Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

SLIDE VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN ĐẾN VÙNG VEN BIỂN VÀ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 21 trang )

LOGO

VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN
ĐẾN VÙNG VEN BIỂN VÀ GIẢI
PHÁP PHỤC HỒI RỪNG

NGUYỄN XUÂN HOÀNG
LỚP: DH3KB1
Giảng viên hướng dẫn: TS. BÙI ĐẮC THUYẾT


NỘI DUNG
1

TỔNG QUAN

2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC

3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4

GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ




TỔNG QUAN
Giới thiệu chung

Rừng ngập mặn (RNM) là loại rừng phân bố ở vùng cửa sông, ven biển nhiệt đới
và cận nhiệt đới, nơi có thủy triều ra vào hàng ngày.

Việt Nam có diện tích đất liền: 331 698km2, từ 8o10’ tới 23o24’ vĩ Bắc, bờ biển dài
3260km, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm là 27oC ở miền Nam, 21oC ở miền Bắc; lượng mưa trung bình 2000mm/năm với các hệ
thống sông lớn: sông Hồng, sông Đồng Nai - Vàm Cỏ, sông Cửu Long đã hình thành nên thảm thực vật RNM ven biển xanh tốt từ Quảng Ninh đến
Hà Tiên.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo vệ đê biển và các vùng ven biển là vấn đề cấp thiết không chỉ đối với Việt
Nam mà còn đối với nhiều nước khác trên thế giới. Tại các nước phát triển, đê biển đã
được hoàn thiện ở mức độ cao, tuy nhiên có thể thấy rằng không có công trình nào
đảm bảo tuyệt đối an toàn trước thiên tai. Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp bảo vệ
đê biển và vùng ven biển vẫn tiếp tục được mở rộng ở các nước phát triển và đang phát
triển. Một trong các biện pháp kỹ thuật có giá thành rẻ mà lại rất hiệu quả là trồng cây
chắn sóng. Khi cây ngập mặn phát triển tốt sẽ tạo thành những hàng rào xanh bảo vệ
các vùng ven biển. Vì vậy, nhận thức đúng tầm quan trọng của rừng ngập mặn (RNM)
là điều cần thiết để từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ và sử dụng bền vững hệ sinh
thái RNM.
Trong bài viết này, em trình bày phân bố RNM ở Việt Nam và vai trò của RNM
trong việc bảo vệ các vùng ven biển, phân tích những nguyên nhân làm suy thoái
RNM và kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo vệ, khôi phục và phát triển RNM nước



ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC
Đối tượng: Rừng ngập mặn vùng ven biển VN
Thời gian: 1940 đến nay

PPNC: Phương pháp thu thập thông tin
- Các tài liệu liên quan đến hiện trạng và phân bố của RNM
- Các tài liệu về hiện trạng đa dạng sinh học của RNM
- Số liệu về trạng thái và trữ lượng của RNM


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG


TRÊN THẾ GIỚI

- Theo bản đồ, diện tích RNM lớn

nhất là ở khu vực Indonesia với
diện tích là 2000001-3000000ha
- Tiếp theo là châu úc, Mĩ, Ấn Độ,
Colombia, Việt Nam....với diện
tích là 1000001-2000000ha


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG
Trong đó 5 quốc gia Indonesia, Australia, Brazil, Nigeria, Mexico chiếm 45% tổng diện tích toàn thế giới và 65% tổng diện tích RNM
thế giới

- Theo phân tích dữ liệu hiện
có thì có khoảng 15.8ha

RNM được đánh giá còn tồn
tại trên thế giới năm 2005,
giảm đi 18,8ha so với năm
1980

Nguồn: FAO 2006 (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc)

- Châu Á theo nghiên cứu của
FAO (2006) là khu vực có
diện tích RNM bị mất lớn
nhất trên thế giới vào
khoảng 6 triệu ha


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG
Đây là biểu đồ qui mô RNM trong quá khứ và hiện tại theo từng khu vực trong giai đoạn 1980-2005

Nguồn: FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG


Ở Việt Nam
Trước chiến tranh, RNM chiếm diện tích tương đối lớn hơn 400.000 ha(Maurand,1943) chủ yếu là ở Nam Bộ: 250.000 ha.
Hai vùng có rừng ngập mặn tập trung là bán đảo Cà Mau 150.000ha và vùng Rừng sát (Biên hòa và tp Hồ Chí Minh)
40.000ha. Do khai thác rừng để lấy than, gỗ, củi quá mức nên diện tích rừng giảm nhanh. Đến cuối năm 1960,rừng chỉ
còn lại 3/4. Từ năm 1962-1971, chiến tranh hóa học của Mĩ đã hủy diệt 104.123ha mà 52% ờ Mũi Cà Mau và 41% ờ
Rừng Sát, còn lại là các tỉnh ờ miền Tây Nam BỘ. Đến nay,phần lớn vùng bị rải chất độc hóa học,rừng đã tái

sinh,nhưng thành phần chủ yếu là mắm và chà là.


PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG
Dựa vào các yếu tố địa lí,khảo sát thực địa và kết quả viên thám,RNM Việt Nam được chia làm 4 khu
vực:
-Khu vực 1 :bờ biển Đông Bắc,từ Mũi Ngọc đến Mũi Đồ Sơn
-Khu vực 2:bờ biển đồng bằng Bắc Bộ,từ Mũi Đồ Sơn đến Lạch Trường
-Khu vực 3: bờ biển Trung Bộ,từ Lạch Trường đến mũi Vũng Tàu

Hiện
trạng:
-Khu vực
4: bờ biển Nam Bộ,từ Mũi Vũng Tàu đến Hà Tiên.
- Việt nam có chiều dài bờ biển 3,200km nhưng tỉ lệ diện tích RNM lại không
tương xứng, có xu hướng giảm dần cả về diện tích lẫn chất lượng.
- Theo thống kê của viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, năm 1943, nước ta có
408,500ha RNM, nhưng đến hết tháng 12-2006 chỉ còn 209,740ha (51,34%)


VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN
Giá trị Kinh tế - Xã hội
Cung cấp thực phẩm

Theo Ronnback (1999)
1ha RNM tạo ra
13-756kg tôm he ~ 91- 5192USD
13-64kg cua bể ~ 39 – 352USD
257-900kg cá ~ 475 – 713USD
500-975kg ốc,sò ~ 140 – 274USD


- RNM là một hệ thống
nuôi thủy sản tự nhiên.
- Cung cấp vật liệu làm
nhà, nhuộm lưới, dụng
cụ đánh bắt trong nghề
cá, vật liệu xây dựng
làm nơi ở cho làng đánh
cá.


VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN

Làm cột kèo, xẻ ván làm
nhà, làm thuyền bè…
Cung cấp lâm sản
Làm ván ép, bột giấy
Nuôi trồng thủy hải sản
Tạo sinh kế cho
người dân

Ổn định kinh tế cho nông dân vùng
ven biển và nâng cao chất lượng
cuộc sống


VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN
Mở rộng diện tích đất bồi
Hạn chế xói lở
Tác dụng của các dải RNM vùng ven biển,

cửa sông đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ và phát triển đất bồi tụ, hạn chế
xói lở bờ, làm giảm tốc độ gió, sóng và
dòng triều vùng có đê ven biển và trong
cửa sông. Rễ cây ngập mặn, đặc biệt là
những quần thể thực vật tiên phong mọc
dày đặc có tác dụng làm cho trầm tích bồi
tụ nhanh hơn. Chúng vừa ngăn chặn có
hiệu quả hoạt động công phá bờ biển của
sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm
tích lắng đọng. Mặt khác RNM có tác dụng
hạn chế xói lở và các quá trình xâm thực
bờ biển

Hạn chế xâm nhập mặn
Khi có RNM, quá trình xâm nhập mặn
diễn ra chậm và phạm vi hẹp vì khi triều
cao, nước lan toả vào trong những khu
RNM rộng lớn; hệ thống rễ dày đặc cùng
với thân cây đã làm giảm tốc độ dòng
triều, tán cây hạn chế tốc độ gió. Khi mất
rừng, dòng triều và gió đông bắc đưa nước
mặn vào sâu kèm theo sóng đã gây ra xói
lở bờ sông và cả các chân đê. Mặt khác
nước mặn sẽ thẩm thẩu qua thân đê vào
đồng ruộng khiến cho năng suất bị giảm,
tình trạng thiếu nước ngọt ảnh hưởng đến
sản xuất và sử dụng trong sinh hoạt (Phan
Nguyên Hồng, 1997).



VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN
RNM làm giảm thiểu tác hại của sóng, bão lụt


VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN
Tác dụng của RNM đối với môi trường sinh thái

RNM góp phần điều hòa khí hậu trong vùng, các quần xã cây ngập mặn là một
tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn. Cũng giống như các loài thực vật khác,
cây ngập mặn và tảo, rêu trong nước góp phần hấp thu CO2 và thải O2 qua quá
trình quang hợp. Chẳng hạn như RNM Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh được xem
như lá phổi xanh của thành phố.
Các chất độc hại và ô nhiễm từ các khu công nghiệp, đô thị thải vào sông suối,
hòa tan trong nước hoặc lắng xuống đáy được nước sông mang ra các vùng cửa
sông ven biển. RNM hấp thụ các chất này và tạo ra các hợp chất ít độc hại hơn
đối với con người.


MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN LÀM SUY GIẢM RNM
Quân đội Mỹ đã dùng bom đạn, chất diệt cỏ và chất làm rụng lá cây với liều lượng cao
để
hủy diệt rừng, hòng phá vỡ các căn cứ kháng chiến của ta ở Nam Bộ. Vì vậy, một diện
tích lớn RNM Nam Bộ đã bị huỷ diệt, kèm theo đó là tổn thất về tăng trưởng của cây do
mất rừng trong thời gian dài cho đến khi rừng khép tán và tỉa thưa (10÷12năm).

Chiến
Tranh
hóa học


Khai
thác
quá mức

Ở miền Nam sau chiến tranh, nhân dân ven biển trở về quê cũ cùng với sự di cư ồ ạt từ nhiều
nơi khác đến vùng RNM nên nhu cầu về xây dựng, củi, than đun nấu tăng gấp bội, dẫn đến
việc phá hủy các khu rừng quí giá kể cả rừng mới trồng sau chiến tranh. Ở một số vùng khác
do quản lý kém nên rừng bị chặt phá, nhiều chỗ không còn vết tích hoặc chỉ còn những cây
nhỏ. Mặt khác, việc khai thác của ngành lâm nghiệp tăng hàng năm trong lúc tài nguyên giảm
sút, khiến cho rừng ngày càng kiệt quệ.

Phá RNM
làm đầm nuôi
tôm quảng canh

Do nhu cầu về tôm xuất khẩu rất lớn tronglúc sản lượng đánh bắt giảm sút, vào
những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX ở hầu hết các vùng
ven biển nước ta, nhân dân đã phá các khu RNM xanh tốt (Cà Mau, Sóc
Trăng…) và các khu rừng phòng hộ tự nhiên hoặc trồng (Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Ninh Bình, Khánh Hòa...) để làm đầm nuôi tôm quảng canh thô sơ.
Ở nhiều địa phương RNM đã biến mất, thay vào đó là các đầm tôm và đất hoang
hóa.


GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
1

2

Đẩy mạnh việc

tuyên truyền phổ
cập tới các tổ chức
xã hội, cộng đồng
dân cư vùng ven
biển có RNM về
vai trò và giá trị của
hệ sinh thái RNM
và quản lý, sử dụng
bền vững RNM vì
lợi ích trước mắt và
lâu dài;

Đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu
khoa học về hệ sinh
thái RNM, tăng
cường mối quan hệ
hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu,
phối
hợp
giữa
nghiên
cứu

chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật cho sản
xuất;

3


Củng cố và hoàn
thiện hệ thống Ban
quản lý các vườn
quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, khu
rừng phòng hộ và
đảm bảo hoạt động
có hiệu quả; Củng
cố và hoàn thiện
hoạt động của các
lâm ngư trường;

4

Đẩy mạnh bảo vệ hệ
sinh thái RNM dựa
trên các quy hoạch
có tính pháp lý và
khoa học; cương
quyết ngăn chặn các
hoạt động phá RNM
để nuôi trồng thuỷ
sản hoặc sử dụng
vào các mục đích
khác;


GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
Lập kế hoạch phục hồi và trồng mới RNM

theo từng giai đoạn 5 năm, xác định rõ địa điểm
và phương thức phục hồi phù hợp, hiệu quả;

Cần chọn một số RNM điển hình đại diện
cho từng vùng sinh thái làm khu bảo tồn để bảo
vệ các nguồn gen thực vật và động vật vùngtriều;


KẾT LUẬN
Việt Nam có trên 3250km bờ biển, với
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây ngập
mặn sinh trưởng. Vai trò của RNM trong
việc bảo vệ đê biển, bảo vệ đất bồi, chống
xói lở, hạn chế xâm nhập mặn, cải tạo môi
trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản đã được khẳng định. Vì vậy, cần có
những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh
việc bảo vệ, khôi phục và phát triển hệ sinh
thái RNM, sử dụng hợp lý RNM theo
hướng phát triển bền vững, đảm bảo các
chức năng phòng hộ của rừng và tính đa
dạng sinh học của hệ sinh thái RNM, đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trường vùng ven biển.


KIẾN NGHỊ
1. Cần cấp thiết xây dựng một quy hoạch tổng thể sử dụng các vùng rừng ngập mặn,
tiến hành khảo sát và nghiên cứu chi tiết về tình trạng hiện thời của rừng ngập mặn,
diện tích ao nuôi tôm, diện tích đất lở, đất bồi ở tất cả các tỉnh ven biển có rừng

ngập mặn thông qua ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, và nghiên cứu thực địa thực hiện bởi
cán bộ chuyên môn. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ cở khoa học cho quy hoạch
tổng thể sử dụng đất và tài nguyên một cách hợp lý và bền vững ở các vùng ven
biển.
2. Giới thiệu về rừng ngập mặn và giáo dục bảo vệ nguồn lợi động vật biển cần trở
thành một phần trong giáo dục giảng dạy ở tất cả các bậc học.
3. Tổ chức các khoá đào tạo về vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn trong
tiến trình phát triển kinh tế và bảo tồn tự nhiên cho các nhà quản lý địa phương và cán
bộ nòng cốt từ các phòng ban lâm nghiệp và thuỷ sản.


LOGO



×