
được xem như thước đo cho mật độ tinh trùng loài cá đó [102]. Độ quánh cũng thay đổi
tùy loài, đặc biệt độ quánh liên quan đến chất lượng nguồn cá đực. Độ quánh cao chứng
tỏ tinh dịch con cá đó cho mật độ cao hơn so với những con cá mà khi vuốt tinh loãng
hơn (độ quánh thấp hơn) [106]. Mặt khác, tinh dịch thường có màu trắng sữa, khi tinh
dịch cá vuốt ra có nhiễm phân hay nước tiểu màu sắc sẽ tối hơn và khi đó xác định độ
quánh sẽ không chính xác. Vì vậy, không nên sử dụng tinh dịch có màu quá tối so với
bình thường để phân tích vì khi đó các thành phần trong tinh dịch đã bị nhiễm bẩn hay
chuyển hóa. Độ quánh tinh dịch khác nhau ở một số loài như: cá chẽm mõm nhọn
Psammoperca waigiensis 87,7% [131], cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus 92,3% [6],
11


cá dìa Siganus guttatus 91,71% [15], cá đù vàng Larimichthys polyactis 97,1% [129],
cá filefish Thamnaconus modestus 73,3% [128], cá bơn châu Âu Platichthys flesus
luscus 94,0% [179], cá Brycon siebenthalae 41,5% [83], cá

mè trắng

Hypophthalmichthys molitrix 69%, cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus 72% [201].
Mật độ tinh trùng và tổng số tinh trùng là những yếu tố đánh giá chất lượng tinh
trùng cá, tuy nhiên mật độ tinh trùng và tổng số tinh trùng có sự khác nhau giữa các con
đực trong cùng loài, giữa mùa sinh sản, giữa các mùa trong năm và giữa các loài khác
nhau [112]. Ví dụ, cá Carassius auratus có sự thay đổi mật độ tinh trùng theo bốn mùa
trong năm; mật độ tinh trùng (tt/ml/con đực) vào mùa hè 57,30±10,41 x 109 , mùa đông
65,09±80,40 x 109, mùa xuân 48,0±7,08 x 109 và mùa thu 40,42±16,54 x 109 [207]. Mật
độ tinh trùng cá trắm cỏ là 31,1±1,7 x 109; cá mè trắng là 31,6±2,8 x 109 [17]; cá mú

cọp Epinephelus fuscoguttatus là 33,1 x 109 [6]; cá dìa Siganus guttatus là 9,69±1,45 x
109 [15]; cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis là 31,35±2,12 x 109 [25]; cá đù
vàng Larimichthys polyactis là 2,5±0,2 x 109 [129], cá filefish Thamnaconus modestus
là 2,6 x 107 [128], cá bơn châu Âu Platichthys flesus luscus là 2,7 x 109 [179], cá Brycon
siebenthalae là 13,9 x 109 [83], cá hồi Salmo trutta caspius là 3,3 x 109 [107], cá hồi
Salmo trutta macrostigma là 6,02 x 109 [59].
Các thông số về đặc tính lý học của tinh dịch một số loài cá được tóm tắt và thể
hiện thông qua Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các thông số lý học của tinh dịch một số loài cá
Thể tích
(ml)

Mật độ
(x109tt
/ml)

Độ quánh
(%)

TSTT
(x109tt
/cá đực)

Tham khảo

Cá Turbot
Scophthalmus maximus

1,60


38,3

40,4

-

[191]

Cá Captive Brycon
siebenthalae

1,80

13,9

41,5

-

[83]

Cá filefish
Thamnaconus modestus

0,30

2,6×107

73,3


-

[128]

Cá hồi nâu Salmo trutta
caspius

-

3,3

25-52

-

[107]

Cá Catla catla

-

28,0±1,9

72±3,2

-

[201]

Cá Rohu Labeo rohita


-

27,1±7,0

67±3,5

-

[201]

Tên loài

12


Thể tích
(ml)

Mật độ
(x109tt
/ml)

Độ quánh
(%)

TSTT
(x109tt
/cá đực)


Tham khảo

Cá Cirrhinus mrigala

-

32,0±2,0

81±2,8

-

[201]

Cá Labeo calbasu

-

35,0±3,0

80±2,6

-

[201]



trắng
Hypophthalmichthys

molitrix

-

26,0±2,0

69±1,5

-

[201]


trắm
cỏ
Ctenopharyngodon
idella

-

30±2,0

72±1,8

-

[201]

13,9 ± 0,8


6,02±0,46

-

8,85 ± 6,12

[59]


đù
vàng
Larimichthys polyactis

1,1±0,3

2,5±0,2

97,1±1,8

2,7±1,0

[129]

Cá bơn châu Âu
Platichthys
flesus
luscus

0,7±0,16


2,7±0,16

94,0±1,22

-

[179]

Cá chẽm mõm nhọn
Psammoperca
waigiensis

1,28±0,05

31,4±0,67

87,70±0,80

40,12±1,68

[131]

Cá mú cọp Epinephelus
fuscoguttatus

38,7

33,1

92,3


1286

[6]

91,71±3,35

-

[15]

Tên loài


Salmo
macrostigma

trutta

Cá dìa Siganus guttatus 0,86±0,2
9,69±1,45
TSTT: Tổng số tinh trùng; tt: tinh trùng.

1.2.4. Đặc tính sinh hóa của dịch tương
Thành phần dịch tương cá bao gồm có Protein, Lipid, Glucid các Acid amin và
muối vô cơ. Thành phần muối vô cơ, đa phần các ion hóa trị dương (cation) và ion hóa
trị âm (anion) chiếm ưu thế bao gồm: Natri (Na+), Kali (K+), Clorua (Cl-), Canxi (Ca2+)
và Magiê (Mg2+). Trong đó ion Na+, Cl- chiếm chủ yếu sau đó là K+, hai ion thứ yếu là
Ca2+ và Mg2+ [43, 46, 89]. Nồng độ của chúng sẽ thay đổi từ loài này sang loài khác,
nhưng có một khoảng thích hợp cho mỗi ion để cung cấp những điều kiện tốt nhất hay

môi trường dinh dưỡng tốt cho tinh trùng sống và không hoạt động [36, 57].
Nồng độ các ion này trong dịch tương khác nhau tùy loài. Chẳng hạn như:
Nồng độ ion Na+ (mmol/l) trên cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idella là 110±0,81;
cá mè trắng Hypophthalmichthys molitrix là 64,0±1,2 [201]; cá mú cọp Epinephelus
13


×