Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH SAO VÀNG, CHI NHÁNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH SAO
VÀNG, CHI NHÁNH THÁI BÌNH

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH SAO
VÀNG, CHI NHÁNH THÁI BÌNH

Ngành

ngành

: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
: 52 85 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ MAI THẢO



HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các
Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo hướng dẫn TS. Phạm
Thị Mai Thảo - Giảng viên Khoa Môi trường người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình
và chu đáo để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ công nhân viên tại Công ty
TNHH giày da Sao Vàng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ
án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
nhưng do vẫn còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi
các thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp
ý của quý Thầy, Cô giáo để đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện đồ án


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan cá nhân tôi thực hiện đồ án này trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, khảo sát tình hình thực tế và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị
Mai Thảo - Giảng viên Khoa Môi trường - Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.
Các số liệu được sử dụng trong đồ án là trung thực, do Công ty TNHH giày da
Sao Vàng cung cấp.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện đồ án


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH ẢNH


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATSKMT: An toàn – sức khỏe – môi trường
ATVSLĐ: An toàn, vệ sinh, lao động
BHLĐ: Bảo hộ lao động
BVMT: Bảo vệ môi trường
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CTNH: Chất thải nguy hại
ĐTM: Đánh giá tác động môi trường
PCCC: Phòng cháy, chữa cháy
QCKTQG: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân

7


MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp giày da đã đang ngày càng phát triển, góp một phần không

nhỏ vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên cùng với những lợi ích kinh tế
do ngành công nghiệp này mang lại thì nó cũng phát thải ra các chất gây ô nhiễm
đến môi trường. Các chất thải mà nó gây ra như: chất thải rắn, nước thải từ hoạt
động của nhà máy, khí độc NH4, SO2,..gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe
con người. Để hạn chế các vấn đề này, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
giày da cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về Bảo vệ Môi trường.
Công ty TNHH giày da Sao Vàng, chi nhánh Thái Bình là một trong những
công ty lớn đặt tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình với công suất 6000000 sản
phẩm/năm. Từ khi hoạt động cho đến nay, công ty đã và đang hoàn thiện việc thực
hiện các quy định của pháp luật về Bảo vệ Môi trường với mục đích Bảo vệ môi
trường và sức khỏe của người lao động, tiết kiệm chi phí xử lý và khắc phục hậu
quả do các sự cố xảy ra hoặc ô nhiễm môi trường; tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường tại công ty TNHH giày da Sao Vàng, chi nhánh Thái Bình”
được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường tại công ty.Từ đó đề
xuất các biện pháp duy trì và hoàn thiện việc thực hiện các quy định của pháp luật
cũng như khắc phục các vấn đề còn tồn tại trong bảo vệ môi trường của công ty.
2. Mục tiêu
- Đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và an toàn
vệ sinh lao động tại công ty TNHH giày da Sao Vàng chi nhánh Thái Bình.
- Đề xuất các biện pháp hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường nhằm tuân thủ
các quy định luật về bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh lao động.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và an toàn vệ
sinh lao động trong nhà máy
+ Các quy định về bảo vệ bảo vệ môi trường nhằm kiểm soát, giảm thiểu và
ngăn ngừa ô nhiễm bảo vệ môi trường.

8



+ Các quy định về an toàn vệ sinh lao động.
+ Các quy định về phòng chống các sự cố cháy nổ.
- Đánh giá hiện trạng tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và an toàn vệ sinh lao động tại công ty TNHH giày da Sao Vàng chi nhánh
Thái Bình.
+ Đánh giá việc tuân thủ quy định về đánh giá tác động bảo vệ môi trường và
lập báo cáo giám sát bảo vệ môi trường định kỳ.
+ Các quy định về an toàn vệ sinh lao động.
+ Đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo hộ lao động cho công nhân.
+ Đánh giá việc tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
- Đề xuất các giải pháp nhằm duy trì, cải thiện việc tuân thủ pháp luật về bảo
vệ môi trường và an toàn vệ sinh lao động tại công ty TNHH giày da Sao Vàng chi
nhánh Thái Bình.
Đề xuất ra các giải pháp nhằm cải tiến và hoàn thiện việc thực hiện các quy
định của pháp luật cũng như khắc phục các vấn đề còn tồn tại trong bảo vệ môi
trường của công ty.

9


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm ngành giày da và những ô nhiễm môi trường do ngành giày da
gây ra
1.1.1. Đặc điểm ngành giày da
Nhìn nhận lại tất cả các công đoạn, phương thức và cách tổ chức sản xuất, tiêu
thụ giày dép của các DN Việt Nam cho thấy, ngành da giày Việt Nam chủ yếu dựa
trên 4 phương thức sản xuất: gia công thuần túy; mua nguyên liệu bán thành phẩm;
sản xuất theo hàng FOB – hoặc xuất hàng FOB (sản xuất cho các thương hiệu nước
ngoài, tiêu thụ ở thị trường xuất khẩu); hoặc là sản phẩm mang thương hiệu của

chính Doang nghiệp Việt Nam (nhưng phương thức này thực hiện được rất ít vì
thương hiệu của ta chưa đủ mạnh)… Nói về nguyên liệu của ngành sản xuất giày
dép xuất khẩu thì trong số các nguyên liệu chủ yếu để sản xuất giày là chất liệu da
và giả da, các nguyên liệu phụ trợ (như keo dán, chỉ khâu, nút, nhãn hiệu, cót…), có
đến 70-80% phải nhập khẩu từ các nước châu Á như: Hàn Quốc, Đài Loan, Trung
Quốc… Chất liệu giả da, đặc biệt được sử dụng nhiều cho giày thể thao, mặc dù
chiếm tỷ trọng xuất khẩu gần bằng 50% giá trị da giày xuất khẩu nói chung, cũng sử
dụng đến 80% nguyên liệu nhập ngoại…[9]
Hiện nay có tới trên 60% doanh nghiêp sản xuất và xuất khẩu giày dép là
những đơn vị gia công cho các công ty nước ngoài do hạn chế về trình độ, về tài
chính và sản phẩm của doanh nghiệp chưa có thương hiệu trên thị trường thế giới.
Do vậy hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép ra thị trường quốc tế đều lựa
chọn phương thức xuất khẩu qua trung gian. Hàng hoá được sản xuất ở Việt Nam sẽ
được dán nhãn mác của một công ty nước ngoài để xuất sang thị trường nhập khẩu.
Những thương hiệu đó thường là những thương hiệu có tiếng trên thị trường thế
giới hoặc đã được người tiêu dùng tại nước nhập khẩu biết đến.
Các doanh nghiệp này không tham gia vào các giai đoạn thiết kế và phân phối
sản phẩm, mà chỉ đóng góp 30% – 50% giá trị sản phẩm trong giai đoạn sản xuất.
Giá trị mà họ đóng góp thêm vào sản phẩm là rất nhỏ bé qua việc “bán” sức lao
động của nhân công. Đương nhiên, các doanh nghiệp này khó có thể kiếm thêm lãi

10


bởi chi phí lao động ngày càng có xu hướng giảm sức cạnh tranh so với các quốc
gia khác trên toàn cầu. Nếu phương thức sản xuất gia công giày dép hạn chế được
rủi ro, thì lợi nhuận thu được cũng bị hạn chế theo. Trong thực tế, để gia tăng giá trị,
nhiều doanh nghiệp sản xuất và gia công giày dép đã có cố gắng chuyển sang
phương thức tự sản xuất toàn bộ. Trong khi nhiều doanh nghiệp đã chuyển đổi
thành công, một số doanh nghiệp khác lại gặp nhiều trở ngại, vướng mắc. Điều này

thường xảy ra do sự thiếu hiểu biết về các kiến thức đòi hỏi phải có để chuyển đổi
sang cấp độ tiếp theo. [9]
1.1.2. Ô nhiễm môi trường do ngành giày da gây ra
Chất thải rắn
Trong sản xuất giầy, hầu như ở công đoạn nào cũng thải bỏ chất thải rắn, chủ
yếu là các mẩu thừa, bavia của công đoạn pha, cắt, chặt nguyên liệu ở phân xưởng
may, phân xưởng pha chặt và phân xưởng đế. Thành phần của chất thải rắn rất đa
dạng: nhựa, da, vật liệu giả da, mút, xốp, …
Qua thành phần chất thải rắn nêu trên, ta nhận thấy cao su, mút xốp nhựa nilon
là những chất có độ bền cao, khó phân huỷ chiếm 60% tổng số CTR ngành da giầy
nên nếu xử lý bằng biện pháp chôn lấp sẽ không đảm bảo vệ sinh. Hiện nay, CTR
của quá trình sản xuất giầy thường được thiêu đốt, biện pháp này rất phù hợp với
nền kinh tế nước ta vì giảm đáng kể diện tích đất dùng chôn lấp. Tuy nhiên vấn đề
khó khăn ở đây là công nghệ đốt đòi hỏi chi phí cao, khoảng 80.000đ/m 3CTR. Mặt
khác, nếu lò đốt không có hệ thống xử lý khí thải tốt thì quá trình thiêu đốt lại
chuyển từ ô nhiễm CTR sang ô nhiễm khí thải vào môi trường.
Chất thải nguy hại
Trong quá trình hoạt động của nhà máy phát sinh các loại chất thải nguy hại
sau: các bao bì có dính chất thải nguy hại, chai lọ đựng các chất tẩy rửa, sát trùng
mạnh, đựng các loại hóa chất, dầu, sơn thải, đồ dùng điện tử hư hỏng, đèn neon
hỏng, các ắc-quy, pin hết hạn sử dụng, mực in, keo thải, vật liệu bảo dưỡng ô tô, xe
máy, dầu cặn, v.v… việc phát thải với qui mô nhà máy quá lớn có thể gây ra những
tác động mạnh đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh nhà máy.

11


Chất thải khí
Gồm các chất thải phát sinh từ các hóa chất từ công đoạn dán, ép đế và hoàn
thiện giầy như: dung môi, nước sử lý, keo dán, chất trau chuốt, các chất sơn xì, chất

làm bóng …
Bảng 1.1: Nguồn ô nhiễm dung môi hữu cơ, khí độc hại
STT Nguồn ô nhiễm
1
Vận chuyển, bảo quản hoá chất
2
Pha chế, phân phối keo dán
3
Sản xuất mũ giầy
4
Sản xuất đế giày
5
Hoàn chỉnh sản phẩm
Bảng 1.2: Nguồn phát sinh bụi
STT
1
2
3
4
5

Tác nhân ô nhiễm
Xăng, Toluene, xylene, axeton, butylaxetat
Xăng, toluen, xylen, amoniac,…
Dung môi hữu cơ
Dung môi hữu cơ
Dung môi hữu cơ

Nguồn ô nhiễm
Tác nhân ô nhiễm

Phân xưởng may
Bụi bông
Phân xưởng đế
Bụi vô cơ + hữu cơ, hơi dung môi
Phân xưởng hoàn chỉnh
Bụi, Nhiệt
Lưu hoá giầy vải
Nhiệt
Cán luyện cao su
Nhiệt, bụi hữu cơ, hơi, khí
Trong phân xưởng may, đế, hoàn chỉnh, có sử dụng keo dán Latex là nguồn

phát sính khí NH3.
Hầu hết các cơ sở sản xuất giầy cần có hệ thống lò hơi để cung cấp lượng hơi
nóng cho quá trình lưu hoá, hấp, sấy giầy. Khí lò hơi hoạt động phát thải vào môi
trường khí NO2, SO2, CO,…là những khí có độc tính cao đối với con người , chúng
có khẳ năng phát thải trên diện rộng ảnh hưởng không những không gian khu vực
nhà máy mà còn tác động đến cả khu vực dân cư xung quanh nhà máy .
1.2. Các văn bản pháp luật mà doanh nghiệp phải tuân thủ
1.2.1. Luật
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13: “Quy định về hoạt động bảo vệ
môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi
trường”.
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10: “Quy định về phòng cháy,
chữa cháy, xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, chính sách cho hoạt động
12


phòng cháy và chữa cháy”.

- Luật Lao động số 10/2012/QH13: “Quy định tiêu chuẩn lao động; quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện
tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và
các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao
động”
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13: “Quy định về quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra thuộc lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số
40/2013/QH13.
- Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13: “Quy định việc bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công
tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động”.
1.2.2. Nghị định
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ:
“Quy định về quy hoạch BVMT, ĐMC, ĐTM và kế hoạch BVMT”.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ:
“Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT”.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ:
“Quản lý chất thải và phế liệu”.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ:
“Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước”.
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ:
“Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật PC&CC và luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật PC&CC”.
- Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ:
“Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc”.

13



1.2.3. Thông tư
- Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: “Quy định đề án BVMT chi tiết, đề án BVMT đơn giản”.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: “Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường”.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: “Về quản lý chất thải nguy hại”.
- Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 05 năm 2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: “Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”.
- Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 05 năm
2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế: “Hướng dẫn việc khai
báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo tai nạn lao động”
- Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10 tháng 01 năm
2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế: “ Hướng dẫn tổ chức
thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong cơ sở lao động”.
- Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06 tháng 06 năm 2011 của Bộ Y tế:
“Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề
nghiệp”.
- Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội: “Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố độc hại”.
- Thông tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội: “Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao
động, vệ sinh lao động”.
- Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội: “Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương

tiện bảo vệ cá nhân”.

14


- Thông tư số 52/2014/TT-BCA ngày 28 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công an:
“Quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy”.
- Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ Công an:
“Quy định về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy chữa cháy
chuyên ngành”.
- Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an:
“Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày
31/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PC&CC và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật PC&CC”.
1.2.4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn
- QCVN 14:2008/BTNMT - QCKTQG về chất lượng nước thải sinh hoạt.
- QCVN 06:2009/BTNMT - QCKTQG về một số chất độc hại trong không khí
xung quanh.
- QCVN 07:2009/BTNMT - QCKTQG về chất thải nguy hại.
- QCVN 26:2010/BTNMT - QCKTQG về tiếng ồn - Quy định giới hạn tối đa
các mức tiếng ồn tại các khu vực có người sinh sống, hoạt động và làm việc.
- QCVN 05:2013/BTNMT - QCKTQG về chất lượng không khí xung quanh.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - QCKTQG về chất lượng nước mặt.
1.3. Lợi ích của việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường
Việc tuân thủ các quy định về BVMT của Nhà nước giúp cho doanh nghiệp
bảo vệ sức khỏe và môi trường làm việc cho người lao động, giảm tỷ lệ tử vong hay
thương tật do tai nạn lao động, giảm tác động đối với môi trường xung quanh. Các
bệnh nghề nghiệp sẽ được kiểm soát, môi trường sẽ trong lành hơn, người lao động
và cộng đồng sẽ có được một môi trường sống và làm việc an toàn và thân thiện.

Ngoài ra, khi một tai nạn hay sự cố xảy ra, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra rất
nhiều chi phí để khắc phục. Bên cạnh những chi phí hữu hình như chi phí trả cho
người lao động bị tai nạn, cho người bị hại hay chi phí sửa chữa thiết bị, phục hồi
sản xuất, khôi phục môi trường còn có những chi phí không thể tính toán bằng tiền

15


như mất uy tín trên thương trường. Giảm tai nạn sự cố nghĩa là doanh nghiệp đã
tăng được lợi nhuận cho mình; mặt khác, việc đáp ứng tầm quan trọng ngày càng
tăng của an toàn, sức khoẻ nghề nghiệp và bảo vệ môi trường sẽ tạo uy tín của
doanh nghiệp với cộng đồng.
1.4. Tổng quan về Công ty TNHH giày da Sao Vàng
1.4.1. Giới thiệu chung
(1) Lịch sử hình thành
Công ty TNHH giày da Sao Vàng, chi nhánh Thái Bình là một đơn vị thành
viên trực thuộc Công ty TNHH Đỉnh Vàng được thành lập năm 1995 tại Hải Phòng.
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, gia công giầy da và các sản
phẩm từ da theo đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài với mục đích xuất khẩu. Với
sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên và công nhân lao động, Công ty đã
nhanh chóng xây dựng được uy tín, thương hiệu của mình đối với khách hàng nước
ngoài để rồi từng bước chiếm lĩnh thị trường trở thành một Tập đoàn Đỉnh Vàng lớn
mạnh như ngày nay.

Hình 1.1Vị trí của Công ty TNHH giày da Sao Vàng

16


Hình 1.2. Toàn cảnh nhà máy

Công ty có diện tích 88.707,0m2, Cụm công nghiệp Quỳnh Côi, Xã Quỳnh
Mỹ, Huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình.
Với hơn 3000 công nhân đã tạo việc làm cho người dân thuộc huyện Quỳnh
Phụ và các huyện lân cận.
(2) Cơ cấu tổ chức
Giám đốc điều hành

Khối văn phòng
- Phòng kế toán – tài chính.
- Phòng hành chính – nhân sự.
- phòng kế hoạch đầu tư.

Khối sản xuất
- Xưởng sản xuất 1
- Xưởng sản xuất 2

Hình 1. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH giày da Sao Vàng

17


(3) Quy trình sản xuất giày tại công ty (1)

Hình 1.4. Quy trình sản xuất giày da của công ty TNHH giày da Sao vàng
[1]

18


Tại bộ phận gò hoàn chỉnh, phần đế giầy và mũ giầy được ghép nối nhờ keo

dán và giầy theo trình tự sau: đế, đế giữa và mũ giầy được quét keo phía mép dưới
sau đó qua băng chuyền sấy khô keo. Mũ giầy, form giầy và đế giữa được đưa lên
máy gò thuỷ lực đế ghép hai phần lại. Lúc này, giầy được định hình theo form giầy
và tiếp tục chuyển đến bộ phận bôi keo lần 2 tại phần đế giữa phía dưới giầy và mép
dưới của giầy, chuyển lên băng tải sấy khô.
Phần đế dưới được ghép nối với phần mũ giầy nhờ keo dán và máy ép thuỷ
lực. Sau đó, giầy lại được đưa sang bộ phận quét keo dán và tiếp tục được sấy khô
keo để ghép nối phần bên ngoài gắn kết phần đế và mũ nhờ keo dán. Tại bộ phận
hấp giầy: giầy được bôi keo, chuyển vào thùng hấp, tại đây giầy được gia nhiệt
bằng hơi nước do lò hơi cung cấp, nhiệt độ môi trường hấp khoảng 120÷ 140°C, áp
suất 2atm. Lúc này, xảy ra quá trình lưu hoá cao su giầy và keo, thời gian lưu hoá từ
1 đến 1,5 giờ, sau đó giầy được đưa ra ngoài, tháo form, kiểm tra, tẩy rửa vết bẩn và
ghép thành từng đôi cùng cỡ, đóng gói, nhập kho.
Công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm sử dụng nhiều loại hoá chất, keo dán,
ngoài ra còn có các nguồn nhiệt: sấy, lưu hoá nên khả năng gây ô nhiễm môi trường
ở bộ phận này thường cao hơn các phân xưởng khác. Theo định mức sử dụng keo
dán trên một đơn vị sản phẩm có khoảng 40 đến 50 gam keo/đôi giầy khi ở công
đoạn hoàn chỉnh chiếm 70% lượng keo tiêu tốn. Vì vậy, ô nhiễm DMHC ở công
đoạn này rất cần phải được lưu ý. Keo dán dùng ở đây là keo dung môi nên chất ô
nhiễm môi trường chủ yếu là toluen, xylen, xăng, các chất tẩy rửa như axeton,
MEK,…
Ngoài ra, ở phân xưởng này còn phát sinh bụi cao su có kích thước mịn do
mài cạnh đế, mài viền hoặc ở các khâu dán đế, ép đế, kiểm tra sản phẩm…các khí
độc hại khác như NOx, SO2, CO. Có thể nói ở phân xưởng hoàn chỉnh hội tụ đầy đủ
các yếu tố gây ô nhiễm môi trường.
1.5. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xung quanh nhà máy
1.5.1. Điều kiện tự nhiên [8]

19



Công ty nằm trên địa bàn xã Quỳnh Mỹ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
nằm cách Quốc lộ 10 1km. Công ty có diện tích 77,600 m 2 nằm cách trung tâm
huyện 2km.
- Đặc điểm khí hậu: Công ty có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai
mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và mùa đông hanh khô, mưa ít.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 - 240C
- Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1.650 mm, phân bố không đều
trong năm, được chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô (Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1.400 – 1.600 giờ. Tháng có số
giờ nắng cao nhất đạt 220 giờ thường vào tháng 7, tháng có số giờ nắng thấp nhất
thường vào tháng 1, 2 hoặc tháng 3 có khoảng 30 giờ, số giờ nắng thuộc loại khá
cao thích hợp với sản xuất 2 đến 3 vụ trong năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 85%, cao nhất vào các tháng 6, 7,
8, 9 từ 87 – 90% thấp nhất là 82 – 84% vào các tháng 12 và tháng 1 năm sau. Nhìn
chung độ ẩm không khí trên địa bàn không có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng
trong năm.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm khoảng 950mm,
tháng thấp nhất 90 mm và cao nhất 110 mm.
- Chế độ gió: Gió thổi theo 2 mùa rõ rệt, gió Đông Bắc mang theo không khí
lạnh về mùa đông và gió Đông Nam mang theo không khí nóng, mưa nhiều về mùa
hè. Chế độ gió không ổn định trong năm kéo theo các điều kiện thời tiết khác đã gây
ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân.
1.5.2. Kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Mỹ [8]
- Xã có diện tích 4,18 km², dân số năm 1999 là 5310 người, mật độ dân số đạt
1270 người/km².
-Giáo dục - Đào tạo
Ngành giáo dục trong những năm qua luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp và sự nỗ lực cố gắng của toàn ngành, vì vậy sự

20


nghiệp giáo dục đã được phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng, thực hiện
có kết quả các chương trình như: Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, xây dựng trường
đạt chuẩn Quốc gia và phổ cập trung học cơ sở. Thực hiện đúng chế độ luân
chuyển, điều động cán bộ quản lý và giáo viên để từng bước đảm bảo cơ cấu hợp lý,
đồng bộ trong nhà trường. Giáo viên giỏi, học sinh giỏi luôn được chú trọng quan
tâm bồi dưỡng.
Công tác đào tạo, dạy nghề được quan tâm góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo trong độ tuổi.
 Thuận lợi:
- Xã có đất đai phì nhiêu, nằm trong vùng có truyền thống và trình độ thâm canh
trong sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng Sông Hồng với điều kiện tự nhiên sinh thái
thuận lợi cho sự phát triển đa dạng về cây trồng vật nuôi cho năng suất, sản lượng
cao. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp xã khá lớn, chiếm 64,3% diện tích tự nhiên.
- Xã có nguồn nhân lực dồi dào, người lao động cần cù năng động sáng tạo
và có một số ngành nghề truyền thống đang trên đà phát triển.
- Khi thị trường được mở rộng, môi trường đầu tư khá hơn nhờ sự phát triển và
hoàn thiện của hệ thống kết cấu hạ tầng, của sự thông thoáng của hệ thống chính sách...
Các lợi thế trên sẽ thu hút các nhà đầu tư mở ra các nhà máy. Mặt khác, nhu cầu về xây
dựng trong kỳ quy hoạch rất lớn, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các trung tâm cụm xã, các trung tâm
thương mại, dịch vụ, các điểm dân cư tập trung, mở mang đô thị… Khi ngành xây dựng
phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động
dịch vụ có liên quan, đồng thời góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho hàng ngàn lao
động ở địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
 Khó khăn
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của huyện được cải thiện
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện tại trong giai đoạn

tới. Hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng viễn thông, các cơ sở giáo dục, y tế, thể
dục thể thao, các cơ sở phúc lợi xã hội… còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, mạnh và vững chắc trong kỳ quy hoạch.
- Cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành tuy đã có sự
21


chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng về cơ bản vẫn là huyện nông nghiệp.
Ngành Nông nghiệp và thủy sản vẫn còn chiếm tỷ trọng cao; các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng còn thấp,
chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển của huyện. Các cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển nhiều, một số cơ sở sản xuất chưa
phát huy được hiệu quả.
- Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai chưa cao; các ngành dịch
vụ phục vụ nông nghiệp chưa phát triển đáp ứng yêu cầu thực tế; cơ cấu lao động
còn bất hợp lý, tỷ trọng lao động hoạt động trong nông nghiệp và thuỷ sản còn quá
cao. Lao động chủ yếu của huyện là lao động phổ thông, hạn chế trong việc tiếp thu
và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất.
- Đất canh tác nông nghiệp nhiều địa phương còn manh mún nên chưa quy
được vùng sản xuất hàng hóa tập trung để tạo ra sản phẩm cạnh tranh thị trường.

22


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG HÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Việc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường bao gồm: đánh giá
tác động môi trường, báo cáo giám sát môi trường định kỳ,và an toàn vệ sinh lao
động của công ty.

- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH Sao Vàng chi nhánh Thái Bình.
Thời gian: từ ngày 5/3/2017-30/4/2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập các tài liệu tổng quan về lịch sử hình thành và quy trình sản xuất
của cơ sở để giới thiệu tổng quan đối tượng nghiên cứu về vị trí, địa điểm, loại hình,
quy mô hoạt động...
- Thu thập và nghiên cứu các văn bản Luật và dưới Luật liên quan đến bảo vệ
bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy
- Các báo cáo liên quan đến an toàn - sức khỏe - bảo vệ môi trường của công
ty: Báo cáo đánh giá tác động bảo vệ môi trường, đề án BVMT chi tiết, báo cáo
giám sát định kỳ; các quy định, kế hoạch về an toàn bảo hộ lao động, PCCC.
2.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Lập bảng hỏi đối với các đối tượng :quản lý của công ty, nhân viên bảo vệ môi
trường tại công ty, công nhân viên tại công ty về công tác bảo vệ môi trường, trang
bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động và vấn đề vệ sinh thực phẩm.
Bảng 1. 3. Đối tượng và số lượng phát phiếu
STT
1

Đối tượng phỏng vấn
Công nhân

Bộ phận công tác
Công may
Công đoạn định hình
Công đoạn kiểm tra
thành phẩm (QC)
Công đoạn đóng gói

Tại kho
23

Số lượng phiếu
10
10
5
5
7


2

Nhân viên

Môi trường
Công đoàn

2
1

2.2.3. Phương pháp tổng hợp, viết báo cáo
Từ các tài liệu có sẵn kết hợp với dữ liệu thu thập được qua quá trình khảo sát,
sử dụng phiếu điều tra tiến hành tổng hợp viết báo cáo thể hiện đầy đủ nội dung về
việc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT và đưa ra các biện pháp cải
thiện cho công ty.

24



CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá công tác tuân thủ các quy định liên quan đến bảo vệ môi trường
tại công ty giày da SV
Thông qua kết quả khảo sát và thu thập thông tin tại công ty giày da SV, nhận
thấy rằng từ khi bắt đầu hoạt động cho đến nay, công ty chưa bị xử phạt hanh chính
về bảo vệ môi trường, không xảy ra tình trạng cháy nổ và mất vệ sinh an toàn thực
phẩm. Việc đánh giá công tác thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường tại công ty bao gồm những nội dung chi tiết sau:
3.1.1. Đánh giá công tác tuân thủ các quy định liên quan đến bảo vệ Môi
trường
Qua nhiều đợt thanh tra kiểm tra về công tác BVMT, tính đến thời điểm hiện
tại, công ty chưa từng bị xử phạt hành chính đồng thời luôn được đánh giá cao trong
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc đánh giá công
tác thực hiện các quy định của pháp luật về vấn đền BVMT cuẩ công ty gồm những
nội dung chi tiết sau:
(1) Các quy định pháp luật về BVMT mà doanh nghiệp phải tuân thủ
- Về thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
Năm 2007, Công ty TNHH giày da Sao Vàng đã được Sở Tài nguyên và Môi
trường Thái Bình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường số 1052/QĐUBND ngày 19/4/2007 dự án đầu tư xây dựng công ty TNHH giày da Sao Vàng.
Ngay sau khi có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, Công ty đã tiến hành lập
các thủ tục môi trường sau:
• Lập báo cáo quan trắc định kỳ hàng năm 06 tháng/lần.
- Nước thải: 5 thông số.
- Không khí: 5 vị trí và 6 thông số.
• Lập báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ 01 năm 02 lần nộp lên Sở Tài
nguyên và Môi trường Thái Bình.
• Đăng kí sổ chủ nguồn chất thải nguy hại
• Xây dựng các công trình xử lý môi trường
- Không khí: hệ thống quạt thông gió, trồng cây xanh xung quanh công ty
- Nước thải: Bể tự hoại ba ngăn

- Về thực hiện giám sát môi trường định kỳ
25


×