Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí mạo khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.28 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp

MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thời gian vừa qua, khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng đã
có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn,
thua lỗ kéo dài, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, dẫn đến tình trạng không
bảo toàn và phát triển vốn. Tuy nhiên, cũng có doanh nghiệp vẫn thích ứng
kịp thời. Nguyên nhân cội nguồn của hiện tượng này là trong quá trình tổ
chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chưa tìm được chìa khoá để
khai thác khả năng tiềm tàng cuả doanh nghiệp mình, cũng như chưa phát huy
được khả năng của đồng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả và đặc biệt
tình trạng thiếu vốn cho hoat động đang là mối quan tâm lớn hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu các nguồn đáp ứng cho nhu cầu
vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Nhận
thức được tầm quan trọng này, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí
Mạo Khê và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Mai Khánh Vân cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên trong phòng Kế toán tài chính của công ty, em đã nghiên
cứu và hoàn thành đề tài : "Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ
khí Mạo Khê".
2. Mục đích nghiên cứu
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty. Khẳng định những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra
những hạn chế, trên cơ sở đó đề nghị những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử


dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty cổ phần Cơ khí Mạo Khê.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 2 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: thống kê, phân
tích tổng hợp, đánh giá dựa trên cơ sở số liệu thực tế thu thập trong quá trình
thực tập tại công ty, số liệu trong báo cáo tài chính kết hợp với suy luận để
làm sáng tỏ đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công
ty cổ phần cơ khí Mạo Khê.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn nên bài viết của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp
ý của công ty và các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy Trang
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 3 Lớp: CQ47/11.07

Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO LẬP VỐN KINH
DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Vốn và nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi
là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh
doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: “Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc nhận
thức đúng về vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động
sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 4 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính Doanh nghiệp
1.1.2. Nội dung của vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để phục vụ cho việc quản lý và sử dụng vốn, cần tiến hành phân loại
vốn. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại vốn. Trong đó, tiêu thức phổ
biến cung cấp cái nhìn toàn diện, chính xác về vốn là: đặc điểm chu chuyển
của vốn. Theo đó, vốn kinh doanh được chia thành: Vốn cố định và vốn lưu
động.
1.1.2.1.Vốn cố định (VCĐ)
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cần thiết phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố
định (TSCĐ) được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy
mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của
TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản
xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá
trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển
giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi
đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái quát những đặc
điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
- Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá
trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo
đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi
phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn
của TSCĐ. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong TSCĐ. Trong

SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 5 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần
tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên ngược chiều đó cũng là
lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu
chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được TSCĐ về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về VCĐ: “Vốn cố định
của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định.
Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản
cố định về mặt giá trị”.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng
thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn
cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là
một trọng điểm trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để bảo toàn và
sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản
cố định thích hợp.
1.1.2.2.Vốn lưu động (VLĐ)
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động để đảm bảo quá trình sản xuát được
diễn ra thường xuyên, liên tục. Để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa

qua nhiều hình thái khác nhau như: tiền, vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm…Sự tuần hoàn của vốn lưu động diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 6 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình
kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng nên tại một thời điểm
nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các
hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản
lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn lưu động: “Vốn
lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”.
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như
vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng
hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.

Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hang hóa
dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 7 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông
qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách
kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố cần thiết và là điều kiện
tiên quyết cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Để biến những ý
tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn
nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
để đạt được mục tiêu đề ra. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là đảm bảo
nguồn tài trợ vốn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
cũng phải phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.
Trên thực tế hiện nay, vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Để tìm nguồn tài trợ vốn một cách thích hợp và hiệu quả cần có sự
phân loại nguồn vốn. Tùy theo các tiêu thức nhất định mà nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được phân chia thành các loại khác nhau. Thông
thường trong công tác quản lý thường sử dụng một số tiêu thức sau:
1.1.3.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh

doanh.
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 8 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn. Sự kết hợp giữa hai nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc
vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai
loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường dùng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh nhằm đảm bảo một mức độ an toàn cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp nhưng cũng giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.

1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1.Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội
dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra
tài chính, doanh nghiệp có được những căn cứ xác định để đưa ra được các
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 9 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu đầu tư, đầu tư
mới hay hiện đại hóa tài sản cố định, về các biện pháp khai thác năng lực sản
xuất của tài sản cố định hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
1- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ vốn cố định càng được sử dụng hiệu quả.
2- Hệ số hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng VCĐ =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
doanh thu thuần trong kỳ (hay nói cách khác: Để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định). Hàm lượng vốn cố định càng thấp,

hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
3- Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định
trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực
còn lại của tài sản cố định cũng như vốn cố định tại thời điểm đánh giá.
4- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 10 Lớp: CQ47/11.07
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
×100%
Tổng tài sản
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài
sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn được đầu tư vào tài sản cố định.
5- Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp
Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại tài sản cố định
trong tổng số giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài
sản cố định được trang bị ở doanh nghiệp.
1.2.1.2.Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp được biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu:
1- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, phản ánh các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi nhanh thành
tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng dùng tiền và các tài sản có thể chuyển
đổi dễ dàng thành tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
2- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 11 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn
lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân
chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động): L
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
L =
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (M)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng
doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng
quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm).
- Kỳ luân chuyển của vốn lưu động K
Công thức tính chỉ tiêu này như sau:
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là
90 ngày, một tháng là 30 ngày.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động trong kỳ.
3- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Hoặc:
Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 12 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ so sánh (kỳ kế
hoạch).
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
K

1
, K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh với kỳ gốc.
4- Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu thuần về bán
hàng thì cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động.
5- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động
càng cao.
6- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, hàng tồn kho luân chuyển được bao
nhiêu vòng.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
360

Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để hàng tồn kho hoàn thành
một vòng quay.
6- Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 13 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Tốc độ luân chuyển nợ phải thu được phản ánh qua hai chỉ tiêu:
- Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu trong kỳ (doanh thu có thuế)
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, NPT luân chuyển được bao nhiêu
vòng.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Số vòng quay NPT
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi hết các khoản NPT.
1.2.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1-Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh (Lv)
L
V
=
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ vốn kinh doanh chu chuyển được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
càng cao.
2- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (ROA

E
):
ROA
E
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
3- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA):
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
4- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 14 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Vì mục
đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là tối đa hóa
lợi nhuận cho chủ sở hữu nên đây là chỉ tiêu có vai trò rất quan trọng làm định
hướng cho việc đưa ra các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
5- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (Hệ số lãi ròng-ROS):
Hệ số lãi ròng =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng doanh thu sẽ tạo ra một đồng lợi
nhuận sau thuế.
1.2.2.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp do những nguyên nhân sau:
1.2.2.1.Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh trong hoạt động của
doanh nghiệp doanh của doanh nghiệp
Như đã phân tích, vốn là nhân tố tiên quyết không thể thiếu đối với sự
ra đời và phát triển của doanh nghiệp. Vốn quyết định trực tiếp đến qui mô
của doanh nghiệp và trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất, từ đó sẽ
ảnh hưởng đến năng suất lao động, khối lượng sản phẩm…đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Việc thừa hay thiếu vốn đều gây ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp, làm giảm kết quả sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, một yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
là phải tìm kiếm các biện pháp nhằm ổn định nguồn vốn, đảm bảo đủ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Tình trạng kiệt quệ về mặt tài chính sẽ đẩy các
doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 15 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
1.2.2.2.Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh đối với doanh nghiệp
Mục tiêu hoạt động cuối cùng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường là lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là cùng
với một đồng vốn có thể tạo ra được nhiều đồng lợi nhuận hơn cho doanh
nghiệp.
Việc bảo toàn và phát triển vốn là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Có bảo toàn được vốn doanh nghiệp mới có thể tiếp tục sản xuất

kinh doanh được, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lại chính là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo toàn
vốn. Đây là hai mặt gắn bó song song tồn tại gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ nhau
trong quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.3.Xuất phát từ thực tế nhiều doanh nghiệp chưa sử dụng vốn hiệu quả
Trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất của doanh nghiệp
đều được huy động từ hai nguồn cơ bản: cấp phát của Ngân sách Nhà nước và
vay Ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Do chỉ tồn tại thành phần kinh tế sở hữu
toàn dân và tập thể, các doanh nghiệp gần như độc quyền sản xuất và cung
ứng hàng hóa - dịch vụ theo kế hoạch của Nhà nước. Vì thế, động lực để nâng
cao năng lực tài chính doanh nghiệp bị triệt tiêu, hiệu quả sản xuất kinh doanh
rất thấp. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, tồn tại nhiều loại hình
sở hữu, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Tuy nhiên,
nhiều doanh nghiệp không thích ứng được với tình hình mới dẫn đến giải thể,
phá sản, không bảo toàn được hoặc sử dụng lãng phí vốn Ngân sách.
1.2.2.4.Xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa
Ngày nay, khi nền kinh tế đã mở cửa tham gia vào xu thế toàn cầu hóa,
việc bảo hộ nền sản xuất nội địa ngày càng bị thu hẹp, các doanh nghiệp trong
nước buộc phải thích ứng, cạnh tranh để không bị đào thải. Để trụ vững được,
các nhà quản trị doanh nghiệp phải không ngừng tìm các biện pháp đổi mới
cơ cấu hoạt động, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 16 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
suất lao động nhằm chiếm lĩnh thị trường hay nói cách khác là phải cân nhắc
trong việc sử dụng từng đồng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.3.1.Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp

1.3.1.1.Nhóm nhân tố khách quan
 Nhân tố thuộc về tự nhiên như bão lũ, động đất, núi lửa…hay chiến tranh, hỏa
hoạn Sự tác động của các nhân tố này thường mang tính chất bất ngờ, gây
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các doanh
nghiệp cần chú ý theo dõi dự báo và tham gia vào các hợp đồng bảo hiểm, lập
các quỹ dự phòng nhằm phòng chống, giảm thiểu cũng như khắc phục được
hậu quả sau những biến cố.
 Nhân tố thuộc về Nhà nước: Cơ chế quản lý nền kinh tế, các chính sách kinh
tế vĩ mô, các quy định của pháp luật là cơ sở ban đầu quyết định chính sách
và hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
 Nhân tố thuộc về nền kinh tế: Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi
trường kinh doanh nhất đinh, và đều chịu ảnh hưởng bởi các tác nhân lạm
phát, khủng hoảng, thay đổi lãi suất…Do vậy, việc nghiên cứu và dự báo xu
thế của nền kinh tế là rất quan trọng, giúp các doanh nghiệp ứng phó kịp thời
trước những biến động xấu và nắm bắt những cơ hội kinh doanh trước các đối
thủ cạnh tranh.
 Nhân tố thuộc về kỹ thuật: Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển như
vũ bão, doanh nghiệp nào không thích ứng được sẽ nhanh chóng trở nên lạc
hậu, thụt lùi phía sau. Ngược lại, biết ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
chiếm lĩnh được thị trường, mở rộng quy mô và lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 17 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
1.3.1.2.Nhóm nhân tố chủ quan
 Việc lựa chọn phương án kinh doanh của doanh nghiệp: Đây là khâu đầu tiên
của hoạt động tài chính doanh nghiệp, là vấn đề rất quan trọng bởi nó ảnh
hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Cơ cấu vốn và nguồn vốn: Là thành phần và tỷ trọng của các loại vốn (nguồn
vốn) trong tổng vốn (nguồn vốn) kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời

điểm. Một cơ cấu vốn và nguồn vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế của nền kinh tế sẽ giúp doanh
nghiệp cân bằng được rủi ro và sinh lời, là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh.
 Chính sách tín dụng thương mại và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp:
Ảnh hưởng tới vòng quay các khoản phải thu, nợ phải trả từ đó tác động đến
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp: Đây là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng và sản lượng sản phẩm, có tác động quan trọng tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
 Nguồn nhân lực và trình độ: Nhân tố con người là nhân tố trung tâm thể hiện
ở sự khai thác, sử dụng, tìm các biện pháp cải tiến máy móc thiết bị. Nếu trình
độ nhân công thấp, năng lực sản xuất của máy móc thiết bị sẽ không phát huy
hết, lãng phí vốn của doanh nghiệp.
 Trình độ tổ chức quản lý: Đặc biệt là trong việc quản lý sử dụng vốn. Việc
quản lý khoa học sẽ là tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý,
ngược lại sẽ làm thất thoát, ứ đọng vốn.
1.3.2.Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh
nghiệp cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để nêu ra các
biện pháp thích ứng quản lý từng thành phần vốn kinh doanh. Tuy nhiên, để
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần
chú ý một số biện pháp sau:
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 18 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
1.3.2.1. Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển
doanh nghiệp
Những phương án có tỷ suất sinh lời cao luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn

và ngược lại. Các nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kỹ để chọn phương án
cân bằng được rủi ro và sinh lời, mang lại lợi nhuận cao nhưng không đe dọa
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2.Lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý
Cần xác định tỷ trọng vốn cố định hợp lý trong tổng vốn kinh doanh để
vừa tận dụng được lợi thế của đòn bẩy kinh doanh, vừa hạn chế được những
thiệt hại của doanh nghiệp khi có những biến động xấu ảnh hưởng tới sản
xuất kinh doanh.
1.3.2.3. Xác định nhu cầu vốn kinh doanh hợp lý cho từng thời kỳ nhất định,
có phương thức huy động tích cực
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là cần tính
toán tương đối chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu và tiến hành huy
động để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ nhất
định. Không được để xảy ra tình trạng thiếu vốn làm ngưng trệ sản xuất và
làm mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng cũng không được để ứ
đọng vốn làm giảm kết quả sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này cần
đối chiếu thời hạn các khoản công nợ, các khoản tín dụng sao cho phù hợp
với nhau. Nếu thừa vốn có thể đưa ra các biện pháp xử lý linh hoạt như: mở
rộng quy mô sản xuất, gửi ngân hàng…
1.3.2.4. Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh
doanh
Thường xuyên kiểm tra, giám sát được tình hình sử dụng tài sản để có
biện pháp huy động cao độ tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh vừa chủ
động đáp ứng nhu cầu sản xuất vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh
nghiệp.
 Với tài sản cố định:
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 19 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định hợp lý để khai thác đồng bộ, triệt để

công suất của máy móc thiết bị
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý, quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định.
- Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản không dùng đến.
- Đối với tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu, không có nhu cầu sử
dụng, doanh nghiệp cần chủ động tiến hành nhượng bán để nhanh chóng thu
hồi vốn.
- Áp dụng các biện pháp thưởng, phạt vật chất trong việc bảo quản và
sử dụng các tài sản cố định.
 Với tài sản lưu động:
- Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản
công nợ để xác định chính xác số vốn lưu động hiện có. Đối chiếu nợ phải
thu, các khoản cho vay khi khóa sổ lập báo cáo tài chính và có biện pháp xử
lý tổn thất.
- Chủ động phòng ngừa, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng bị chiếm
dụng vốn, số vốn chiếm dụng trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát tài sản của
doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong nền kinh tế thị trường việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là
một trong những nội dung quản lý tài chính quan trọng nhất, nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vậy nên việc nghiên cứu
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 20 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
phương thức huy động vốn, quản lý và sử dụng hiệu quả là một quá trình
phức tạp đòi hỏi nhà quản trị phải có những kiến thức chuyên môn sâu và
nắm bắt tình hình thực tế tốt, nhìn nhận thực trạng, mặt tích cực và mặt hạn
chế của công ty qua đó đưa ra các chiến lược kinh doanh lâu dài. Nhằm mục
đích tăng lợi nhuận, tiết giảm chi phí, hạ giá thành, đảm bảo sự tăng trưởng
ổn định và phát triền của công ty.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ - TKV
2.1.Khái quát về công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê – TKV
Tên tiếng anh: VINACOMIN - MAOKHE MECHANICAL JOINT
STOCK COMPANY
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 21 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Địa chỉ trụ sở chính: Khu Quang Trung – TT Mạo Khê – Đông Triều –
Quảng Ninh
Điện thoại: 0333.871.312 Fax: 0333.871.387
Website:
Vốn điều lệ tính đến thời điểm 31/12/2012 là: 11.938.920.000 (đồng)
Số lượng cổ phiếu đã phát hành: 1.193.892 (số cổ phiếu)
Mệnh giá: 10.000 đồng/CP
Đăng ký kinh doanh số: 22.02.000342 – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Quảng Ninh cấp ngày 30-12-2004
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê - TKV được thành lập ngày
27/2/1982 có tên là Nhà máy cơ khí Mạo Khê, trực thuộc Công ty than Uông
Bí theo quyết định số 05/QĐ-TCCB.
Tháng 4 năm 1996 theo quyết định số 2611 QĐ/TCCB của Bộ trưởng
Bộ công nghiệp, Nhà máy khí Mạo Khê tách ra khỏi Công ty than Uông Bí
trở thành đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty than Việt Nam ( nay là
Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam ). Hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế mới của Tổng Công ty.
Theo quy hoạch phát triển cơ khí ngành than của Tổng Công ty than

Việt Nam từ tháng 1 -2002 đến năm 2004 nhà máy trở thành đơn vị hạch toán
phụ thuộc Công ty than Mạo Khê .
Ngày 5-11-2004 Nhà máy cơ khí Mạo Khê thuộc Công ty than Mạo
Khê được tách ra chuyển thành Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê - TKV theo
quyết định số 125/2004/QĐ-BCN của bộ trưởng bộ Công nghiệp. Ngày 1-1-
2005 Công ty bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty cổ
phần.
Theo quyết định số 1443/QĐ-HĐQT ngày 20-6-2007 của Tập đoàn
Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam công nhận Công ty cổ phần cơ khí
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 22 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Mạo Khê - TKV là Công ty con của Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản
Việt Nam.
2.1.2.Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1.Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
 Ngành nghề kinh doanh :
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
- Sửa chữa máy móc, thiết bị
- Sản xuất sản phẩm: Chế tạo các thiết bị phụ tùng phục vụ khai thác, vận tải
sàng tuyển than và thiết bị chế biến vật liệu xây dựng.
- Chế tạo các loại xích máng cào và xích phục vụ giao thông, công nghiệp xi
măng và mía đường.
- Sản xuất các cấu kiện kim loại
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
- Thiết kế kết cấu thép
- Thiết kế thiết bị phụ tùng phục vụ khai thác, vận tải sàng tuyển than và thiết

bị chế biến vật liệu xây dựng.
- Thiết kế các loại xích máng cào và xích phục vụ giao thông, công nghiệp xi
măng và mía đường.
- Đóng tàu và cấu kiện nổi.
- Sản xuất đầu máy xe lửa, xe điện và toa xe
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hàng hoá phục vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty; kinh doanh vận tải, vật tư hàng hoá…do Tập đoàn Công
nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) giao.
Công ty được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trên phạm vi cả nước và nước ngoài theo pháp luật hiện hành.
2.1.2.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
 Đặc điểm quy trình công nghệ:
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê - TKV là đơn vị sản xuất cơ khí, sản
phẩm có tính đa dạng. Nhưng các sản phẩm gia công chế tạo đều theo một
quy trình công nghệ chung thể hiện trên sơ đồ 2.1
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 23 Lớp: CQ47/11.07
Tạo phôi Tiêu thụHoàn thiệnLắp rápGia công cơ khí
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
SƠ ĐỒ 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ - TKV
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ)
Trước tiên là khâu tạo phôi: Sản phẩm hoặc các chi tiết sản phẩm được
tạo phôi, định dạng rồi chuyển sang gia công cơ khí.
Công đoạn thứ hai là gia công cơ khí: Sản phẩm được chế tạo theo các
tính năng cụ thể hoặc cộng thêm các chi tiết phụ cho phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật
Công đoạn thứ ba là khâu lắp ráp: Tiến hành lắp ráp các chi tiết thành
sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó chuyển sang bước tiếp theo là hoàn thiện sản

phẩm
Công đoạn thứ tư là khâu hoàn thiện: Sản phẩm được hoàn thiện về kỹ
thuật, mỹ thuật như: sơn, mạ, đánh bóng…sau đó qua KCS kiểm tra rồi nhập
khi thành phẩm
Công đoạn cuối cùng là khâu tiêu thụ sản phẩm: Sản phẩm sau khi
hoàn thiện, nghiệm thu nhập kho thành phẩm sẽ được chuyển đi tiêu thụ
Tại mỗi một công đoạn cuả quá trình sản xuất yêu cầu về nguyên vật
liệu sản xuất khác nhau. Công đoạn tạo phôi đa phần là nguyên vật liệu chính,
công đoạn gia công cơ khí và công đoạn lắp ráp chủ yếu là nguyên vật liệu
phụ như : bulông, ê cu, gioăng phớt, vòng bi…
Từ đây, ta có nhận xét sơ bộ về quy trình công nghệ của công ty: Công
ty sử dụng công nghệ hiện đại, quá trình sản xuất liên tục, đây là ưu thế trong
quy trình công nghệ sản xuất.
 Đặc điểm về thị trường và khả năng cạnh tranh của công ty
- Thị trường đầu ra: Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê – TKV là đơn vị
sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có vốn cổ phần của Tập đoàn công
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 24 Lớp: CQ47/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam chiếm 36%, là công ty con của Tập đoàn.
Do vậy, sản phẩm của công ty sản xuất và tiêu thụ chủ yếu phục vụ cho các
đơn vị trong ngành than (Chiếm 95%) như: Công ty than Mạo Khê, công ty
than Vàng Danh, công ty than Uông Bí, công ty than Hòn Gai Ngoài ra công
ty còn bán cho một số đơn vị tàu sông, sản xuất vật liệu xây dựng. Vậy nên
nguồn ra của sản phẩm ổn định, ít chịu sự cạnh tranh.
- Thị trường đầu vào: Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty chủ
yếu thông qua việc ký hợp đồng với các Công ty kim khí Như : Công ty cổ
phần thép và vật tư Hải phòng, Công ty ống thép 190, Tập đoàn đầu tư Long
Hải… hay những hợp đồng nhập khẩu uỷ thác qua các đơn vị thương mại của
Tập đoàn CN Than Khoáng sảnViệt Nam như: Công ty cổ phần Dịch vụ và

thương mại –TKV Với nguồn cung cấp nguyên vật liệu gần công ty, giá cả
ổn định làm sản lượng sản xuất cũng ổn định.
2.1.2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
 Đặc điểm lao động:
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê – TKV có 360 cán bộ công nhân
viên. Số lượng công nhân viên được thể hiện trên bảng 2.1.
BẢNG 2.1: BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA TOÀN CÔNG TY
Ch

tiê
u
Số

ợn
g
(N

ời)
T

tr

n
g
(
%
)
I-Lao
động
theo

đào
tạo
36
0
1
0
0
1.1.T
rình
52 1
4.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang 25 Lớp: CQ47/11.07

×