Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh tại các trường trung học phổ thông huyện thanh liêm, tỉnh hà nam trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LẠI VĂN THIẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LẠI VĂN THIẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ YẾN PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thầy Cô giáo đã
tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu rèn luyện tại nhà trƣờng.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm giúp
đỡ của PGS.TS. Nguyễn Thị Yến Phƣơng trong quá trình hƣớng dẫn tác giả viết
luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, giáo viên và học sinh
trƣờng THPT C Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam nơi tác giả đang công tác. Cảm ơn bạn
bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả hoàn thành khoá học
và luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng luận văn cũng không tránh khỏi những
thiếu xót. Tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng biết ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả

Lại Văn Thiết

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CMHS

Cha mẹ học sinh

4

ĐTN

Đoàn thanh niên

5

ĐĐ

Đạo đức


6



Gia đình

7

GD

Giáo dục

8

GV

Giáo viên

9

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

10

GVBM

Giáo viên bộ môn


11

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

12

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

13

HT

Hiệu trƣởng

14

HS

Học sinh

15

NT

Nhà trƣờng


16

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

17

QL

Quản lý

18

QLGD

Quản lý giáo dục

19

THPT

Trung học phổ thông

20

XH

Xã hội


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 3
4.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................................ 3
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................................ 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 3
6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 5
10. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ......................................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc .......................................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 9
1.2.1. Quản lý nhà trƣờng ......................................................................................................... 9

1.2.2. Giáo dục đạo đức .......................................................................................................... 10
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức ............................................................................................. 12

1.3. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông ................................................................... 13
1.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ................................................ 16
1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức ............................................................................................ 16
1.4.2. Nội dung giáo dục đạo đức ........................................................................................... 18
1.4.3. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức ..................................................................................... 18
1.4.4. Hình thức giáo dục đạo đức .......................................................................................... 19
1.4.5. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức ............................................................................... 20

1.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của hiệu trƣởng trƣờng THPT trong bối cảnh
hiện nay ............................................................................................................................ 20
1.5.1. Vai trò của Hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông trong vấn đề quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh .......................................................................................................................... 20

iii


1.5.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trƣởng trƣờng THPT........ 21

1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT ......................... 27
1.6.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................................ 27
1.6.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................................ 28

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................................. 30
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY . 32
2.1. Vài nét về tình hình kinh kế- xã hội, giáo dục THPT của huyện Thanh Liêm ......... 32
2.1.1. Vài nét về vị trí địa lý và sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh Liêm............ 32

2.1.2. Vài nét về giáo dục THPT của huyện Thanh Liêm....................................................... 33

trong ba năm học gần đây .................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng trung học phổ
thông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ............................................................................ 36
2.2.1 Thực trạng đạo đức của học sinh trung học phổ thông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam37
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng trung học phổ thông huyện
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam................................................................................................. 46

2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng trung
học phổ thông huyện huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam .................................................. 53
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức ......................................................................................................................................... 53
2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lƣợng giáo dục đối với giáo dục đạo đức cho
học sinh ........................................................................................................................................ 53
2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trƣờng với các lực lƣợng giáo dục ................................. 55
2.3.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ... 56
2.3.5. Thực trạng về công tác tổ chức giáo dục đạo đức......................................................... 57
2.3.6. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh ....................................... 58
2.3.7. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức....................................... 59
2.3.8. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của
các trƣờng trung học phổ thông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ............................................ 60

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam. .............................................................. 61
2.4.1. Đánh giá thực trạng....................................................................................................... 61
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng ......................................................................................... 62
2.4.3. Điểm mạnh .................................................................................................................... 64
2.4.4. Điểm yếu ....................................................................................................................... 65
2.4.5. Thời cơ .......................................................................................................................... 66

2.4.5. Thách thức .................................................................................................................... 67
2.4.6. Bối cảnh hiện nay ......................................................................................................... 67

iv


Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................................ 69
CHƢƠNG 3.BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY ........................................................................................................................... 70
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS ............................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................................. 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ................................................................ 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả ........................................ 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT . 71

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THPT
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ................................................................................... 71
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ, giáo
viên, học sinh và phụ huynh học sinh trong bối cảnh hiện nay. ................................................. 71
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh. ......... 74
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng tập thể sƣ phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh. .................................................................................................... 77
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp. ................................................................................................................ 80
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo
đức................................................................................................................................................ 84
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức phối hợp hiệu quả giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh ............................................................................................................. 86


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ........ 91
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............... 93
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm ................................................................ 93
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................................... 93

Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 97
1. Kết luận ........................................................................................................................ 97
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ, giáo viên, học
sinh và phụ huynh học sinh trong bối cảnh hiện nay. .................................................................. 97
Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh. ................... 97
Biện pháp 3: Xây dựng tập thể sƣ phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh. ............................................................................................................ 97
Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp. ......................................................................................................................... 97
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo
đức................................................................................................................................................ 97

v


3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức phối hợp hiệu quả giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh ............................................................................................................. 97

2. Khuyến nghị ................................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 100
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 103

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô học sinh, cán bộ, giáo viên các trƣờng THPT
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong 3 năm gần đây

Bảng 2.2.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh 5 trƣờng THPT
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam................................

Bảng 2.3.

Kết quả xếp loại học lực của học sinh 5 trƣờng THPT huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.........................................

35
36
37

Bảng 2.4.

Ý kiến của HS về mức độ quan trọng của GDĐĐ

38

Bảng 2.5.

Thái độ của HSTHPT đối với các quan niệm về ĐĐ


39

Bảng 2.6.

Một số hành vi vi phạm ĐĐ của HS trong 3 năm học từ năm
học 2013-2014 đến năm học 2015-2016...................

Bảng 2.7.

Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hành vi tiêu cực đạo
đức của học sinh. ………………………………......

42
44

Bảng 2.8.

Nhận thức về công tác GDĐĐ ở các trƣờng THPT hiện nay

47

Bảng 2.9.

Mức độ thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh THPT

47

Bảng 2.10.


Ý kiến đánh giá về nhận thức và mức độ thực hiện các nội
dung GDĐĐ cho học sinh THPT................................

48

Bảng 2.11.

Các hình thức GDĐĐ cho học sinh.............................

50

Bảng 2.12.

Các biện pháp GDĐĐ cho học sinh............................

51

Bảng 2.13.

Nhận thức về công tác quản lý GDĐĐ học sinh.......

53

Bảng 2.14.

Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lƣợng giáo dục đối
với công tác GDĐĐ HS..............................................

54


Bảng 2.15.

Sự phối hợp của NT với các lực lƣợng để GDĐĐ học sinh

55

Bảng 2.16.

Kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh....................

57

Bảng 2.17.

Thực trạng chỉ đạo quản lý GDĐĐ HS........................

58

Bảng 2.18.

Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
GDĐĐ học sinh. ……………………………….........

Bảng 3.1.

Tính cần thiết của các biện pháp QL GDĐĐ cho HS ở các
Trƣờng THPT huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

Bảng 3.2:


Tính khả thi của 6 biện pháp.........................................

vii

60
91
92


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một mặt quan trọng, là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con
ngƣời. Chính vì vậy việc hình thành nhân cách nói chung, giáo dục và rèn luyện
phẩm chất đạo đức nói riêng cho thế hệ trẻ luôn là nhiệm vụ hàng đầu của nhà
trƣờng trong mọi thời đại.
Thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay thừa hƣởng rất nhiều ƣu việt của một thời đại
mới thông minh, năng động, ham hiểu biết, dám nghĩ, dám làm… Tuy nhiên, nhiều
năm qua trong bối cảnh của nền kinh tế thị trƣờng và toàn cầu hóa hội nhập kinh tế
quốc tế, ở nƣớc ta đã biểu hiện một số hiện tƣợng đặc biệt đáng lo ngại đó là ”một
bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản
thân và đất nước” [17, tr. 26]. Vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ hiện nay đang trở
thành mối quan tâm chung của toàn xã hội, điều này đƣợc thể hiện rõ trong nghị
quyết hội nghị lần thứ II ban chấp hành trung ƣơng đảng khóa VIII “Thực sự coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu… giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn đảng, của
nhà nước và của nhân dân…mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp ủy và tổ chức
đảng, các cấp chính quyền và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội,
các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp
giáo dục đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục đào tạo”
[17, tr. 36].

Luật Giáo dục năm 2005 cũng xác định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [33]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
một lần nữa nhấn mạnh “Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện” và phát
huy tốt nhất tiềm năng , khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân ; yêu gia đình , yêu Tổ
quốc, yêu đồ ng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” và cụ thể ở giáo dục phổ thông là
“... Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền

1


thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn…” [18].
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam lại
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Từ khi nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng,
mặt trái của cơ chế thị trƣờng đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Các tệ nạn xã hội
tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của học sinh phổ thông, không ít học sinh đã
sa vào các tệ nạn xã hội, sống tùy tiện, cẩu thả. Đảng ta đã nhận định trong Nghị
Quyết Trung ƣơng II, khóa VIII: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh
viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tƣởng, theo lối sống
thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tƣơng lai của bản thân và đất
nƣớc” [17]. Vì vậy trong những năm tới cần tăng cƣờng giáo dục công dân, giáo
dục tƣ tƣởng đạo đức, lòng yêu nƣớc, chủ nghĩa Mác-Lênin... tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu
giáo dục toàn diện.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy trong trƣờng học nói chung và trƣờng trung
học phổ thông (THPT) nói riêng, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là

yếu tố ảnh hƣởng mang tính quyết định đến chất lƣợng hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh. Thế hệ học sinh THPT đang trong độ tuổi mà tâm sinh lý có sự
chuyển biến mạnh mẽ, rất thích cái mới nhƣng chƣa đủ tri thức và bản lĩnh nên dễ
bị ảnh hƣởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất là sự tác động
của mặt trái cơ chế thị trƣờng. Do đó, việc giáo dục đạo đức và quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách đối với tất
cả các trƣờng nói chung.
Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam có bốn trƣờng THPT, kể từ năm học 20132014 hầu hết các trƣờng THPT trong huyện đều giảm quy mô số lớp do thiếu chỉ
tiêu tuyển sinh. Chất lƣợng đầu vào rất thấp do không có sự cạnh tranh trong tuyển
chọn từ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Mặt khác địa bàn huyện Thanh Liêm
khá đa dạng có các xã miền núi, các xã đồng bằng thuần nông, có các xã ven đô thị
do đó kinh tế, trình độ dân trí phát triển không đồng đều, đặc biệt phong trào hiếu
học có sự khác biệt lớn. Thực tiễn ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam cho thấy,
trong bối cảnh hiện nay, tình trạng học sinh THPT sa sút về mặt đạo đức ngày càng

2


có chiều hƣớng gia tăng. Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
còn nhiều hạn chế, cần đƣợc nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để tìm ra những vấn
đề cần giải quyết và xác định những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh tại các trường trung học phổ
thông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chƣơng trình cao học quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất

lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh của các nhà trƣờng THPT trên địa bàn huyện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của các trƣờng THPT ở
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trƣờng trung học phổ thông của Hiệu trƣởng.
Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở của Hiệu
trƣởng các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam và xác định nguyên nhân thực trạng.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trƣờng trung học phổ thông của Hiệu trƣởng trên địa bàn Huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những nội dung nào cần thiết để quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trƣờng trung học phổ thông của Hiệu trƣởng?

3


Câu hỏi 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam nhƣ thế
nào?
Câu hỏi 3: Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục trong bối cảnh hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học

Công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam đã có nhiều cố gắng nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế do các nguyên nhân khách
quan cũng nhƣ chủ quan, chƣa đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hiện nay. Nếu đề
xuất đƣợc biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hợp
lý và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
7. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu số liệu của các trƣờng THPT trên địa
bàn huyện Thanh Liêm tỉnh, Hà Nam từ năm học 2013 – 2014 đến nay,
-Khách thể khảo sát: CBQL, GVCN, GVBM, phụ huynh và học sinh ở 04
trƣờng: Trƣờng THPT A Thanh Liêm, trƣờng THPT B Thanh Liêm, trƣờng THPT
C Thanh Liêm và trƣờng THPT Lê Hoàn ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích - tổng hợp, hệ thống hoá…
các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ: Nghị quyết, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác quản lý và giáo dục
đạo đức cho học sinh.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm tìm hiểu, khảo sát thực trạng
công tác quản lý và giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Thanh Liêm.

4


8.2.2. Phương pháp quan sát: gồm quan sát các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng,
của tập thể học sinh, các hoạt động ngoại khoá nhằm tìm hiểu công tác tổ chức và
quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
8.2.3. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: đề tài tiến hành trò chuyện, phỏng vấn

các cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên giảng
dạy có nhiều kinh nghiệm để thu thập những thông tin bổ sung cho phƣơng pháp
điều tra bằng bảng câu hỏi.
8.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: trên cơ sở tổng kết kết quả quản lý và
giáo dục đạo đức học sinh hàng năm, kinh nghiệm thành công của các cán bộ quản
lý trong lĩnh vực này để hoàn thiện và đề xuất các biện pháp quản lý và giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trƣờng trung học phổ thông.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thu đƣợc.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
nói chung và học sinh THPT nói riêng nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện trong bối cảnh hiện nay.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp
nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho HS các trƣờng THPT huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam trong bối cảnh hiện nay.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng II: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam hiện nay.
Chƣơng III: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, qui định,
chuẩn mực nhằm định hƣớng con ngƣời tới các chân - thiện - mỹ, chống lại cái giả,
cái ác, cái xấu ... Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch
sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.
Từ xa xƣa, đạo đức và GDĐĐ cho con ngƣời nói chung và cho học sinh nói
riêng đã trở thành vấn đề đƣợc quan tâm và đánh giá cao.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phƣơng Đông, Khổng Tử (551- 479 TCN) trong các tác phẩm “Dịch, Thi,
Thƣ, Lễ, Nhạc Xuân Thu” đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức cho con ngƣời.
Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác và các đức tụ ở cả Nhân.
Ở phƣơng Tây, nhà triết học Socrat (470 -399 TCN) đã cho rằng đạo đức và sự
hiểu biết quy định lẫn nhau, có đƣợc đạo đức là nhờ sự hiểu biết, chỉ sau khi có hiểu
biết mới trở thành có đạo đức. Vì vậy, giáo dục con ngƣời chủ yếu là phải GDĐĐ.
Aristoste (384-322 TCN) khẳng định: Phải giáo dục con ngƣời về đạo đức để
phát triển ý chí, giảng dạy văn hóa để phát triển lý trí, giảng dạy thể dục thể thao để
phát triển thể lực; tƣơng ứng ở nhà trƣờng phải thực hiện đức dục, trí dục và thể
dục.
Học thuyết Mác - Lê nin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản ánh và
chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính
dân tộc. Nhà trƣờng trong mọi chế độ xã hội đều giáo dục đạo đức cho học sinh.
I.A.Komenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để giảng
dạy cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phƣơng pháp nêu gƣơng trong
GDĐĐ cho học sinh.
Sau Komenski có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu và bàn về vấn đề đạo đức,

nhân cách học sinh, nhƣ Jean Jacques Russeau (1712-1778), Petxtalogi (17461827).

6


Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng Xô Viết cũng nghiên cứu về giáo
dục đạo đức học sinh, các nghiên cứu của họ đã đặt nền tảng cho việc giáo dục đạo
đức mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm của các nhà sƣ
phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong các văn kiện của
Đảng cộng sản Việt Nam đã thƣờng xuyên thể hiện sự quan tâm đến đề tài xây dựng
con ngƣời Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con ngƣời Việt Nam qua từng thời kỳ.
GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa “Dạy cũng nhƣ học, phải chú trọng cái tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng” (Hồ Chí Minh. Bài
nói chuyện với cán bộ, học sinh trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội, ngày về thăm
trƣờng 21/10/1964) [27]. Ngƣời nói: “Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó,
có tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng”. Theo Bác “Ngƣời có bốn đức: cần kiệm - liêm - chính… Thiếu một đức thì không thành ngƣời” [27, tr. 631]. Ngƣời
cũng lƣu ý: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh,
rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà có, cũng nhƣ ngọc càng mài càng sáng, vàng càng
luyện càng trong” [29, tr. 293].
Đặc biệt trong những năm gần đây, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng
Sản Việt Nam đã phát động cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo
đức Hồ Chí Minh”; Bộ giáo dục và Đào tạo phát động cuộc vận động “Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; “Xây dựng trƣờng học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Từ mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn, vấn đề giáo dục đạo đức và quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng đã rất đƣợc quan tâm. Trong những năm
gần đây ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức và quản

lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó, có những công trình tiêu
biểu, luận văn nghiên cứu sau:
Tác giả Phạm Khắc Chƣơng (1995) nghiên cứu: “Một số vấn đề đạo đức và
giáo dục đạo đức ở trường THPT”.

7


Tác giả Phạm Minh Hạc (2001) nghiên cứu “Về phát triển toàn diện con
người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và đã đƣa ra nhiều giải pháp về giáo
dục đạo đức cho học sinh.
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực - tâm lực - thể lực
của mỗi con ngƣời, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con ngƣời,
đồng thời tác giả đã viết cuốn sách: “Rèn luyện kỹ năng sƣ phạm, dành cho giáo
viên phổ thông và sinh viên các trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm và Đại học Sƣ phạm”
[37] nhằm cung cấp những kỹ năng sƣ phạm cần thiết cho sinh viên sƣ phạm và đội
ngũ giáo viên để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng phổ
thông.
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính - Vũ
Phƣơng Liên đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống nhằm giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT, đồng thời các tác giả đã viết cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông” [34], đây là tài liệu bổ ích cho đội
ngũ giáo viên THPT trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh hiện nay và
đã đƣợc rất nhiều trƣờng THPT sử dụng
Bên cạnh đó là một số luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục của trƣờng
Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã chọn vấn đề quản lý đạo đức
để nghiên cứu và làm luận văn tốt nhiệp:
Tác giả Nguyễn Quang Vinh (2011) chọn đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.”

Tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2012) với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Gia
Lộc II, tỉnh Hải Dương”.
Tác giả Nguyễn Vân Yên (2015) chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Hùng Vương - quận 5, thành phố
Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã đƣa ra những
vấn đề lý luận, hƣớng nghiên cứu và những định hƣớng rất cơ bản, quan trọng cho
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên hiện nay chƣa có công trình nào

8


nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT đang học tập ở các trƣờng THPT thuộc huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam khu vực có địa bàn khá đặc biệt gồm các xã đồng bằng xen lẫn các xã miền núi với
đặc điểm phát triển kinh tế không đồng đều.
Kế thừa và phát triển các nội dung những tác giả đi trƣớc đã nghiên cứu, đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay” đƣợc tổ chức triển khai nghiên cứu với
mục đích sẽ góp phần tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trƣờng THPT huyện Thanh Liêm phù hợp với đối tƣợng, đúng mục
đích, hiệu quả và khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường
Quản lý trƣờng học với tƣ cách là một tổ chức giáo dục ở cơ sở vừa mang
tính đặc thù của giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo dục thế hệ trẻ,
là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Do vậy,
trƣờng học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý, Hiệu trƣởng và các hoạt
động của giáo viên là chủ thể quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục. Xét cho
cùng, quản lý hệ thống giáo dục là tất cả các cấp quản lý giáo dục đều phải có

những biện pháp tác động tối ƣu nhằm đạt mục tiêu đã định, việc quản lý trƣờng
phổ thông thực chất là quản lý quá trình dạy học, tức là đƣa các hoạt động giáo dục
từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh và cộng sự thì cho rằng: "Quản lý trƣờng
học là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp, tổ chức các hoạt
động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng".
[40]
Công tác Quản lý trƣờng học bao gồm quản lý sự tác động qua lại giữa
trƣờng học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trƣờng. Quản lý quá trình giáo
dục – đào tạo trong nhà trƣờng đƣợc coi nhƣ một hệ thống bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người: giáo viên – học sinh.

9


- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, các phƣơng tiện, trang thiết bị phục vụ cho dạy
và học.
Công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trƣờng nói riêng, gồm có
quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trƣờng và các quan hệ giữa nhà
trƣờng với xã hội trên các nội dung sau:
+Quản lý hoạt động dạy và học
+Quản lý hoạt động GDĐĐ
+Quản lý hoạt động lao động sản xuất
+Quản lý hoạt động giáo dục thể chất và vệ sinh.
+Quản lý các hoạt động hƣớng nghiệp, dạy nghề
+Quản lý các hoạt động xã hội, đoàn thể.
Ngƣời trực tiếp quản lý trƣờng học và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của trƣờng học là hiệu trƣởng và các phó hiệu trƣởng giúp việc cho hiệu trƣởng.

1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức đƣợc xem là khái niệm luân thƣờng đạo lý của con ngƣời, nó thuộc về
vấn đề tốt - xấu, hơn nữa xem nhƣ là đúng - sai, đƣợc sử dụng trong ba phạm vi: lƣơng
tâm con ngƣời, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn đƣợc gọi giá trị
đạo đức; nó gắn với nền văn hóa, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và những luật
lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con ngƣời đối với nhau và
đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời theo những tiêu
chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [36, tr. 211].
- Theo học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã
hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và nhƣ vậy đạo đức xã
hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.” [12, tr. 13]
- Theo giáo trình Đạo đức học (NXB Lý luận chính trị Hà Nội, 2004): “Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực

10


xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với
nhau và quan hệ với xã hội, chúng đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh của dƣ luận xã hội” [20, tr. 8].
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những
quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con ngƣời. Nhƣng bên trong điều
kiện hiện nay, chính quan hệ của con ngƣời cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm
những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con ngƣời với con ngƣời, với công
việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trƣờng sống”. Theo nghĩa rộng,

khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật đời sống.
Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một
cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức đƣợc biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành
mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
- Tác giả Phạm Khắc Chƣơng thì cho rằng "Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con ngƣời tự
giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
ngƣời và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa cá
nhân và xã hội” [15, tr. 51].
Nhƣ vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo tác giả,
có thể tiếp cận khái niệm này dƣới hai góc độ: Về góc độ xã hội: ĐĐ là một hình
thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dƣới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực
điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con ngƣời trong các mối quan hệ giữa con
ngƣời với tự nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và với chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con ngƣời,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với ngƣời khác
và với chính bản thân mình.
2.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Theo Makarenko: “Giáo dục đạo đức có nghĩa là rèn luyện những phẩm chất
tốt cho học sinh (tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh thần trách nhiệm, ý
thức kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối với ngƣời lao động, chủ
nghĩa yêu nƣớc) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót của chúng” [41, tr.18]

11


Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "GDĐĐ là quá trình biến các
chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của

ngƣời đƣợc giáo dục" [42]
Còn theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “GDĐĐ là quá trình tác động tới ngƣời
học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức, đích cuối cùng và
quan trọng nhất là tạo lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức” [39].
Qua 3 khái niện trên ta có thể hiểu, GDĐĐ là sự tác động có hệ thống của
các nhà giáo dục lên ngƣời đƣợc giáo dục một cách có mục đích, có kế hoạch những
phẩm chất và tƣ tƣởng mà nhà giáo dục kỳ vọng, chuyển hoá những quan điểm, yêu
cầu và ý thức xã hội có liên quan thành phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng và hành vi đạo
đức của mỗi cá nhân.
Về bản chất, GDĐĐ là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ
những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong
của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của ngƣời đƣợc giáo dục. Mà mục
tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành thói quen hành vi đạo đức cho học
sinh. Đây cũng là một nhiệm vụ bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của gia
đình, nhà trƣờng và xã hội. Trong đó giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo
định hƣớng: “ GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của
GD trong nhà trƣờng XHCN”.
Vì thế, GDĐĐ cho học sinh là giáo dục đạo đức XHCN, nâng cao chất lƣợng
giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu nƣớc, thấm
nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật,
kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật. Điều này đã
đƣợc ghi trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng nhấn
mạnh: “…Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, coi trọng GDĐĐ, lối
sống…” [43, tr.131]
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác động có
định hƣớng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động

12



giáo dục đạo đức nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức. Cụ thể đó
là nhằm hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ thái độ, tình cảm, hành vi, và thói
quen, những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội.
Quản lý công tác giáo dục đạo đức là phải hƣớng tới việc làm cho mọi lực
lƣợng giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo
đức, tích cực tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức. Quản lý công tác giáo dục
đạo đức là quản lý cả mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp và kiểm tra đánh
giá giáo dục đạo đức, huy động đồng bộ lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức, phát huy năng lực tự giáo dục của
học sinh.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Quản lý giáo dục đạo đức là quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý tới các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục đạo đức nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức.
1.3. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi ở giai đoạn đầu tuổi thanh niên
(thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh). Đây là thời kỳ đạt đƣợc sự trƣởng thành
về mặt cơ thể, nhƣng sự phát triển thể lực của các em còn kém so với ngƣời lớn, các
em đến trƣờng học tập dƣới sự lãnh đạo của ngƣời lớn, phụ thuộc vào ngƣời lớn.
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động và tính độc lập
hơn học sinh THCS, đòi hỏi trình độ tƣ duy lý luận phát triển. Hứng thú học tập của
các em có những thay đổi rõ rệt, có tính bền vững và gắn liền với khuynh hƣớng
nghề nghiệp. Đối với các lĩnh vực khoa học, các em đã có thái độ lựa chọn khá rõ
ràng: có em thích học các môn khoa học xã hội, có em lại thích học các môn khoa
học tự nhiên, thái độ học tập của thanh niên học sinh gắn liền với động cơ thực tiễn,
động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa của môn học. Ở nhiều em xuất hiện thái độ
học lệch, tích cực học những môn đƣợc coi là quan trọng đối với nghề mình chọn,
còn sao nhãng hầu hết các môn học còn lại.

1.3.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Ở thanh niên mới lớn, tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình
nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quá trình quan sát đã chịu

13


sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tƣ duy
ngôn ngữ. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng
thời vai trò của ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ. Đặc biệt các em đã
tạo đƣợc tâm thế phân hóa trong ghi nhớ.
Hoạt động tƣ duy của học sinh THPT có sự thay đổi quan trọng, các em có
khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo. Tƣ duy của
các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, đồng thời tính phê phán của tƣ
duy cũng phát triển.
Tuy vậy, hiện nay số học sinh THPT đạt tới mức tƣ duy đặc trƣng cho lứa
tuổi nhƣ trên còn chƣa nhiều. Khiếm khuyết cơ bản trong hoạt động tƣ duy của
nhiều em là thiếu tính độc lập. Nhiều khi các em chƣa chú ý phát huy hết năng lực
độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái
hiện tƣ tƣởng của ngƣời khác. Vì thế nhà trƣờng cần đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của ngƣời học.
1.3.3. Sự phát triển ý thức
Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của HS THPT với những đặc điểm cơ bản sau:
+ Các em tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngoài của mình, hình ảnh về thân
thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý thức của thanh niên mới lớn.
+ Ở tuổi thanh niên, quá trình phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi
và có tính chất đặc thù riêng. Thanh niên tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm
lý của mình theo quan điểm về mục đích và hoài bão của mình
+ Sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động:

Địa vị mới trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh. Các em hay
ghi nhật ký, so sánh mình với nhân vật mà họ coi là tấm gƣơng, là thần tƣợng.
+ Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức về
cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức vị trí của mình trong xã hội, hiện
tại và tƣơng lai.
+ Thanh niên còn có thể hiểu rõ những phẩm chất phức tạp, biểu hiện
những quan hệ nhiều mặt của nhân cách và biết cách đánh giá nhân cách của mình
trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách.

14


+ Các em có khả năng đánh giá sâu sắc những phẩm chất, mặt mạnh, mặt
yếu của những ngƣời cùng sống và chính mình. Đồng thời các em cũng có khuynh
hƣớng độc lập trong việc phân tích, đánh giá bản thân. Song việc tự đánh giá bản
thân nhiều khi chƣa khách quan, có thể sai lầm, cần giúp đỡ khéo léo để các em
hình thành một biểu tƣợng khách quan về nhân cách của mình.
+ Trên cơ sở tự ý thức phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tự giáo dục ở HS THPT
cũng đƣợc phát triển. Tuy các em chƣa thật có lòng tin và tự giáo dục hoặc chƣa
thành công trong tự giáo dục, nhƣng vấn đề tự giáo dục của HS THPT thật sự là cần
cho sự phát triển của chính các em: Vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể của giáo dục,
các em là những nhân cách đang vƣơn lên để trở thành ngƣời công dân … Các em
vừa là đối tƣợng mang tính đặc thù của lứa tuổi, vừa là chủ thể của giáo dục đạo
đức. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, học sinh trung học phổ
thông đã có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý chí hoạt động… để biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, quyết định kết quả phát triển tài đức
của cá nhân. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân chƣa nhiều, học
sinh trung học phổ thông dễ chao đảo trong hành vi hoạt động của mình.
1.3.4. Sự hình thành thế giới quan
Học sinh THPT – tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết định sự hình

thành của thế giới quan. Đây là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi thanh
niên HS. Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng
thú nhận thức với các vấn đề tự nhiên, XH thông qua các môn học ở bậc THPT, ở
lứa tuổi mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con ngƣời. Vai
trò của con ngƣời trong lịch sử, quan hệ giữa con ngƣời và XH, giữa quyền lợi và
nghĩa vụ, giữa tình cảm và trách nhiệm. Nói chung các em có khuynh hƣớng sống
một cuộc sống tích cực vì XH.
Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá các
hiện tƣợng XH, các thang giá trị đang có những diễn biến không đơn giản, biết ủng
hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai, biết chống lại sự xâm nhập của thế
giới quan của giai cấp bóc lột, biết chống mê tín dị đoan và các tƣ tƣởng duy tâm
khác.
1.3.5. Đời sống tình cảm

15


Ở tuổi HS THPT, quan hệ bạn bè chiếm vị trí hơn hẳn so với những lứa tuổi
khác, do khao khát muốn có một vị trí bình đẳng trong cuộc sống, các em muốn
sinh hoạt với các bạn cùng tuổi, cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí
nhất định trong nhóm. Các em thích giao lƣu với bạn bè cùng lứa tuổi, cùng lớp,
cùng trƣờng, hoặc ngoài trƣờng. Trong công tác GDĐĐ cho HS THPT cần chú ý tới
ảnh hƣởng của nhóm – hội tự phát ngoài nhà trƣờng và có thể tránh đƣợc hậu quả
xấu của nhóm tự phát bằng cách tổ chức các hoạt động tập thể có tổ chức, đoàn thể
để phát huy đƣợc tính tích cực của thanh niên.
Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và đa dạng,đặc biệt
là tình bạn: các em có nhu cầu lớn về tình bạn, các em có nhu cầu cao hơn về tình
bạn (tính chân thật, tin tƣởng và giúp đỡ lẫn nhau …). Các em có khả năng đồng
cảm tình bạn. Tình bạn của các em mang tính xúc cảm cao.
Các em thƣờng lý tƣởng hóa tình bạn. Ở thanh niên mới lớn, quan hệ giữa

nam và nữ đƣợc tích cực hóa rõ rệt. Nhóm bạn ở THPT thƣờng có nam và nữ. Do
vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới đƣợc tăng lên. Ở một số em, xuất hiện những sự
lôi cuốn đầu tiên mạnh mẽ: tình yêu. Tình yêu ở HS THPT thƣờng là trong trắng,
tƣơi sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Nhà trƣờng phải giáo dục
cho HS một tình yêu chân chính dựa trên cơ sở thông cảm hiểu biết, tôn trọng và
cùng có một mục đích, lý tƣởng chung.
Để GDĐĐ cho HS THPT có hiệu quả, chúng ta cần chú ý xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với các em, đó là mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Chúng
ta cần tin tƣởng các em, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo độc lập, giúp các em nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản thân và tạo
điều kiện thuân lợi cho sự phát triển nhân cách HS.
1.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập đƣợc những nhói
quen về hành vi đạo đức đúng đắn cho học sinh, giúp học sinh biết hành động theo
lẽ phải, biết sống vì mọi ngƣời, trở thành một công dân tốt, làm chủ cuộc sống. Mục
tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng nằm
trong mục tiêu xây dựng con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới, điều

16


×