Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.78 KB, 14 trang )

PHỤ LỤC
I.

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................trang 2
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................trang 2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................trang 3
4. Kế hoạch nghiên cứu...................................................................trang 3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................trang 3
II.
Nội Dung
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến..........................................................trang 3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến...........................trang 5
3. Các sáng kiến đã được áp dụng để giải quyết vấn đề...................trang 5
4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường..........................................................trang 10
III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận.........................................................................................trang 11
2. Kiến nghị.......................................................................................trang 11
3. Tài liệu tham khảo.........................................................................trang 13


TÊN ĐỀ TÀI
“SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP THẢO
LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 11”
I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Theo Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học


sinh”.
Vì vậy cái cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học chính là có những phương
pháp dạy học phù hợp nhằm hướng người học tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
Do đó việc lựa chọn phương pháp giảng dạy góp phần rất lớn cho sự thành công
của bài giảng, là khâu quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Lựa chọn
phương pháp như thế nào để phát huy tư duy, tính tích cực độc lập suy nghĩ của học sinh
đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên chúng ta.
Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên đều muốn đóng góp sức mình vào sự
nghiệp giáo dục, điển hình là trong việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh.
Với những lý do trên, tôi xin trình bày đề tài: “Sử dụng phiếu học tập kết hợp với
phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lí 11”.
2.Mục đích nghiên cứu
Hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới nói chung,
bộ môn Địa lí có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi học sinh,
nhằm giúp các em có điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với
những thông tin về khoa học – kĩ thuật, để các em có thể áp dụng những kiến thức đã học
ở nhà trường một cách có hiệu quả. Các cấp giáo dục đã liên tục mở ra các chuyên đề, các
đợt thao giảng, dạy mẫu...xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Địa lí.
2


Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là hình
thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Địa lí và những phẩm
chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mỗi môn học, mỗi 1 bài học nếu chúng ta biết lựa chọn phương pháp giảng dạy phù
hợp thì hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn. Riêng môn Địa lí - chương trình rất phong phú,
chương trình lớp 12 có thể sử dụng phương pháp khác với chương trình lớp 11 và 10.
Trong từng bài, chúng ta cũng có thể thay đổi phương pháp cho phù hợp để nâng cao chất

lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh trong nhà trường...).
3.Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp thảo luận là một trong những phương pháp phát huy tính tích cực độc
lập, suy nghĩ tìm tòi của học sinh. Đây là phương pháp học sinh làm việc là chủ yếu, thầy
giáo chỉ là người hướng dẫn. Nếu thầy biết áp dụng phương pháp thảo luận kết hợp sử
dụng phiếu học tập với từng bài cụ thể thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn, học sinh dễ nhớ
và nhớ lâu hơn và tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học không bị nhàm chán.
Áp dụng cho nhiều bài ở chương trình Địa lí 11.
Giới hạn trong việc tạo kỹ năng xây dựng phiếu học tập kết hợp với phương pháp
thảo luận cho giáo viên.
4. Kế hoạch nghiên cứu:
T
T

Thời gian
từ tháng đến
tháng
Từ 15/10 đến
15/11/2016

Nội dung công việc

Sản phẩm

Bản đề cương chi
tiết
- Tập tài liệu lý
Từ 15/11 đến
thuyết
2

15/12/2016
- Số liệu khảo sát đã
xử lý
- Tập hợp ý kiến
- Trao đổi với đồng nghiệp đề xuất
Từ 15/12 đến
đóng góp của đồng
3
các biện pháp, các sáng kiến.
15/03/2017
nghiệp
- Áp dụng thử nghiệm
- Hoạt động cụ thể
Từ 15/03 đến - Hệ thống hóa tài liệu, viết báo cáo
4
Bản nháp báo cáo
15/4/2017
- Xin ý kiến của đồng nghiệp
Từ 15/4 đến
Hoàn thiện báo cáo, nộp Hội đồng Bản báo cáo chính
5
15/5/2017
Sáng kiến cấp cơ sở
thức
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Các phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Các phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
II. NỘI DUNG
1


Chọn đề tài, viết đề cương nghiên
cứu
- Đọc tài liệu lý thuyết về cơ sở lý
luận
- Khảo sát thực trạng, tổng hợp số
liệu thực tế

3


A. cơ sở lí luận của sáng kiến
1. Phương pháp thảo luận
a. Khái niệm
Thảo luận là phương pháp trong quá trình dạy học, giáo viên có thể cấu tạo bài học
(hay một phần bài học) dưới dạng bài tập nhận thức, sau đó để học sinh nêu nên ý kiến cá
nhân của mình trước toàn thể lớp.
b. Đặc điểm và bản chất
* Đặc điểm:
Thảo luận vừa là hình thức vừa là phương pháp trong hệ thống phương pháp giải
quyết vấn đề. Đối với phương pháp này học sinh tự thảo luận, tìm tòi và suy nghĩ trả lời,
tự làm việc là chính, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức. Mục đích của
phương pháp này nhằm khuyến khích học sinh phân tích một vấn đề: Cổ vũ các ý kiến,
các quan điểm khác nhau của các thành viên trong lớp.
* Bản chất
Bản chất của phương pháp thảo luận là tập thể hoá mục tiêu, đối tượng tiến trình,
nhịp độ học tập. Do vậy phương pháp thảo luận trong dạy học còn được xem là một dạng
phương pháp hợp tác. Trong phương pháp này, việc phối hợp tổ chức theo chiều đứng
(thầy - trò) và theo chiều ngang (trò - trò). Về mặt hiệu quả giảng dạy, phương pháp thảo
luận ngoài viêc giúp cho giáo viên có thể đánh giá được kiến thức, kỹ năng, phương pháp

làm việc của học sinh còn giúp giáo viên hiểu được học sinh.
2. Phiếu học tập
a. Khái niệm về phiếu học tập
Theo từ điển của tiếng Việt, phiếu có 3 nghĩa:
Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định nhằm phân loại, sắp
xếp theo một hệ thống nào đó như: Phiếu điều tra, phiếu tra cứu......
Tờ ghi nhận quyền lợi nào đó cho người sử dụng
Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết.
Như vậy theo nghĩa thứ nhất, phiếu học tập được hiểu là tờ giấy rời cỡ nhỏ, ghi chép
những nội dung kiến thức nhất định, phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trò ở mọi
cấp học.
b . Các loại phiếu học tập
Có thể phân loại theo các dấu hiệu như sau:

4


*Mục đích sử dụng
+ Phiếu dùng để giảng bài mới
+ Phiếu dùng ôn tập
+ Phiếu kiểm tra bài cũ......
*Theo mức độ đầy đủ của nội dung
+ Phiếu chưa có nội dung.
+ Phiếu có nội dung đầy đủ
+ Phiếu có nội dung chưa đầy đủ
*Theo mức độ khó
+ Phiếu liên hệ kiến thức
+ Phiếu chọn lọc, hệ thống hoá
+ Phiếu bài tập nhận thức.
c. Kết hợp phiếu học tập và phương pháp thảo luận ở trên lớp

Vì dùng phiếu học tập với phương pháp thảo luận, không nên phát cho mỗi em một
phiếu, mà tối da 3 em một phiếu, tối thiểu 1bàn đến 2 bàn một phiếu để các em thảo luận
nhóm, đọc SGK, chọn lọc kiến thức, hoàn thành nội dung phiếu. Công đoạn này rèn
luyện cho học sinh năng lực phân tích, tổng hợp, phán đoán nhanh, chủ động bày tỏ quan
điểm trước nhóm nhỏ ít người, rất có lợi cho những em rụt rè, thiếu tự tin. Mặt khác giúp
các em từng bước làm quen với khả năng làm việc phối hợp theo nhóm nhỏ là một phẩm
chất quan trọng trong kinh tế thị trường.
Thảo luận trên lớp, giáo viên động viên mỗi nhóm cử đại diện trình bày, yêu cầu các
nhóm khác lắng nghe, sau đó bổ sung, sữa chữa. Nên ấn định thời gian trình bày và phát
biểu ý kiến từ 1- 2 phút, yêu cầu học sinh không nói lại kiến thức đúng đã được trình bày,
tôn trọng quan điểm riêng của các em, khuyến khích tranh luận nếu có thời gian.
Phiếu học tập nếu là 1 mục trong bài thường chiếm 5 - 10 phút, do vậy phần thảo
luận chỉ nên 1 – 2 ý kiến, giáo viên kết luận, đưa ra đáp án.
B. Thực trạng vấn đề:
Thực tế, vấn đề kết hợp giữa phiếu học tập với phương pháp thảo luận trong dạy
học ở trường trung học phổ thông đã được nhiều giáo viên sử dụng. Tuy nhiên, sử dụng
như thế nào cho có hiệu quả, nhuần nhuyễn là vấn đề nhức nhối cho giáo viên dạy Địa lí
nói riêng và giáo viên nói chung .
Mặt khác, chương trình SGK lớp 11 là một chương trình rất phù hợp cho phương
pháp dạy học thảo luận kết hợp với việc sử dụng phiếu học tập. Đồng thời, nội dung
phong phú và hấp dẫn chắc chắn nó mang đến cho học sinh một hứng thú lớn trong các
giờ học thảo luận.
C. Các sáng kiến đã được áp dụng để giải quyết vấn đề
5


c 1. Phiếu học tập dưới dạng củng cố bài học:
Ví dụ 1: Bài 11: “Khu vực Đông Nam Á”( tiết 1)
Sau khi học xong bài 11: “Khu vực Đông Nam Á”( tiết 1)
Bước 1: giáo viên giao bài tập cho học sinh để củng cố kiến thức, bằng cách phát

cho 1 bàn 1 phiếu học tập.
Dựa vào mục I và những hiểu biết của em. Hãy nối các ý ở cột A với cột B, cột b với
cột C sao cho hợp lí với từng loại tài nguyên đối với phát trển các ngành kinh tế, thời
gian trong 5 phút.
Bước 2: học sinh theo các nhóm tiến hành thảo luận. Giáo viên quan sát, theo dõi
tiến trình làm của học sinh.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung ý kiến (nếu có)
Bước 4: giáo viên nhận xét bài làm của học sinh và chuẩn kiến thức, bằng cách
trình chiếu kết quả đó trên máy chiếu.
A

B

C

Tài
nguyên
thiên
nhiên

Đặc điểm tài nguyên

Thuận lợi phát triển
ngành

Khí hậu

Ngắn, nhỏ và dốc

Nông nghiệp


1

a

b

- Chủ yếu là đồi núi (chiếm 80% S
lãnh thổ), có nhiều núi lửa.

Công nghiệp

Khoáng
sản
2

Bờ biển
3

- Đồng bằng nhỏ hẹp nằm ven biển
đất đai màu mỡ
c

d

-Nằm trong khu vực gió mùa, mưa
nhiều.

Thủy điện


- Thay đổi từ Bắc xuống Nam: Ôn
đới, cận nhiệt đới
e

f

Sông ngòi

Khúc khuỷu nhiều vũng vịnh

4

g

Sản phẩm nông sản đa
dạng
h
6


Địa hình
5

Nghèo, ngoài than và đồng các
khoáng sản khác không đáng kể.

Xây dựng hải cảng
k

i

Đáp án: 1-e-h; 2-i-d; 3-g-k; 4- a-f; 5-c-b
Ví dụ 2: Bài 11: “Khu vực Đông Nam Á”( tiết 3)
Sau khi học sinh tiến hành xong bài học này, củng cố kiến thức bài học cho học sinh
bằng cách:
giáo viên phát phiếu học tập cho mỗi bàn 1 tờ và đặt câu hỏi:
Em hãy điền những thông tin còn thiếu về thành tựu của A SEAN vào phiếu học tập sau,
trên cơ sở những hiểu biết và kiến thức được học
- Kinh tế: thành tựu lớn nhất mà A SEAN đạt được là……….trở thành…….của A SE AN
- Đời sống: Đời sống nhân dân………..bộ mặt các quốc gia đã……., hệ thống …….phát
triển theo hướng ……. Nhiều đô thị của các nước thành viên đã tiến dần kịp trình độ đô
thi của …….
- Xã hội: Tạo dựng được một môi trường……,……trong khu vực.Điều này có ý nghĩa
……..hết sức quan trọng, bởi nó là……cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia
cũng như toàn khu vực.
Sau khi học sinh trình bày và bổ sung ý kiến cho nhau, giáo viên kết luận và trình
chiếu kết quả trên máy tính cho học sinh dễ quan sát và củng cố những phần còn thiếu sót
Cụ thể:Đáp án
- Kinh tế: thành tựu lớn nhất mà A SEAN đạt được là 10/11 quốc gia trở thành thành viên
của ASE AN.
- Đời sống: Đời sống nhân dân được cải thiện bộ mặt các quốc gia đã có sự thay đổi
nhanh chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển theo hướng hiện đại hóa. Nhiều đô thị
của các nước thành viên đã tiến dần kịp trình độ đô thi của các nước tiên tiến
- Xã hội: Tạo dựng được một môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực.Điều này có ý
nghĩa chính trị- xã hội hết sức quan trọng, bởi nó là cơ sở vững chắc cho sự phát triển
kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia cũng như toàn khu vực.
c.2. Phiếu học tập dưới dạng kiểm tra bài cũ:
Ví dụ 1: Sau khi học xong bài 9: “Nhật Bản” ( tiết 3)
Cụ thể phiếu học tập như sau :Ghép tên hoạt động kinh tế đối ngoại với đặc điểm khái
quat tương ứng.
Hoạt động kinh

Đặc điểm khái quát
tế đối ngoại
a.Chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu công nghiệp, năng lượng,
A.Xuất khẩu
sản phẩm nông nghiệp, CN và KT nước ngoài, kim ngạch xuất
khẩu tăng.
B.Nhập khẩu
b.Chủ yếu sản phẩm công nghiệp chế biến, nhưng kim ngạch
7


đang có xu hướng giảm
c.Tích cực viện trợ góp phần tích cực cho phát triển kinh tế
C.Bạn hàng chủ
của Nhật → xuất khẩu vào NIC, ASEAN tăng nhanh.
yếu
D.FDI
E.ODA

d.Tranh thủ tài nguyên, sức lao động, tái xuất trở lại trong
nước. Đang phát triển nhanh.
e.Đa dạng trong quan hệ với bên ngoài trên mọi lĩnh vực,
hiện quan tâm vào thị trường ASEAN.

- Sau khi học sinh trình bày kết quả trên bảng, giáo viên cho các nhóm khác bổ sung, rồi
giáo viên rút ra kết luận và trình chiếu kết quả qua máy tính.
Đáp án: A-b; B-a; C-e; D-d; E-c.
c.3. Phiếu học tập dùng để giảng bài mới:
Ví dụ 1: Bài 10 “Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ( tiết 1)
Bài này có 3 mục trong đó có 2 phần lớn, thời gian dành cho mỗi phần là 20 phút, riêng

phần II, giáo viên sẽ dạy học theo phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập.
Tiến trình phần thảo luận:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
Bước này tiến hành vào lúc kết thúc tiết học trước (Sau khi học xong bài 9: “ Nhật Bản”)
+ Nội dung gồm:
- Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà đọc trước nội dung bài: Bài 10 “Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa” ( tiết 1)
- Sưu tầm một số hình ảnh liên quan đến đặc điểm tự nhiên Trung Quốc
- Nghiên cứu trước câu hỏi giữa bài trang 87 và câu hỏi 1; 2 cuối bài trong SGK (trang
89).
+ Về tổ chức: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm tương ứng với từng đặc điểm tự nhiên và
những thuận lợi, khó khăn ở mỗi miền trên cơ sở có sẵn phiếu học tập. Trong từng nhóm,
giáo viên sẽ phát cho các em có 1 phiếu học tập để nghiên cứu. Mỗi nhóm phải cử 1
nhóm trưởng và 1 thư ký
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
Bước này diễn ra sau khi bắt đầu học phần II của bài này. Sau khi giáo viên đã kiểm tra
xong phần chuẩn bị của học sinh ở nhà sẽ tiến hành thảo luận cụ thể
+ Về tổ chức:
- Chọn địa điểm cho mỗi nhóm
- Yêu cầu học sinh thảo luận
- Nhóm 1: So sánh đặc điểm địa hình giữa miền Đông và miền Tây.
8


- Nhóm 2: So sánh đặc điểm khí hậu giữa miền Đông và miền Tây.
Câu hỏi cho nhóm 2: Khí hậu mùa đông của Trung Quốc có gí khác so với Việt Nam?
(So với Việt Nam thì mùa đông Trung Quốc lạnh hơn, nhiều vùng lãnh thổ bị băng tuyết
bao phủ, không thể trồng trọt được. Việt Nam có thể xuất khẩu rau vụ đông sang Trung
Quốc vì rau vụ đông ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú).
- Nhóm 3: So sánh đặc điểm sông ngòi giữa miền Đông và miền Tây.

Câu hỏi cho nhóm 3: Nêu và giải thích chế độ nước của các dòng sông miền Đông Trung
Quốc?
Tại sao hệ thống sông của Trung Quốc lại có giá trị lớn về thủy điện?
- Nhóm 4: So sánh đặc điểm tài nguyên thiên nhiên giữa miền Đông và miền Tây.
Phiếu học tập nhóm 1
Đặc điểm tự nhiên
Miền Đông
Miền Tây
Địa hình
Phiếu học tập nhóm 2
Đặc điểm tự nhiên
Miền Đông
Miền Tây
Khí hậu
Phiếu học tập nhóm 3
Đặc điểm tự nhiên
Miền Đông
Miền Tây
Sông ngòi
Phiếu học tập nhóm 4
Đặc điểm tự nhiên
Miền Đông
Miền Tây
Tài nguyên thiên nhiên
Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm:
- Hoạt động của học sinh: Mỗi nhóm theo hình thức học sinh phát biểu ý kiến cá nhân.
Sau đó nhóm trưởng tổng kết và xếp lại thành ý chung thống nhất của cả nhóm. Các ý
kiến thống nhất được thư ký ghi lại.
- Hoạt động của giáo viên: Chủ yếu bao quát cả 4 nhóm để nắm tình hình thảo luận của
các nhóm. giáo viên định hướng cho học sinh thảo luận đúng trọng tâm của bài, để tránh

tình trạng đi quá rộng hoặc quá sâu 1 vấn đề nào đó.
Bước 4: Tổng kết thảo luận:
giáo viên tập trung toàn bộ lớp lại, ổn định trật tự và giới thiệu đại diện từng nhóm lên
trình bày ngắn gọn về kết quả thảo luận của nhóm mình (theo trình tự mẫu đã đưa cho)
cụ thể: Đáp án
ĐKTN
Miền Đông
Miền Tây
Địa
Vùng núi thấp và các đồng bằng Gồm nhiều dãy núi cao , các cao nguyên
hình màu mỡ: Đồng bằng Đông Bắc, Hoa đồ sồ và các bồn địa.
Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam.
->Khó khăn cho giao thông, khai thác tài
->Thuận lợi cho phát triển nhiều nguyên, cư trú.
9


ngành kinh tế và cư trú.
Khí
+Phía bắc khí hậu ôn đới gió mùa.
hậu + Phía nam khí hậu cận nhiệt đới gió
mùa.
->Phát triển nông nghiệp đa dạng.
Sông Nhiều sông lớn: sông Trường Giang,
ngòi Hoàng Hà, Tây Giang.
->Thuận lợi cho giao thông vận tải,
nguồn nước cho sx…
TNTN Khí đốt, dầu mỏ, than, sắt.
->Thuận lợi phát triển công nghiệp.


Khí hậu lục địa khắc nghiệt, mưa ít
->Khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt
Là nơi bắt nguồn của nhiều hệ thống
sông lớn.
->Có giá trị thuỷ điện lớn.
Nhiều loại như: Than, sắt, dầu mỏ, thiếc,
đồng...

6. Hiệu quả sáng kiến
a. Đối với hoạt động giáo dục
Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tự nghiên cứu, tìm tòi kiến thức.
Học sinh tự trình bày và đưa ra các quan điểm của bản thân, từ đó giúp các em mạnh
dạn hơn trong học tập và trong cuộc sống.
Tất cả các thành viên trong nhóm đều tích cực tham gia thảo luận và mạnh dạn tranh
luận với các nhóm khác.
Đặc biệt khả năng tư duy của học sinh tiến bộ rõ rệt. Hầu hết các em không còn có
thói quen chép lại toàn bộ những nội dung trong SGK có liên quan đến nội dung thảo
luận.
Những hiệu quả nói trên được minh chứng qua bảng thống kê sau:
Đề tài này, tôi đã tiến hành trên 3 lớp khối 11: 11B1, 11B2, 11B3. Tuy nhiên do có
sự phân hoá về trình độ kiến thức nên khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh cũng có sự
khác nhau khi thể hiện qua kết quả học tập của phiếu học tập.

Lớp
11B
1
11B
2
11B
3




Bài

số

dạy

30

10

31

10

32

10

<5 điểm
2 học sinh
(6,7%)
4 học
sinh(12,9%)
5 học
sinh(15,6%)

5 – 6 điểm

6 học sinh
(20%)
13 học
sinh(41,9%)
14 học
sinh(43,8%)

7 – 8 điểm
15 học sinh
(50%)
11 học sinh
(35,5%)
11 học sinh
(34,4%)

9 – 10 điểm
7họcsinh(23,3
%)
3 học sinh
(9,7%)
2học sinh (6,2
%)

b. Đối với bản thân
Cuộc thảo luận diễn ra nhanh gọn, đúng thời gian dự kiến.
10


Trong quá trình thực nghiệm ở một số lớp, giúp giáo viên thành thạo hơn, nhuần
nhuyễn hơn trong quá trình phối hợp giữa các phương pháp giảng dạy.

c. Đối với đồng nghiệp và nhà trường
Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong trường để nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập.

11


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Có thể nói rằng, đổi mới phương pháp là yêu cầu cấp thiết của một giáo viên đứng
trên bục giảng, nhằm khẳng định vị trí chủ động nhận thức của học sinh. Từ lý luận vận
dụng vào thực tiễn cho thấy tổ chức một hoạt động thảo luận nhóm có hiệu quả sẽ đem lại
hiệu quả rất lớn cho một tiết dạy. Với đề tài này, trong quá trình giảng dạy, khả năng tự
học, tự rèn luyện kiến thức và tự nghiên cứu của học sinh đã tăng lên. Tuy nhiên khả
năng sáng tạo của học sinh vẫn chưa cao lắm. Song đây cũng là một hiệu quả, thành công
của đề tài.
Nhìn chung, với xu thế đi lên không ngừng của thời đại phát triển kinh tế nói
chung và của giáo dục nói riêng, thì đổi mới phương kết hợp với phương tiện dạy học
trực quan là điều tất yếu, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Để tài trên tiến hành có kết quả như mong muốn là một việc làm tương đối khó, lý
do khách quan cũng có, chủ quan cũng có, nhưng theo tôi nghĩ là giáo viên ai ai cũng làm
được điều đó với điều kiện phải có nhận thức đúng đắn, phải dành nhiều thời gian đầu tư
suy nghĩ về giáo án giảng dạy, phải dốc hết tâm huyết và sự nhiệt tình của nghề nhà
giáo....
Hoạt động thảo luận nhóm kết hợp với phiếu học tập là một trong những phương
pháp mới được sử dụng trong mấy năm gần đây. Do đó với đề tài này, tôi mong muốn
trình bày những hiểu biết của mình. Tất nhiên, nó sẽ có những hạn chế rất mong sự đóng
góp chân tình của các bạn đồng nghiệp, để nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục học
sinh tốt hơn.
2. Kiến nghị

Từ thực tiễn quá trình giảng dạy và kết quả cũng như tồn tại nêu trên, bản thân tôi
xin đưa ra một số đề nghị như sau:
a. Ở bước chuẩn bị:
- Xác định rõ mục tiêu hoạt động trong bài giảng.
- Phải lựa chọn chủ đề thảo luận phù hợp với mục tiêu bài học và đối tượng học sinh.
- Phải nắm vững quy trình hoạt động nhóm.
- Phải dự kiến để giải quyết tôt các tình huống trong quá trình thảo luận
- Cả giáo viên cà học sinh phải chuẩn bị đủ điều kiện, phương tiện và thiết bị cho quá
trình thảo luận.
- Phải cho học sinh thấy rõ nhiệm vụ cụ thể khi làm việc với nhóm và lợi ích của nó để
gây sự hứng thú học tập trong các em.
b. Trong quá trình thảo luận:
- Giáo viên phải tạo không khí học tập thoải mái, sinh động.
- Khuyến khích những học sinh còn thiếu tự tin phát biểu.
12


- Hỗ trợ cho những học sinh khả năng diễn đạt còn yếu có thể diễn đạt được ý kiến của
mình trước tập thể.
- Giáo viên định hướng cho học sinh thảo luận đúng hướng, hướng dẫn và làm sáng tỏ
những vấn đề học sinh hiểu sai.
- Giáo viên phải thường xuyên quan sát các nhóm để nhận biết tình hình thảo luận của
học sinh mà uốn nắn kịp thời.
- Giáo viên phải xử lý nhanh những tình huống học sinh lúng túng như: Đặt câu hỏi gợi
mở vấn đề ...
- Tôn trọng tất cả các ý kiến, quan điểm, khuyến khích học sinh suy nghĩ và phát biểu
đồng thời khen thưởng những nỗ lự, cố gắng của các em.
c. Phần cuối của quá trình thảo luận:
- Giáo viên tóm tắt phần thảo luận
- Đưa ra kết quả đúng

- Nhấn mạnh vấn đề trọng tâm
- Liên hệ trở lại kết quả thảo luận của học sinh để đánh giá năng lực khả năng nhận
thức của học sinh
- Kiểm tra lần cuối xem học sinh hiểu vấn đề chưa.
Minh Thanh, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Người thực hiện
………………..

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 11CB – Lê Thông (chủ biên) – NXB Giáo Dục Viêt Nam (2006).
2. Sách giáo viên môn Địa lí 11 - Lê Thông (chủ biên) – NXB Giáo Dục Viêt Nam
(2006).
3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Địa Lí – 11- Nguyễn Hải
Châu – Phạm Thị Sen (chủ biên)- NXB Hà Nội (2006).
4. Các trang web:
/> /> />và một số trang web khác.

14



×