ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
HOÀNG THỊ HƢƠNG
QUAN NIỆM CỦA THANH NIÊN
THEO ĐẠO TIN LÀNH TẠI HÀ NỘI VỀ
QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HÔN NHÂN
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thu Hương
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ ngành Xã hội học với đề
tài: “Quan niệm của thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội về quan hệ
tình dục trước hôn nhân” bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cô, gia đình
và bạn bè.
Để hoàn thành nghiên cứu này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn
nhà trường cùng các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học, trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, PGS.TS. Hoàng Thu Hương đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa xã hội
học đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi những hệ thống kiến thức bổ
ích, có thể vận dụng được những kiến thức đó vào để hoàn thành nghiên
cứu này. Tôi cũng xin gửi gửi lời cảm ơn chân thành đến các mục sư, tín đồ
thuộc Hội thánh Lời sự sống Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia
đình, bạn bè, đây là nguồn động lực lớn đối với tôi, những người luôn bên
cạnh, động viên, quan tâm đến tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên
cứu.
Đối với tôi nghiên cứu là một thành quả đáng khích lệ cho sự cố
gắng của bản thân suốt quá trình dài. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn
chế cho nên nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn
và những người quan tâm đến đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả nghiên cứu
Hoàng Thị Hƣơng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 6
2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................. 7
2.1 Những nghiên cứu về đạo Tin Lành tại Việt Nam ............................. 7
2.2 Những nghiên cứu về vấn đề tình yêu, tình dục, quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân của thanh niên. ............................................................... 11
2.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới về vấn đề tình yêu, tình dục, quan hệ
tình dục trước hôn nhân của thanh niên. ..................................................... 11
2.2.2 Những nghiên cứu trong nước về vấn đề tình yêu, tình dục, quan hệ
tình dục trước hôn nhân của thanh niên. ..................................................... 14
3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................ 20
3.1 Ý nghĩa lý luận ..................................................................................... 20
3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 20
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 20
4.1 Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 20
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 21
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .......................................... 21
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 21
5.2 Khách thể nghiên cứu ......................................................................... 21
5.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 21
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................... 22
6.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 22
6.2 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 22
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
7.1 Phân tích tài liệu .................................................................................. 22
7.2 Phỏng vấn sâu ...................................................................................... 23
7.3 Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến .......................................................... 23
NỘI DUNG CHÍNH................................................................................... 25
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 25
1.1 Khái niệm công cụ ............................................................................... 25
1.2 Các lý thuyết áp dụng ........................................................................... 27
1.2.1 Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý ............................................................. 27
1.2.2 Lý thuyết hành động xã hội................................................................ 29
1.2.3 Lý thuyết tương tác biểu trưng ........................................................... 33
1.4 Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 44
CHƢƠNG 2: THANH NIÊN THEO ĐẠO TIN LÀNH TẠI HÀ NỘI
HIỆN NAY .................................................................................................. 46
2.1 Đặc trƣng về nhân khẩu xã hội ........................................................... 46
2.2 Các đặc trƣng gia đình của thanh niên Tin lành ............................... 51
2.3 Đặc trƣng tôn giáo của thanh niên theo đạo Tin lành ...................... 54
2.3.1 Nguồn biết đến đạo Tin lành ............................................................ 55
2.3.2 Độ tuổi và số năm theo đạo Tin lành của thanh niên Hội thánh Lời
sự sống Việt Nam ....................................................................................... 58
2.4 Thực trạng tham gia các hoạt động của Hội thánh ........................... 61
CHƢƠNG 3. QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HÔN NHÂN: QUAN
ĐIỂM VÀ HÀNH VI CỦA THANH NIÊN THEO ĐẠO TIN LÀNH TẠI
HÀ NỘI ....................................................................................................... 65
3.1 Quan điểm về tình yêu, tình dục và tình dục an toàn của thanh niên
theo đạo Tin lành tại Hà Nội ..................................................................... 65
3.1.1 Nhận định về tình yêu của thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội . 65
3.1.2 Quan điểm về tình dục ....................................................................... 71
3.1.3 Quan điểm của thanh niên Tin lành về tình dục an toàn ............... 73
3.3 Thái độ về QHTD trƣớc hôn nhân của nhóm thanh niên theo đạo Tin
lành tại Hà Nội ........................................................................................... 81
3.4 Hành vi QHTD trƣớc hôn nhân của nhóm thanh niên theo đạo ...... 91
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 99
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các đặc điểm về độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn
nhân của nhóm thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội ..................... 48
Bảng 2.2: Tôn giáo của bố mẹ .................................................................. 52
Bảng 2.3: Tôn giáo của vợ chồng ............................................................. 53
Bảng 2.4: Nguồn biết đến Tin lành .......................................................... 56
Bảng 2.5: Thực trạng sống chung với gia đình của thanh niên theo đạo Tin
lành .............................................................................................................. 58
Bảng 2.6: Độ tuổi bắt đầu theo Tin lành ................................................. 59
Bảng 2.7: Số năm theo đạo Tin lành........................................................ 60
Bảng 2.8: Thống kê số năm theo đạo Tin lành của các tín đồ Lời sự
sống Việt Nam ............................................................................................ 61
Bảng 2.9: Sự tham gia các hoạt động tại Hội thánh .............................. 62
Bảng 3.1: Tỷ lệ ngƣời đồng ý, hoàn toàn đồng ý với các nhận định về
tình yêu của đạo Tin lành ......................................................................... 69
Bảng 3.2: Hiểu biết về các biện pháp tránh thai và sử dụng các biện
pháp tránh thai .......................................................................................... 76
Bảng 3.3: Mức độ đồng tình với các quan điểm về mối quan hệ giữa
tình yêu và tình dục ................................................................................... 79
Bảng 3.4: Mức độ đồng tình của thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà
Nội với các nhận định về QHTD trƣớc hôn nhân. ................................. 83
Bảng 3.5: Mức độ đồng tình với hành vi QHTD trƣớc hôn nhân theo
nhóm đã từng có QHTD và chƣa từng có QHTD .................................. 86
Bảng 3.6: Thái độ về việc vợ/chồng đã có QHTD với ngƣời khác ........ 87
Bảng 3.7: Thái độ đối với vợ/chồng đã từng có QHTD theo tuổi và thực
trạng QHTD ............................................................................................... 88
Bảng 3.8: Thái độ đối với những ngƣời theo đạo Tin lành có QHTD
trƣớc hôn nhân .......................................................................................... 89
Bảng 3.9: Tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân phân theo nhóm tuổi và tình
trạng việc làm ............................................................................................ 93
3
DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1: Nguồn tiếp cận với chủ đề tình yêu ......................................... 66
Biểu 3.2: Nguồn tiếp cận với những chủ đề về tình dục ........................ 72
Biểu 3.3: Nhận định thế nào là quan hệ tinh dục an toàn ..................... 74
Biểu 3.4: Nghe nói các bệnh lây qua đƣờng tình dục ............................ 75
Biểu 3.5: Hiểu biết về thời điểm dễ mang thai nhất............................... 77
Biểu 3.6: Mức độ đồng tình của thanh niên Việt Nam với các nhận
định về QHTD trƣớc hôn nhân ................................................................ 85
Biểu 3.7: Tỷ lệ ngƣời chƣa kết hôn đã từng QHTD ............................... 92
4
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
QHTD
Quan hệ tình dục
BCS
Bao cao su
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo Tin lành bắt đầu được truyền vào Việt Nam từ cuối những năm 80
của thế kỷ XIX bởi Tiến sĩ sĩ A.B.Simpson, người sáng lập HTGPALH
(C&MA) nhưng phải tới năm 1911 khi giáo sĩ R.A.Jaffray, P.M.Horler với sự
giúp đỡ của một Truyền đạo người Pháp là Bonnet (người của Thánh kinh
hội), đã mua được đất và dựng nhà thờ, làm trụ sở truyền giáo ở Đà Nẵng,
được coi là dấu mốc khởi đầu thực sự của đạo Tin lành ở Việt Nam [55]. Đến
nay, Tin lành đã được công nhận là một trong những tôn giáo chính thức tại
Việt Nam, với số lượng tín đồ lên tới 734.168 người [41]. Cùng với việc số
lượng tín đồ Tin lành ngày một tăng thì vai trò và ảnh hưởng của đạo Tin lành
đến những tín đồ Tin lành nói riêng và người dân Việt Nam nói chung cũng
ngày một mở rộng. Coi Kinh thánh là giáo lý chính thức duy nhất của đạo
mình, Tin lành hướng các tín đồ tuân thủ những điều được ghi trong Kinh
thánh, những lời mà Chúa Jesu đã răn dạy. Tình yêu, tình dục, hôn nhân, gia
đình là một trong số đó. Cụ thể, Kinh thánh đã nhấn mạnh rằng “Điều trước
nhất và quan trọng hơn hết là các tín đồ phải thánh khiết về mặt đạo đức và
tình dục” (IICôr 11:2; Tít 2:5; IPhi 3:2) và rằng, chỉ có tình dục trong hôn
nhân mới đẹp lòng Chúa và được Chúa ban phước còn tất cả những mối tình
dục ngoài hôn nhân đều là ô uế và tội lỗi.
Tuy nhiên, xét theo những khía cạnh thực tế, tình dục là phần không thể
thiếu trong trải nghiệm của con người, một hiện tượng phức tạp với những
khía cạnh thể chất, tình cảm, xã hội và tâm linh (Susan Wood, 2007). Bên
cạnh đó, môi trường xã hội hiện đại với các phương tiện truyền thông đại
chúng khuyến khích sự thử nghiệm tình dục khiến cho việc giữ được trinh tiết
đến khi cưới trở nên khó khăn hơn (Ngô Đức Anh, 2009) và rằng, “tình dục
6
đang có xu hướng tách khỏi hôn nhân thành một thực thể độc lập” (Khuất Thu
Hồng, 2009).
Là một nhóm tuổi ở giữa lứa tuổi trẻ em và tuổi trưởng thành, sự phát
triển về thể chất ở thanh niên đã đạt đến đỉnh cao nhưng các yếu tố tâm lý mới
được định hình và ổn định một cách tương đối. Chính vì vậy, đây là nhóm lứa
tuổi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ quá trình toàn cầu hóa, giao thoa văn
hóa và những biến động trong xã hội. Quan hệ tình dục trước hôn nhân ở
nhóm thanh niên đang ngày một trở nên trong những năm gần đây đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác
nhau bởi lẽ việc tìm hiểu thái độ của thanh niên về quan hệ tình dục trước hôn
nhân có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng cho cá nhân cũng như
những nhà quản lý xã hội. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tình dục trước hôn
nhân phân theo từng tôn giáo khác nhau hay cụ thể là thanh niên theo đạo Tin
lành lại rất hạn chế. Với những quy định nghiêm ngặt về vấn đề quan hệ tình
dục trước hôn nhân vậy những thanh niên theo đạo Tin lành sẽ có quan niệm
thế nào về vấn đề này? Liệu quan niệm của họ về tình dục trước hôn nhân có
sự khác biệt nào với quan niệm của thanh niên nói chung?
Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quan niệm
của thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội về quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân” để làm sáng tỏ hơn nhận thức, thái độ và hành vi của thanh niên Tin
lành về QHTD trước hôn nhân cũng như tìm hiểu tác động của Tin lành tới
quan niệm của họ về vấn đề này.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1 Những nghiên cứu về đạo Tin Lành tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Xuân Hùng với bài viết “Về nguồn gốc và sự xuất hiện
tên gọi đạo Tin lành tại Việt Nam” cho rằng, chỉ đến năm 1011, khi các giáo
sĩ của Hội Liên hiệp Cơ Đốc và Truyền giáo (CMA) lập trụ sở truyền giáo thì
7
việc truyền đạo Tin lành cho người Việt Nam mới được bắt đầu và đến đầu
những năm 30 tên gọi đạo Tin Lành được phổ biến và trở thành tên gọi phổ
thông. Ngày nay, tên gọi đạo Tin lành trở thành tên riêng, phổ biến tại Việt
Nam.
Tin lành mặc dù đã được truyền vào Việt Nam và phát triển hơn 100
năm nhưng do đặc điểm nhạy cảm về chính trị, những nghiên cứu về Tin lành
không có nhiều và nếu có thì chủ yếu là những nghiên cứu, bài viết nhằm mục
đích giới thiệu về sự hình thành, lịch sử phát triển, giáo lý và quá trình truyền
đạo và phát triển của Tin lành ở Việt Nam hoặc là những công trình nghiên
cứu về mối quan hệ giữa Tin lành với các vấn đề chính trị hay văn hóa nói
chung của Việt Nam.
Viết về đạo Tin lành ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Thanh Xuân – chủ
biên hai cuốn sách “Bước đầu tìm hiểu đạo Tin lành trên thế giới và ở Việt
Nam” (2002) và “Đạo Tin lành ở Việt Nam” (2008) đã khái quát về quá trình
ra đời và phát triển của đạo Tin lành trên thế giới, các giáo lý, luật lệ, các lễ
nghi, tổ chức giáo hội, sự giống và khác nhau giữa Tin lành và Công giáo.
Trên cơ sở đó, tác giả đã trình bày quá trình du nhập, phát triển đạo Tin lành ở
Việt Nam. Đây là những cuốn sách tham khảo có giá trị, giúp cho người đọc
có cái nhìn đầy đủ về quá trình du nhập, phát triển của đạo Tin lành ở nước ta.
Bài viết “Mối quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với các tổ chức Tin
lành hiện nay” [10] của tác giả Nguyễn Hồng Dương trên cơ sở phân tích tính
đặc thù về lịch sử truyền giáo phát triển đạo Tin lành và đặc thù về sự đa dạng
tổ chức đạo Tin lành ở Việt Nam đã làm rõ mối quan hệ giữa Nhà nước Việt
Nam với các tổ chức đạo Tin lành, mối quan hệ này được thể hiện qua đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta với đạo Tin lành. Theo tác giả, với
nguyên tắc tôn trọng tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân, đặc biệt là
những quy định tại Pháp lệnh Tín ngưỡng Tôn giáo và Chỉ thị 01 của Thủ
8
tướng Chính phủ về một số công tác đối với đạo Tin lành mà trọng tâm là
việc công nhận tổ chức Hội Thánh Tin lành thì quan hệ giữa Nhà nước Việt
Nam với các hệ phái Tin lành vì vậy được cải thiện một cách cơ bản. Giáo sĩ,
tín đồ dạo Tin lành tin tưởng vào đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng và
Nhà nước Việt Nam, tích cực thực hiện đường hướng hành đạo: Sống Phúc
Âm phụng sự Thiên Chúa, phục vụ Tổ quốc và Dân tộc.
Mã Phúc Thanh Tươi (2011) trong bài viết “Vài nét tương đồng trong
đạo đức Tin lành và đạo đức truyền thống”, và Nguyễn Xuân Hùng với bài
viết “Tìm hiểu những hệ quả của việc truyền giáo Tin lành đối với văn hóa
truyền thống và tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam” đều xem xét Tin lành trong
mối quan hệ với các giá trị văn hóa nói chung như đạo đức truyền thống, các
tập tục gia đình, xã hội, tín ngưỡng cổ truyền… tại Việt Nam. Dù có cho rằng
có nhiều sự tương đồng giữa đạo đức Tin lành với đạo đức truyền thống (Mã
Phúc Thanh Tươi) hay tồn tại những khác biệt giữa Tin lành với các tập tục
của gia đình, xã hội, tín ngưỡng cổ truyền như Nguyễn Xuân Hùng phản ánh
thì cả hai tác giả đều khẳng định mong muốn hòa nhập với văn hóa dân tộc
của cộng đồng Tin lành nói chung.
Nguyễn Văn Chính, Nguyễn Thị Tâm (2003) trong báo cáo Người
Mông Tin Lành ở Lào Cai: Cải đạo, thích nghi và bản sắc tộc người đã trình
bày kết quả nghiên cứu thực địa về quá trình chuyển đổi niềm tin tôn giáo và
nghi lễ truyền thống của một bộ phận người Hmong Tin lành, Lào Cai và
những ảnh hưởng do thay đổi tôn giáo lên lối sống và bản sắc tộc người của
họ. Theo như nghiên cứu, Tin lành đã thay đổi rất nhiều các khía cạnh trong
cuộc sống của người dân Hmong tại nơi đây: Đặt văn hóa Hmong truyền
thống trước nguy cơ bị biến dạng và chia rẽ thành hai tiểu văn hóa gồm văn
hóa Hmong Tin lành và văn hóa Hmong duy linh. Hai tiểu văn hóa tồn tại
song song với nhau, thỏa hiệp và xung đột nhau và ngày càng có xu hướng
9
tách khỏi nhau; Tin lành, trên thực tế đã đưa đến những thay đổi trong tôn ty
trật tự của xã hội cổ truyền, tác động đến vai trò lãnh đạo của giới và tuổi tác
và quan trọng hơn nữa, Tin lành cũng đã làm thay đổi đức tin và thực hành
văn hóa thậm chí chia rẽ gia đình, bạn bè và dòng tộc thành các nhóm xã hội
có niềm tin tôn giáo khác nhau.
Cũng nghiên cứu tác động của Tin lành nhưng là tác động tới thiết chế
xã hội truyền thống, tác giả Nguyễn Văn Nam (2008) trong bài “Ảnh hưởng
của đạo Tin lành với thiết chế xã hội truyền thống của đồng bào các dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên” đã trình bày sự ảnh hưởng của đạo Tin lành đối với
thiết chế truyền thống xã hội như: sự phức tạp về chính trị với thiết chế xã hội
truyền thống; sự phức tạp về xã hội, tập quán văn hóa; với tín ngưỡng truyền
thống.
Dưới góc độ an ninh cũng có một số các công trình nghiên cứu về đạo
Tin lành như: Đạo Tin lành – những vấn đề liên quan đến an ninh trật tự ở
Việt Nam hiện nay do Lại Đức Hạnh thực hiện năm 2000; Thực trạng tình
hình phục hồi, phát triển đạo Tin lành ở các vùng dân tộc thiểu số miền núi
nước ta và những vấn đề đặt ra với công tác an ninh do Nông Văn Lưu thực
hiện năm 1995; Nguyên nhân tâm lý xã hội của sự phục hồi, phát triển đạo
Tin lành trong đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và những vấn đề
đặt ra đối với công tác an ninh do Vương Thị Kim Oanh thực hiện năm
2006… Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu khai thác, tìm hiểu quá trình
xâm nhập và chỉ ra những nguyên nhân phục hồi và phát triển đạo Tin lành
trong đồng bào các dân tộc thiểu số miền núi cũng như trên phạm vi cả nước
để từ đó đưa ra được giải pháp cơ bản nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp
về an ninh trật tự ở vùng có đạo Tin lành.
10
2.2 Những nghiên cứu về vấn đề tình yêu, tình dục, quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân của thanh niên.
2.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới về vấn đề tình yêu, tình dục, quan
hệ tình dục trước hôn nhân của thanh niên.
Nguồn gốc của các nghiên cứu về hoạt động tình dục đã có từ thời xa
xưa trong lịch sử văn minh của loài người. Có thể kể đến các tác phẩm thần
thoại, truyền thuyết cổ đại và các khảo luận về tình yêu như “Kama – Sutra”
của Ấn Độ, “Nghệ thuật yêu” của Ovidius, “Bữa tiệc” của Platon…không
những đặt cơ sở các chuẩn mực về đạo đức và tôn giáo cho tình yêu mà còn
cung cấp những kiến thức nhất định về sinh học và tâm lý học trong hoạt
động tình dục.
Việc nghiên cứu một cách khách quan các vấn đề tình dục chỉ thực sự
được tiến hành ở thời kỳ Phục Hưng khi mà bộ môn giải phẫu sinh lý người
bắt đầu phát triển. Phương điện đạo đức và giáo dục của tình dục đã được
người ta nghiên cứu tới.
Vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19, các đề tài nghiên cứu được mở rộng.
Các nhà xã hội học như J. J. Bachofen (Thụy Sỹ), J. Mac - Lenan (Anh), E.
Westermack (Phần Lan), A. Espinas (Pháp), L. H. Morgan (Mỹ), X. M.
Kovalevsky (Nga) … không những đã gắn sự phát triển quan hệ tình dục với
các dạng hôn nhân mà còn gắn với những yếu tố khác của chế độ xã hội và
văn hóa.
Tuy vậy, ngay đến giữa thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về tình
dục vẫn còn vấp phải sự đối kháng của các nhà cầm quyền như Nga, Anh và
kể cả ở Mỹ. Các cuộc điều tra tình dục lớn trong sinh viên hầu như đều gặp
những trở ngại, điển hình như việc sáu nghìn bản điều tra do một ủy ban dưới
sự điều khiển của D.N.Zabanov và V.I.Iakovenko phân phát cho nữ sinh các
trường đại học và cao đẳng ở Maxcova, phần lớn đã bị cảnh sát tịch thu.
11
Tuy nhiên, với những ý nghĩa thực tiễn to lớn, những nghiên cứu về
tình dục đã được nhìn nhận một cách khách quan hơn và được nghiên cứu phổ
biến hơn, dưới nhiều góc độ khác nhau với những mục đích khác nhau.
Một nghiên cứu tổng hợp được tiến hành ở một số nước Châu Á, Châu
Phi (2002) nhằm thống kê về thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân đã
cho thấy tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân cao: 23% (Triều Tiên); 49,5%
(Philippines); 81,4% (Thái Lan); 71% (Ni-Giê-Ria) và 14,8% (Việt Nam). Tỷ
lệ quan hệ tình dục trong 3 tháng trước điều tra ở vị thành niên học sinh trung
học phổ thông ở Trung Quốc (2009) là 4,5% và 1,8%. Cuộc điều tra về nhận
thức và hành vi tình dục tiến hành ở Nhật Bản (1974) cho thấy đang có sự gia
tăng các hành vi quan hệ tình dục của giới trẻ trước hôn nhân mà một trong số
các nguyên nhân là quan niệm tự do hóa tình dục trong xã hội Nhật Bản
(Kitazawa,1994).
Như vậy, có thể thấy rằng, quan hệ tình dục trước hôn nhân đang ngày
một trở nên phổ biến, và đang có sự gia tăng mức độ chấp nhận của xã hội đối
với các vấn đề tình dục (Kelly, 1999). Theo báo cáo của viện nghiên cứu
PEW dựa trên cuộc điều tra ở Mỹ qua đường điện thoại (2007) với dung
lượng mẫu là 2020 người trưởng thành, 60% những người được hỏi cho rằng
quan hệ tình dục trước hôn nhân không có gì sai trái. Tồn tại một khoảng cách
thế hệ trong thái độ và hành vi đối với việc mang thai và quan hệ trước hôn
nhân. Những người trẻ tuổi có thái độ và hành vi cởi mở hơn và ngày càng đi
xa so với những chuẩn mực đạo đức truyền thống. Những người đã từng trải
nghiệm qua việc sống chung có quan niệm dễ dãi hơn.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với việc quan hệ tình dục
trước hôn nhân, nghiên cứu của Mohammadi, M.R. và cộng sự (2006) cho
thấy thái độ đồng tình với quan hệ tình dục trước hôn nhân ở thanh niên có
liên quan với việc thôi học, đi làm, tiếp cận internet, sống xa cha mẹ, sử dụng
12
chất gây nghiện như rượu, bia, thuốc lá, ma túy hay việc dậy thì sớm cũng
làm tăng mức độ quan tâm về các nội dung tình dục và phiên giải theo hướng
ủng hộ quan hệ tình dục trước hôn nhân(Brown, A. L. và cộng sự (2005)) .
Tập trung hơn vào việc nghiên cứu của truyền thông, báo chí tới quan hệ tình
dục trước hôn nhân, nghiên cứu dọc quốc gia ở Mỹ (2008) với vị thành niên
từ 12 – 17 tuổi và nghiên cứu của Korkmaz Cetin (2008) đều thấy rằng có
mối liên quan giữa xem thông tin, hình ảnh về tình dục trên ti vi và quan hệ
tình dục. Vị thành niên xem nhiều hơn về các thông tin, hình ảnh về tình dục
thì nguy cơ quan hệ tình dục cao hơn. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu của
Henry, D.B, và cộng sự (2007) và thông qua phân tích số liệu điều tra sức
khỏe thanh thiếu niên Mỹ - Add Health (2006) lại cho thấy hành vi quan hệ
tình dục của bạn đồng lứa ảnh hưởng tới hành vi tình dục của thanh thiếu
niên. Vị thành niên có bạn bè đã quan hệ tình dục có tỷ lệ quan hệ tình dục
cao hơn. Kinsman, J., Nyanzi, S. & Pool, R. (2000) cũng chứng minh thêm
rằng ảnh hưởng truyền thống đến nhận thức của thanh niên về quan hệ tình
dục đang giảm sút. Nghiên cứu của Cubbin, C và cộng sự (2005) cũng như
nghiên cứu của Lindberg, L. D. & Orr, M. (2011) lại cho thấy môi trường
cộng đồng, hàng xóm có liên quan đến quan hệ tình dục ở thanh niên. Ảnh
hưởng của mẹ đến hành vi quan hệ tình dục ở nữ nhiều hơn nam vị thành
niên. Tuy nhiên, tồn tại sự khác biệt giữa giới tính và chủng tộc về nhận thức,
thái độ về quan hệ tình dục. Cuffe, J.J., Hallfors, D.D. & Waller, M.W (2007)
chỉ ra rằng nữ thanh niên nhận thức rằng ít phúc lợi hơn nam về quan hệ tình
dục, nữ thấy xấu hổ hơn, hối lỗi hơn nam về quan hệ tình dục. So với thanh
niên da trắng thì thanh niên gốc Phi ít thấy xấu hổ và hối lỗi hơn về quan hệ
tình dục. Đồng quan điểm, nghiên cứu ở Brazil (2001) cũng cho thấy nam
thanh niên có thái độ đồng tình hơn nữ về quan hệ tình dục trước hôn nhân.
13
Về lợi ích của quan hệ tình dục trước hôn nhân, nếu nghiên cứu ở
Uganda (2000) cho thấy phần lớn vị thành niên cho rằng tình dục đem lại lợi
ích về mặt xã hội và cá tính thì Ott và cộng sự (2006) thấy rằng thanh niên
nhận thức quan hệ tình dục đem lại sự gần gũi, thỏa mãn và vị thế xã hội của
họ. Với nữ thì quan hệ tình dục có ý nghĩa nhât là tăng cường sự gần gũi khác
với nam là quan hệ tình dục có ý nghĩa nhất là đem lại sự thỏa mãn.
Như vậy, trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên
quan đến quan hệ tình dục trước hôn nhân ở thanh niên nói chung. Hầu như
các góc độ, khía cạnh của quan hệ tình dục trước hôn nhân đều được xem xét
tới, qua đó cho thấy một cái nhìn toàn cảnh về thực trạng quan hệ tình dục
trước hôn nhân ở thanh niên, những yếu tố tác động đến hành vi và thái độ
của thanh niên về vấn đề này. Quan hệ tình dục trước hôn nhân tăng ở hầu hết
các quốc gia và thái độ của xã hội đối với vấn đề này cũng đang dần thay đổi.
2.2.2 Những nghiên cứu trong nước về vấn đề tình yêu, tình dục, quan
hệ tình dục trước hôn nhân của thanh niên.
Ở Việt Nam – một đất nước với nền văn hóa truyền thống chịu ảnh
hưởng nhiều của Nho giáo, những vấn đề về tình dục, tình yêu trước đó ít
được nói tới. Bắt đầu từ giữa những năm 80 của thế kỷ XX, Việt Nam bước
vào giai đoạn phát triển mới, đặc biệt là từ năm 1991, quá trình toàn cầu hóa
diễn ra nhanh và mạnh hơn bao giờ hết. Sự thay đổi về mặt chính sách dẫn
đến các thay đổi xã hội, hướng tới một xã hội đa dạng hơn. Tự do cá nhân và
địa vị của phụ nữ được nâng lên rõ rệt. Trong số đó có sự thay đổi trong quan
niệm về tình dục nói chung và quan hệ tình dục trước hôn nhân nói riêng,
khiến một số người đã nghĩ đến một cuộc “cách mạng tình dục” đang diễn ra
ở Việt Nam. So sánh với nước ngoài những nghiên cứu về tình dục và những
vấn đề có liên quan vẫn còn là hiện tượng hết sức mới mẻ ở Việt Nam. Nói
14
một cách chính xác, phải tới thập niên 90, những nghiên cứu về tình dục mới
bắt đầu được tiến hành ở Việt Nam.
Nghiên cứu tiêu biểu về tình dục trong giai đoạn này có thể kể đến là
“Nghiên cứu về tình dục ở Việt Nam - những điều biết và chưa biết” của
Khuất Thu Hồng. Nghiên cứu này được thực hiện từ 9 - 12/1996 như một
nghiên cứu đầu tiên, có tính chất gợi mở về chủ đề tình dục ở Việt Nam. Dựa
trên việc tham khảo các nghiên cứu dân tộc học, các nghiên cứu về phong tục,
tập quán và lễ hội, các tư liệu lịch sử và văn hoá, tác giả đã giới thiệu về
những thay đổi trong quan niệm, thái độ và hành vi tình dục ở Việt Nam trong
các thời kỳ khác nhau, đồng thời phân tích các nghiên cứu về tình dục và các
chủ đề có liên quan. Dựa trên những bằng chứng từ di tích khảo cổ học, kiến
trúc cũng như từ văn hoá dân gian và lễ hội, bà đã cho rằng người Việt Nam
đã từng có những quan niệm tương đối cởi mở về tình dục, coi hoạt động tình
dục là nhu cầu tự nhiên, lành mạnh của con người. Tuy nhiên, có những bằng
chứng khác cho thấy một quan niệm khắt khe về tình dục trong hệ tư tưởng
chính thống vốn được xây dựng theo mô hình Nho giáo. Theo dòng thời gian,
sự máy móc, khắt khe đó càng được nhân lên và được củng cố bởi những
quan niệm cực đoan về quan hệ giới nói chung và tình dục nói riêng thời kỳ
trước đổi mới. Thái độ khắt khe này khiến cho thế hệ trẻ Việt Nam thập niên
90 đã không được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết để bước vào cuộc
sống với những thay đổi trong quan niệm về tự do, quan hệ giữa hai giới, tình
yêu, tình dục và hôn nhân. Nghiên cứu của Khuất Thu Hồng cũng cho thấy sự
băn khoăn, day dứt của những người tham gia nghiên cứu khi phải đối mặt
với những quan niệm cũ và mới về tình yêu, về giá trị của trinh tiết, về tình
dục trước hôn nhân…
Tiếp nối sau nghiên cứu của Khuất Thu Hồng, đã có rất nhiều các
nghiên cứu khác nhau liên quan đến vấn đề tình dục. Tuy nhiên, chủ đề
15
nghiên cứu về quan hệ tình dục ngoài hôn nhân nói chung hay nghiên cứu về
quan hệ tình dục trước hôn nhân của thanh niên nói riêng chưa phải là một
chủ đề nghiên cứu riêng biệt mà phần lớn được lồng trong các nghiên cứu
khác nhau ví dụ như: về bạo lực gia đình (Vũ Mạnh Lợi và cộng sự, 1999; Lê
thị Phương Mai, 2000; Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, 2001), người hành
nghề mại dâm (Khuất Thu Hồng và cộng sự, 1997; Population Council, 1997;
Nguyễn Thị Thanh Thúy, 1997; Hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, 2004),
những người phải nạo hút thai (Gameltoft và Nguyễn Minh Thắng, 1999;
Khuất Thu Hồng và Belanger, 1996; Julian Hafner, 1998; Trần thị Minh Thi,
2002). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng so với các thế hệ trước, giới trẻ hiện nay
cởi mở hơn với quan hệ tình dục trước hôn nhân, có xu hướng tự do hơn. Họ
hiểu biết khá sớm về các vấn đề giới tính, tình dục so với thế hệ trước và
những chuyện liên quan đến tình dục không còn là một lãnh địa cấm mà được
nói đến công khai, rộng rãi ở nhiều nơi (Khuất Thu Hồng, 2009; Khuất Thu
Hồng, 1998).
Đến những năm đầu của thế kỷ XXI đã có rất nhiều những nghiên cứu
chuyên biệt về tình dục ở những khía cạnh khác nhau mang nhiều ý nghĩa lý
luận cũng như thực tiễn.
Nghiên cứu về chủ đề tình dục được công bố vào ngày 6/10/2009 do
Viện nghiên cứu phát triển xã hội thực hiện đã chỉ ra sự thay đổi trong quan
niệm, thái độ, hành vi tình dục qua các thế hệ. Nghiên cứu này đã điều tra
trong 4 năm (2003-2007), với sự tham gia của gần 300 người từ 15 đến trên
65 tuổi, ở 4 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hà Tây cũ, TP HCM và Cần Thơ. Kết
quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng có những quan điểm gần như bất biến
trong vòng hơn 50 năm qua, như vấn đề trinh tiết của phụ nữ luôn được xem
trọng. Tuy nhiên, nhìn chung quan điểm của giới trẻ đã cởi mở hơn rất nhiều
về vấn đề này và thái độ của những người lớn tuổi cũng đã nhượng bộ. Họ
16
không thay đổi quan niệm của mình về trinh tiết và tình dục trước hôn nhân
nhưng họ hiểu rằng trong bối cảnh xã hội như hiện nay việc giới trẻ giữ được
trinh tiết rất khó khăn và hình như là không thực tế. Vì vậy, trong một số
trường hợp nhất định đối với người lớn tuổi việc ăn cơm trước kẻng của thanh
niên là chấp nhận được.
Ở thành phố phố Hồ Chí Minh năm 2008, các nhà nghiên cứu xã hội
học của Viện Phát triển Bền vững Vùng Nam bộ cũng đã thực hiện một đề tài
liên quan đến vấn đề này. Đó là đề tài “Hiện tượng chung sống trước hôn
nhân của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) trong mối quan hệ với
độ ổn định của gia đình trẻ”. Đề tài tập trung phân tích 4 vấn đề chính: việc
chung sống trước hôn nhân của giới trẻ tại TPHCM, những nguyên nhân dẫn
đến việc chung sống trước hôn nhân, những tác động của việc chung sống
trước hôn nhân và những giải pháp giúp đỡ. Trong phần những nguyên nhân
chính dẫn đến việc sống chung trước hôn nhân, tác giả phân tích 2 nguyên
nhân chính là do vấn đề kinh tế và tâm lý, trong đó bao gồm mục đích thỏa
mãn nhu cầu tình dục của cả hai phía. Về ý nghĩa của việc quan hệ tình dục
thì một nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy thanh niên nhìn nhận
quan hệ tình dục như biểu hiện của tình yêu, sự gần gũi hơn.
Trên bình diện quốc gia, cuộc điều tra về vị thành niên và thanh niên
Việt Nam năm 2003 và năm 2009 (SAVY) do Bộ y tế và Tổng cục thống kê
thực hiện với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) và Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) là nghiên cứu đầu tiên
có quy mô lớn tìm hiểu các thông tin toàn diện về vị thành niên và thanh niên
Việt Nam. Nghiên cứu lần1 được tiến hành trên 7584 thanh thiếu niên trong
đô ̣ tuổ i từ 14 – 25 ở 42 tỉnh, thành phố; nghiên cứu lần 2 được tiến hành với
10044 thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 14-25 và cũng tiến hành ở 42 tỉnh
thành. Kết quả của hai cuộc nghiên cứu này đã đề cập đến nhiều khía cạnh
17
trong cuộc sống của thanh thiếu niên . Trong đó có những vấ n đề liên quan
đến quan hệ tình dục của họ cũng như thái độ của họ trước hiện tượng quan
hê ̣ tiǹ h du ̣c trước hôn nhân.
So sánh một số kết quả của nghiên cứu SAVY 1 và SAVY 2 cho thấy,
ở điều tra SAVY 1, độ tuổi trung bình khi có quan hệ tình dục của thanh thiếu
niên Việt Nam là 19,6 tuổi. Trong tổ ng số mẫu điề u tra , 7.6% số người đươ ̣c
hỏi cho biết đã có quan hệ tình dục trước hôn nhân . Tới điều tra SAVY 2 thì
độ tuổi trung bình khi có quan hệ tình dục giảm xuống còn 18,1 và 9.5% tổng
số người được hỏi trả lời rằng đã có quan hệ tình dục trước hôn nhân. Các
chuyên gia cũng cho biết, nam thanh niên đã từng có quan hệ tình dục trước
hôn nhân là 13,6% cao gấp 2 lần so với nữ (5,2%) kết quả ở lần điều tra thứ 2.
Tuy nhiên, các nhà điều tra cũng cho rằng khó mà xác định được mức độ
chính xác của những con số trên khi nam giới thường có xu hướng phóng đại
còn phụ nữ lại có xu hướng giảm thiểu trong khi trả lời
các câu hỏi có liên
quan đế n tiǹ h du ̣c. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về giới trong tỷ lệ
này là do nữ thanh niên không dám trả lời đã có quan hệ tình dục vì các lý do
văn hóa cũng như sự kỳ thi ̣đố i với viê ̣c quan hê ̣ tin
̀ h du ̣c trước hôn nhân. Tuy
nhiên, đó là mô ̣t bằ ng chứng cho thấ y rằ ng trong thực tế có hành vi tình du ̣c
trước hôn nhân và xu hướng này sẽ tăng lên trong điề u kiê ̣n dư luâ ̣n xã hô ̣i
bớt nghiêm khắ c.
Điề u tra SAVY còn đá nh giá thái độ của thanh niên về vấn đề quan hệ
tình dục trước hôn nhân. Sự đánh giá này dựa trên tỷ lệ đồng ý của họ với 5
nhận định: Có thể quan hệ tình dục trước hôn nhân nếu: 1/ hai người hoàn
toàn tự nguyện làm việc này; 2/ hai người yêu nhau; 3/ hai người đang chuẩn
bị làm đám cưới; 4/ hai người đã trưởng thành và lường trước được những
hậu quả của việc họ đang làm; 5/ biết giữ cho người phụ nữ không có thai.
Kết quả cho thấy, khoảng 1/3 thanh niên không đồng ý với hành vi quan hệ
18
tình dục trước hôn nhân trong 5 tình huống nêu trên. So sánh với thái độ của
thanh niên ở độ tuổi này vào năm 2003, thanh niên được điều tra ở năm 2009
có thái độ cởi mở hơn về quan hệ tình dục trước hôn nhân khi mà thanh niên
ở SAVY 2 chấp nhận thình dục trước hôn nhân cao hơn ở SAVY 1 dao động
từ 3-5%. Cả hai cuộc điều tra đều cho thấy nam giới và người sống ở đô thị có
thái độ chấp nhận quan hệ tình dục trước hôn nhân cao hơn nữ giới, người
sống ở nông thôn.
Về những yếu tố tác động đến thái độ của thanh niên về quan hệ tình
dục trước hôn nhân SAVY 1 và 2 cho là gồm có yếu tố môi trường sống có
hoặc không có nhiều người chưa lập gia đình nhưng đã có quan hệ tình dục,
sự phổ biến các ấn phẩm khiêu dâm tại khu vực sinh sống, quan niệm của
nhóm bạn cùng chơi về quan hệ tình dục trước hôn nhân và đặc biệt, vấn đề
học vấn không ảnh hưởng tới thái độ của thanh niên về vấn đề này như trước
nay nhiều người vẫn lầm tưởng. Yếu tố học vấn không ảnh hưởng đến thái độ
của thanh niên về quan hệ tình dục trước hôn nhân cũng là khẳng định của
Nguyễn Hà Đông[14]. Bên cạnh đó, bà cũng cho rằng mức độ gần gũi với cha
mẹ và việc trao đổi với cha mẹ về các vấn đề liên quan đến tình dục không có
tác động đáng kể đến sự chấp thuận quan hệ tình dục trước hôn nhân mà thay
vào đó, yếu tố tác động được nhấn mạnh tới là yếu tố nhóm bạn thân, cảm
giác bị hấp dẫn bởi người khác giới và sự tiếp cận với tài liệu khiêu dâm.
Ngược lại, Lê Cự Linh và cộng sự (2009) lại cho rằng việc ít kết nối với cha
mẹ là một trong những yếu tố tác động tới quan niệm của thanh niên về vấn
đề này bên cạnh những yếu tố khác là do chơi với bạn hư hay đã từng bị lạm
dụng tình dục.
Tóm lại, trong vòng hơn 20 năm qua, có rất nhiều nghiên cứu khác
nhau về tình dục và những khía cạnh có liên quan được thực hiện. Các nghiên
cứu chủ yếu là định lượng, cắt ngang và vẫn chưa mang tính bao quát vấn đề
19
nhưng đã thể hiện sự quan tâm ngày một tăng của giới nghiên cứu đối với vấn
đề tình dục và tình dục ở thanh niên. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu tình dục
mới chỉ gắn với yếu tố giới, độ tuổi, dân tộc chứ chưa có những nghiên cứu
chỉ ra mối liên hệ giữa quan hệ tình dục trước hôn nhân với yếu tố tôn giáo.
Do vậy, việc nghiên cứu “Quan niệm của thanh niên theo đạo Tin lành về
quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân” có yếu tố gợi mở và rất cần thiết.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1 Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu trên cơ sở vận dụng một số khái niệm, lý thuyết xã hội học
như khái niệm hôn nhân, tình dục trước hôn nhân, lý thuyết hành động xã hội,
lý thuyết xã hội hóa, lý thuyết sự lựa chọn hợp lý, … để tìm hiểu và giải thích
những quan niệm của thanh niên theo đạo Tin lành: nhận thức của thanh niên
theo đạo Tin lành về giới, tình dục, tình dục an toàn; quan niệm của họ về
quan hệ tình dục trong giới trẻ nói chung và quan hệ tình dục trước hôn nhân
ở giới trẻ theo đạo Tin lành nói riêng. Đồng thời, đề tài cũng góp phần làm
sáng tỏ hơn những lý thuyết xã hội học đã áp dụng.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phác họa quan niệm của
thanh niên theo đạo Tin lành về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho
các cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu các vấn đề về hôn nhân, tình
yêu, tình dục của thanh niên Tin lành.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng tới làm sáng tỏ quan niệm của thanh niên theo
đạo Tin lành ở Hà Nội về QHTD trước hôn nhân, qua đó xem xét tác động
của đạo Tin lành tới quan niệm về tình dục trước hôn nhân của thanh niên.
20
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhận diện các đặc điểm cá nhân và đặc điểm tôn giáo của nhóm thanh
niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội.
- Tìm hiểu nhận thức, thái độ của thanh niên theo đạo Tin lành về tình
dục, QHTD trước hôn nhân.
- Tìm hiểu hành vi QHTD trước hôn nhân trong nhóm thanh niên theo
đạo Tin lành tại Hà Nội.
- Phân tích một số yếu tố tác động tới nhận thức và hành vi của thanh
niên theo đạo về quan hệ tình dục trước hôn nhân
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Quan niệm về quan hệ tình dục trước hôn nhân của thanh niên theo đạo
Tin lành tại Hà Nội
5.2 Khách thể nghiên cứu
Thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội.
5.3 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu là tại Hội thánh Lời sự
sống Việt Nam tại Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016 – tháng 6/2016
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích quan
điểm của thanh niên theo đạo Tin lành về quan hệ tình dục trước hôn nhân
của thanh niên theo đạo Tin lành ở một số chiều cạnh sau: Nhận thức của
thanh niên Tin lành về tình yêu, tình dục, mối quan hệ giữa tình dục và tình
yêu; thái độ và hành vi QHTD trước hôn nhân ở nhóm thanh niên theo đạo.
21
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội có những đặc điểm cá nhân
và đặc điểm tôn giáo như thế nào?
- Thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội có nhận thức và thái độ như
thế nào về tình dục, QHTD trước hôn nhân?
- Hành vi QHTD trước hôn nhân trong nhóm thanh niên theo đạo Tin
lành?
- Có những yếu tố nào tác động tới nhận thức và hành vi của các tín đồ
là thanh niên theo đạo Tin lành về QHTD trước hôn nhân?
6.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Đạo Tin Lành thu hút khá nhiều những thanh niên có học vấn cao tại
Hà Nội. Phần lớn trong số họ tuy mới biết tới Tin lành nhưng rất nhiệt tình
tham gia những hoạt động sinh hoạt tôn giáo của Hội thánh.
- Đa số thanh niên theo đạo Tin lành cho rằng tình dục là yếu tố cần
thiết để duy trì, củng cố tình yêu, song họ chưa có hiểu biết đầy đủ về QHTD
an toàn và vẫn có hành vi QHTD trước hôn nhân.
- Quan niệm của thanh niên theo đạo Tin lành tại Hà Nội về QHTD
trước hôn nhân chịu ảnh hưởng nhiều bởi nhiều yếu tố đặc biệt là yếu tố tôn
giáo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các bài viết trên sách,
báo, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu về thanh niên nói
chung, những nghiên cứu về tình yêu, tình dục và hôn nhân của thanh niên nói
riêng cũng như những nghiên cứu liên quan đến đạo Tin lành tại Việt Nam.
22
Các thông tin thu thập được tác giả kế thừa và sử dụng một cách có chọn lọc,
sáng tạo, từ đó áp dụng vào nghiên cứu tại Hội thánh Lời sự sống Việt Nam.
7.2 Phỏng vấn sâu
Phương pháp này giúp cho tác giả có những lý giải sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu thông qua việc làm rõ hơn động cơ, mục đích cũng như bản chất
của vấn đề. Trong đề tài này tác giả thực hiện 07 phỏng vấn sâu. Trong đó
gồm:
-1 phỏng vấn đối với người lãnh đạo Hội Thánh để hiểu rõ hơn về quy
định của đạo Tin lành đối với quan hệ tình dục trước hôn nhân, lịch sử Hội
thánh, cách hoạt động, sinh hoạt của Hội thánh và thông tin tổng quan về các
tín đồ trong Hội thánh.
- 4 phỏng vấn sâu đối tượng là nữ giới, trong đó, 2 nữ giới là người
chưa có hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân và 2 nữ giới đã có hành vi
quan hệ tình dục khi chưa kết hôn để đối chiếu so sánh quan điểm về quan hệ
tình dục trước hôn nhân giữa những người đã từng có hành vi này với những
người chưa có hành vi này.
- 3 phỏng vấn sâu đối tượng là nam giới, trong đó, 2 nam giới đã từng
có hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân và 1 nam giới là người không có
hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân để đối chiếu so sánh quan điểm về
quan hệ tình dục trước hôn nhân giữa những nam giới đã từng có hành vi này
với những nam giới chưa có hành vi, từ đó so sánh quan điểm của hai giới
khác nhau.
7.3 Phương pháp trưng cầu ý kiến
Phương pháp trưng cầu ý kiến là phương pháp định lượng tác giả sử
dụng nhằm thu thập những thông tin định lượng về vấn đề nghiên cứu. Bảng
hỏi được thiết kế gồm những câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tác
giả sẽ sử dụng lại một số thang đo của SAVY để đo lường thái độ của thanh
23